Giáo án Ngữ văn Khối 12 (Cơ bản) - Tiết 40: Việt Bắc - Vy Thị Thúy

Giáo án Ngữ văn Khối 12 (Cơ bản) - Tiết 40: Việt Bắc - Vy Thị Thúy

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Nắm được những nét chính trong đường đời, đường cách mạng, đường thơ của Tố Hữu, nhà hoạt động cách mạng ưu tú, một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng việt Nam.

- Cảm nhận sâu sắc chất trữ tình chính trị về nội dung và tính dân tộc trong nghệ thuật biểu hiện của phong cách thơ Tố Hữu.

2. Về kĩ năng

Đọc - hiểu văn bản giới thiệu tác giả.

3. Về giáo dục

Trân trọng di sản thơ ca của Tố Hữu

B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1. Giáo viên

 SGK, tài liệu chuẩn KTKN, tài liệu tham khảo, giáo án.

2. Học sinh

 SGK, đọc bài, soạn bài, hiểu biết về những yếu tố ảnh hưởng tới tài thơ TH: Thời đại, gia đình, quê hương.

C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

- Giáo viên định hướng kiến thức trọng tâm, thuyết minh, phân tích, giảng bình.

- Học sinh trao đổi, thảo luận, phát biểu, ghi nhớ kiến thức.

D. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

1. Ổn định lớp

12A6

2. Kiểm tra bài cũ

- Câu hỏi: Đọc thuộc lòng đoạn thơ thứ ba trong bài thơ Tây Tiến (QD) và cho biết giá trị nghệ thuật của đoạn thơ.

- HS được KT:.

3. Bài mới

 

doc 9 trang Người đăng haivyp42 Lượt xem 992Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Khối 12 (Cơ bản) - Tiết 40: Việt Bắc - Vy Thị Thúy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 40 Văn học
Ngày soạn: 
Ngày dạy: 
Lớp dạy: 12A6
VIỆT BẮC
(Trích)
Tố Hữu
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Nắm được những nét chính trong đường đời, đường cách mạng, đường thơ của Tố Hữu, nhà hoạt động cách mạng ưu tú, một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng việt Nam.
- Cảm nhận sâu sắc chất trữ tình chính trị về nội dung và tính dân tộc trong nghệ thuật biểu hiện của phong cách thơ Tố Hữu. 
2. Về kĩ năng
Đọc - hiểu văn bản giới thiệu tác giả.
3. Về giáo dục
Trân trọng di sản thơ ca của Tố Hữu
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
 SGK, tài liệu chuẩn KTKN, tài liệu tham khảo, giáo án.
2. Học sinh
	SGK, đọc bài, soạn bài, hiểu biết về những yếu tố ảnh hưởng tới tài thơ TH: Thời đại, gia đình, quê hương....
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Giáo viên định hướng kiến thức trọng tâm, thuyết minh, phân tích, giảng bình.
- Học sinh trao đổi, thảo luận, phát biểu, ghi nhớ kiến thức.
D. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định lớp
12A6
2. Kiểm tra bài cũ 
- Câu hỏi: Đọc thuộc lòng đoạn thơ thứ ba trong bài thơ Tây Tiến (QD) và cho biết giá trị nghệ thuật của đoạn thơ.
- HS được KT:...........................................................................................................
3. Bài mới
HĐ của GV và HS
Nội dung cần đạt
HS theo dõi phần I.
Em hãy nêu những nét chính trong cuộc đời của nhà thơ.
Qua đó thấy được điều gì có ảnh hưởng đến quá trình sáng tác của tác giả?
Câu hỏi 2 phần HD học bài: Sự nghiệp CM có tác động thế nào đối với hồn thơ TH?
Từ ấy là tập thơ như thế nào?
Em biết những bài thơ nào của tập thơ này? (Từ ấy – lớp 11)
Các bài thơ tiêu biểu: 
- Tâm tư trong tù
- Huế tháng Tám
- Vui bất tuyệt
Ở tập thơ này cần lưu ý điều gì?
Tập thơ này có gì đáng chú ý?
Các bài thơ tiêu biểu:
-Việt Bắc
 -Bầm ơi
 -Lượm
 -Hoan hô chiến sĩ Điện Biên... 
Các bài thơ tiêu biểu:
- Mẹ Tơm
- Bài ca xuân 61
- Ba mươi năm đời ta có Đảng
Hai tập thơ này có gì cần chú ý?
Có điều gì khác biệt ở hai tập thơ cuối?
Đánh giá chung về bảy tập thơ?
Tại sao nói thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị?
Tính dân tộc thể hiện ở những điểm cơ bản nào?
Đánh giá của em về TH và thơ TH?
GV gợi ý HS tự làm BTLT
 Phần một: TÁC GIẢ
I. Vài nét về tiểu sử 
- Tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành (1920- 2002) quê ở làng Phù Lai (Thừa Thiên - Huế).
- Gia đình: nhà nho nghèo.
- Hoàn cảnh sống: sớm mồ côi mẹ nên sớm phải tự lập.
- Năm 1938 Tố Hữu được kết nạp Đảng.
- Năm 1939 bị TD Pháp bắt giam.
- Năm 1942 TH vượt ngục tiếp tục hoạt động CM.
- Trong và sau CM tháng Tám TH liên tục giữ nhiều trọng trách quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
-> Cả cuộc đời TH gắn liền với từng bước phát triển của CM VN. Năm 1996 ông được tặng giải thưởng HCM về VHNT.
II. Sự nghiệp: Đường cách mạng, đường thơ 
Bảy tập thơ là bảy chặng đường đời của TH cũng là bảy chặng đường CM.
1. Tập thơ Từ ấy (1937 - 1946): đây là chặng đầu của thơ TH, đánh dấu sự giác ngộ lí tưởng CM và sự trưởng thành của chính nhà thơ.
a. Phần Máu lửa: thể hiện tâm hồn trẻ trung băn khoăn tìm lẽ sống thì gặp được lí tưởng CM. Kể từ đó TH nguyện đứng trong hàng ngũ CM trải lòng mình ra với mọi lớp người cực khổ cần lao trong XH, khơi gợi ở họ ý chí đấu tranh và thể hiện niềm tin ở tương lai. 
b. Phần Xiềng xích: thể hiện tâm tư của một người chiến sĩ trong ngục tù. ở nơi cái chết kề bên nhưng người chiến sĩ vẫn yêu đời và khát khao tự do. Đây là phần nổi bật và có giá trị nhất trong tập thơ.
c. Phần Giải phóng: là lời ngợi ca thắng lời của cuộc CM tháng tám, khẳng định niềm tin vào chế độ mới.
-> Cả tập thơ đã thể hiện được cái tôi trữ tình của chính tác giả với những lí tưởng cao đẹp, mong muốn tự do, giải phóng con người.
2. Tập thơ Việt Bắc (1946 - 1954) là tiếng ca hùng tráng thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp và những con người trong kháng chiến. Tập thơ này khẳng định được đỉnh cao của thơ TH.
- Nhân vật trữ tình của tập thơ chính là sự hoá thân của TH vào tất cả những tầng lớp công - nông - binh trong XH. Đóa có thể là những anh vệ quốc quân, những bà mẹ khắp ba miền Tổ Quốc, những chị phụ nữ dân công, những em bé liên lạc... 
- Hình ảnh nổi bật nhất là hình ảnh Bác Hồ kính yêu - vị cha già dân tộc.
3. Tập thơ Gió lộng (1955 - 1961): thể hiện dạt dào tình cảm của tác giả trước những bước chuyển của cuộc sống mới XHCN ở miền Bắc và đau nỗi đau chia cắt vì miền Nam ruột thịt. Thông qua đó vẫn rạng ngời một niềm tin về tương lai tươi sáng
4. Tập thơ: Ra trận (1962- 1971) tập thơ là chặng đường thơ của TH trong những năm kháng chiến chống Mĩ và toàn thắng.
 Ra trận: là bản anh hùng ca ra trận của tất cả mọi con người VN. Đó là một o du kích, một anh thợ điện, một chị công nhân, một bà mẹ, một cô nông dân....
Tập thơ còn có hai bài thơ được coi là kiệt tác, là điếu văn khóc Bác. Đó là bài Bác ơi - sáng tác ngay sau ngày Bác mất và Theo chân Bác - hình dung lại toàn bộ hành trình CM của Bác.
5. Tập thơ Máu và hoa (1972 - 1977): tái hiện hình ảnh đất nước gian khổ nhưng hoà hùng và khẳng định niềm vui chiến thắng.
6. Tập thơ: Một tiếng đờn (1992) là bước chuyển biến mới trong phong cách diễn đạt khuynh hướng trữ tình chính trị vẫn là nét ổn định nhưng giọng thơ đã trầm lắng hơn, mang chất triết lí, chiệm nghiệm sâu sắc hơn.
7. Tập thơ Ta với ta (1999) đây là tập thơ cuối của đời thơ TH. Giọng thơ trầm lắng hơn và đề cao chữ nhân cần có ở đời.
=> Cả bảy tập thơ đều thể hiện được cái tôi cá nhân - cái tôi công dân sôi nổi đầy nhiệt huyết của con người CM, con người thơ TH. Mỗi tập thơ là một sự ghi nhận bước chuyển của lịch sử CM VN.
III. Phong cách thơ Tố Hữu
1. Về nội dung
- Thơ TH mang tính chất trữ tình chính trị rất sâu sắc
 + Trong thơ TH luôn lấy lí tưởng CM, quan điểm chính trị là nguồn soi sáng cho đời mình. Hồn thơ TH luôn hướng tới cai ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của cả dân tộc, cộng đồng.
+ Thơ TH luôn mang đậm tính sử thi, luôn đề cập đến những vấn đề mang tính lịch sử của dân tộc. Cảm hứng nổi bật là cảm hứng lịch sử - dân tộc. Con người là con người chung mang tầm vóc lịch sử, thời đại.
+ Giọng thơ TH luôn mang tính chất tâm tình, tự nhiên, đằm thắm chân thành.
2. Về nghệ thuật: Thơ TH mang tính dân tộc đậm đà
- Sử dụng thành công nhiều thể thơ dân tộc: lục bát, thất ngôn...
- Thơ TH mang âm hưởng của dân ca, phát huy cao độ cách dùng từ ngữ và cách nói dân gian, khai thác triệt để tính nhạc của ngôn ngữ thơ. 
 - Sử dụng tài tình từ ngữ TV: các từ láy, vần thơ, thanh điệu, nhịp điệu thơ...
IV. Kết luận 
Thơ TH là thành tựu xuất sắc cuả thơ CM, thơ trữ tình chính trị, đậm đà tính dân tộc, giọng điệu thơ ngọt ngào, được sáng tác theo khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
- Thơ TH là sự kết hợp giữa hai yếu tố dân tộc và CM.
Luyện tập (BTVN)
BT1: GV gợi ý HS tự do chọn tác phẩm và phân tích
BT2: Chú ý cách phối hợp giữa nội dung thơ và nghệ thuật diễn đạt của thơ TH.
Củng cố
Đời và thơ Tố Hữu.
Hướng dẫn tự học
- Tìm đọc các sáng tác của TH
- Đóng góp của Tố Hữu cho sự phát triển của LSVH.
Dặn dò
Chuẩn bị phần hai: Tác phẩm 
RÚT KINH NGHIỆM
Tiết 41,42 Văn học
Ngày soạn:
Ngày dạy: 
Lớp dạy: 12A6
VIỆT BẮC
(trích) 
Tiếp theo
HĐ của GV và HS
Nội dung cần đạt
Em hãy cho biết bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào? Nhằm mục đích gì?
Xác định bố cục và kết cấu của bài thơ.
HS đọc đoạn trích.
Cảm xúc chủ đạo của đoạn trích là gì?
Em hãy phân tích tâm trạng và lối đối đáp của nhân vật trữ tình. 
Lời người ở lại thể hiện điều gì?
Lời của người ra đi thì sao?
Đâu là nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ?
ý nghĩa giá trị của các biện pháp nghệ thuật?
Từ nhớ được lặp lại bao nhiêu lần? Tác dụng của nó như thế nào?
Qua nỗi nhớ những kỉ niệm nào được nhắc tới và ở đó con người, cảnh vật hiện ra như thế nào?
Đoạn thơ nào diễn tả hay nhất? 
Cảm nhận của em về đoạn thơ này?
Trong nỗi nhớ của ngày chia tay hình ảnh VB còn hiện lên ở những thời điểm nào?
Nhận xét của em về từng thời điểm? ý nghĩa của NT diễn đạt? 
Cuộc kháng chiến còn được miêu tả cụ thể ở những mặt nào?
Niềm tin vào Đảng và Bác được thể hiện ra sao?
Đánh giá của em về nội dung đọan trích.
Chốt lại những thủ pháp nghệ thuật tiêu biểu của đoạn trích.
GV HD HS làm BT LT.
Phần hai: Tác phẩm
I. Tìm hiểu chung
1. Hoàn cảnh và mục đích sáng tác
- Bài thơ được sáng tác vào tháng 10 - 1954, ngay sau khi cuộc kháng chiến chống TD Pháp vừa kết thúc thắng lợi, các cơ quan trung ương Đảng và Chính phủ từ VB về lại Thủ đô HN.
- Bài thơ được viết trong buổi chia tay đầy lưu luyến nên có một sắc thái tình cảm đặc biệt, đầy xúc động bâng khuâng. Đó là tâm trạng nhớ nhung những kỉ niệm gắn bó, khẳng định tình nghĩa thuỷ chung và hướng về tương lai tươi sáng.
2. Bố cục và kết cấu
a. Bố cục: gồm hai phần 
- Phần đầu: tái hiện những kỉ niệm của CM và cuộc kháng chiến.
- Phần sau: gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ca ngợi công ơn của Đảng, Bác Hồ đối với dân tộc.
b. Kết cấu: Theo lối đối đáp của ca dao trữ tình. Thực chất là lời độc thoại, là sự phân thân của nhân vật trữ tình để nêu bật tình nghĩa thắm thiết của con người với cách mạng với kháng chiến.
3. Cảm xúc chủ đạo
Đoạn trích bộc lộ nỗi nhớ thương da diết của người cán bộ kháng chiến với con người và thiên nhiên Việt Bắc. Là khúc ca hùng tráng về cuộc kháng chiến. Tình cảm ấy đọng lại niềm tin vào Đảng, vào Bác Hồ.
II. Đọc – hiểu
1. Lời đối đáp khi chia tay: Người ở lại (người VB) hỏi, người ra đi (cán bộ kháng chiến) trả lời; dùng cặp từ xưng hô: mình - ta (có sự hoán đổi ta cũng là mình mà mình cũng là ta): thể hiện tình cảm, tình yêu của đôi lứa, vợ chồng; Dùng thể thơ lục bát tạo âm điệu ngọt ngào, tạo chất trữ tình lắng đọng
a. Lời người ở lại: 
- Nhắc thời gian: mười lăm năm thiết tha mặn nồng.
- Nhắc nỗi nhớ: nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn...
- Nhắc những vất vả khó khăn của những ngày kháng chiến: Mưa nguồn, suối lũ, cơm chấm muối, khi kháng Nhật, thủa còn Việt Minh....
- Nhắc những cảnh vật, địa danh, con người VB: Trám bùi, măng mai, lau xám, lòng son, Tân Trào, Hồng Thái......
-> Thể hiện tâm trạng khắc khoải, băn khoăn, lo lắng không nguôi, nên hỏi mình, hỏi bạn. Sợ bạn quên mình. Và gợi rất nhiều kỉ niệm của một thời kháng chiến, của thiên nhiên, của con người VB.
b. Lời người ra đi
- Dùng một loạt từ ngữ gợi tâm trạng: tha thiết,bâng khuâng, bồn chồn
- Dùng hình ảnh hoán dụ: áo chàm - màu áo của người Tày Nùng VB, biểu tượng cho tấm lòng son sắt chung thuỷ của đồng bào các dân tộc VB với CM và kháng chiến.
- Hình ảnh: Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
-> Thể hiện tâm trạng của người ra đi cũng lưu luyến bịn rịn, nhớ nhung không kém gì so với người ở lại. Và khẳng định: nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu.
* Đặc sắc nghệ thuật
- Cách sử dụng hai từ xưng hô: mình - ta khi ở ngôi một, khi ở ngôi hai, khi tách bạch là hai, khi hoà nhập là một. Thể hiện sự gần gũi, gắn bó, tình cảm thân mật của người ở, người đi 
- Cách ngắt nhịp thơ lục bát tạo sự cân xứng, nhịp nhàng phù hợp với tâm trạng bâng khuâng của con người trong buổi chia tay.
- Sử dụng hợp lí những hình ảnh hoán dụ, tạo sự đối lập (Mưa nguồn/ suối lũ; miếng cơm chấm muối/ mối thù nặng vai; hắt hiu lau xám/ đậm đà lòng son...) cân đối, hài hoà. 
-> Nhịp thơ, nghệ thuật thơ chính là nhịp điệu, sự đồng vọng của tâm hồn người ở, người đi. để từ đó bật lên nỗi nhớ, kỉ niệm của những năm kháng chiến.. 
2. Nỗi nhớ khi chia tay 
* Từ nhớ được nhắc 35 lần., gắn liền với từng đối tượng cụ thể, với nhiều cung bậc tình cảm khác nhau. Thông qua nỗi nhớ, kỉ niệm về con người, thiên nhiên VB và cuộc kháng chiến được khắc hoạ một cách rõ nét.
a. Nỗi nhớ con người và thiên nhiên Việt Bắc
- Hình ảnh của thiên nhiên: Mưa nguồn, suối lũ, trám bùi, măng mai, rừng nứa, bờ tre, ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê, rừng xanh hoa chuối đỏ tươi, ngày xuân mơ nở trắng rừng, ve kêu rừng phách đổ vàng...
-> Mang những nét đặc trưng của riêng vùng rừng núi VB.
- Hình ảnh con người: bản khói cùng sương, bếp lửa người thương đi về, bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng, người mẹ nắng cháy lưng, ...-> Gợi lên những nét thân thuộc, bình dị của con người VB, trong hoàn cảnh cuộc kháng chiến khó khăn, gian khổ vẫn cần cù chịu thương chịu khó, luôn thắm thiết, tình cảm cùng nhau chia ngọt sẻ bùi và lạc quan tin tưởng vào tương lai "Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo"
- Đoạn thơ diễn tả nỗi nhớ con người và thiên nhiên VB hay nhất:
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
...........................
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung 
+ Cái hay, cái đẹp của đoạn thơ là nét vẽ thiên nhiên tươi tắn với những màu sắc, âm thanh mang nét đặc trưng riêng biệt chỉ có ở núi rừng VB: 
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Ve kêu rừng phách đổ vàng
+ Trên nền của thiên nhiên đó hình ảnh con người hiện lên với vẻ đẹp bình dị, khoẻ khoắn trong lao động:
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Và nét đẹp đáng ngợi ca nhất ở người VB chính là tâm lòng " Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung"
->Cả đoạn thơ thiên nhiên đsã làm nền để bức chân dung phác thảo con người hiện lên rõ nét. Con người gần gũi với thiên nhiên, bình dị như thiên nhiên.
b. Nỗi nhớ về cuộc kháng chiến
- Những ngày đầu của cuộc kháng chiến. Đó là thế trận của cuộc chiến tranh nhân dân. Toàn dân toàn quân đoàn kết, một lòng đánh giặc, dựa vào địa hình địa thế của rừng núi để đánh giặc: 
Núi giăng thành luỹ sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù 
Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng
-> Lời thơ như lời ca dao, tô đậm thêm sức mạnh làm nên chiến thắng của dân tộc: Thiên thời, địa lợi, nhân hoà.
- Không khí của cuộc kháng chiến: bằng những hình ảnh so sánh, phóng đại TH miêu tả khí thế của cuộc kháng chiến mạnh mẽ, khẩn trương, dồn dập. Tin vui thắng trận từ khắp nơi đổ dồn về để làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ "lững lẫy năm châu chấn động địa cầu".
- Không khí của cuộc chiến tranh toàn diện trên mọi mặt trận: quân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội...
Ai về ai có nhớ không? 
Ngọn cờ đỏ thắm gió lồng cửa hang
Nắng trưa rực rỡ sao vàng
.................
Gửi dao miền ngược, thêm trường các khu
-> Khẳng định, ngợi ca đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Bác, cả nước vừa đánh giặc vừa chăm lo phát triển mọi mặt cuả cuộc sống. Có như vậy mới có thể giành thắng lợi
- Niềm tin vào Đảng và Bác Hồ: 
ở đâu u ám quân thù
Nhìn lên VB cụ Hồ sáng soi...
Câu thơ thể hiện niềm tin tưởng vô bờ đối với Đảng và Bác, khẳng định tính đúng đắn trong đường lối lãnh đạo của Đảng, hợp lòng dân nên luôn được nhân dân ủng hộ.
III. Kết luận 
1. Giá trị nội dung
- Cả đoạn trích là nỗi nhớ, là tình cảm, tình nghĩa, kỉ niệm gắn bó khăng khít giữa người đi và người ở.
- Thông qua nỗi nhớ hình ảnh thiên nhiên và con người VB hiện lên với vẻ đẹp giản dị, thân thuộc với những nét riêng của một chiến khu thủ đô gió ngàn, thủ đô kháng chiến.
2. Giá trị nghệ thuật
 a. Đoạn trích biểu hiện đậm đà tính dân tộc:
- Cấu tứ đối đáp quen thuộc trong ca dao với hai nhân vật trữ tình: mình - ta.
- Sử dụng nhiểu tiểu đối của ca dao có tác dụng nhấn mạnh ý và tạo nhịp thơ uyển chuyển cấn xứng hài hoà, làm cho lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc như ca dao.
- Ngôn ngữ thơ sử dụng nhiều từ ngữ thuộc lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân rất mộc mạc giản dị nhưng cũng rất sinh động: 
Đêm đêm rầm rập như là đất rung...
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày...
Nắng trưa rực rỡ sao vàng...
ở đâu u ám quân thù...
b. Đặc biệt sử dụng thành công, nhuần nhuyễn điệp từ nhớ, các từ láy có sức gợi hình gợi cảm cao
-> Tất cả tạo ra một giọng điệu trữ tình nghe thết tha, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng lời ru, đưa người đọc vào thế giới của kỉ niệm và tình nghĩa thuỷ chung.
Luyện tập 
BT1: Nét tài hoa của TH trong việc sử dụng cặp đại từ nhân xưng: ta - mình.
- Vận dụng sáng tạo lối đối đáp của VHDG.
- Có sự hoán đổi ý nghĩa của hai từ ngữ: ta cũng là mình mà mình cũng là ta, ta - mình khi là hai người, nhưng có khi là một.
- Khai thác triệt để sắc thái biểu cảm của cặp từ xưng hô thân mật trong tiếng Việt.
BT2: Chọn phân tích một đoạn thơ
GV gợi ý HS theo yêu cầu như ở bài Nghị luận một bài thơ, đoạn thơ
Củng cố
Bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về tình nghĩa cách mạng và kháng chiến.
 Hướng dẫn tự học
- Tìm đọc toàn bộ bài thơ VB, các sáng tác của TH
- Chọn bình giảng một đoạn thơ.
- Phân tích giá trị biểu cảm của cách xưng hô mình - ta trong bài thơ.
 Dặn dò
 Chuẩn bị: Tự chọn 5: Ôn tập bài Việt Bắc
RÚT KINH NGHIỆM

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_khoi_12_co_ban_tiet_40_viet_bac_vy_thi_thuy.doc