Giáo án Ngữ văn 12: Tuyên ngôn độc lập -Phần hai: Tác phẩm (Hồ Chí Minh)

Giáo án Ngữ văn 12: Tuyên ngôn độc lập  -Phần hai: Tác phẩm (Hồ Chí Minh)

Hoàn cảnh sáng tác

- 19/08/1945 Chính quyền về tay nhân dân ở Hà Nội, ngày 26/08/1945 Hồ Chí Minh từ Việt Bắc về đến Hà Nội, tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang - Hà Nội, Người soạn thảo "Tuyên Ngôn Độc lập"

- ngày 02/09/1945 tại Quảng trường Ba Đình, Người thay mặt Chính Phủ nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà đọc bản "Tuyên Ngôn Độc lập" trước hàng chục vạn đồng bào, khai sinh ra nước VN

 

doc 9 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 3922Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12: Tuyên ngôn độc lập -Phần hai: Tác phẩm (Hồ Chí Minh)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUYEÂN NGOÂN ÑOÄC LAÄP 
 -Phaàn hai : TAÙC PHAÅM
(Hå ChÝ Minh)
Caâu hoûi phaùt vaán
Giaûng giaûi
HS ghi baøi
Dẫn dắt: trước khi đặt bút viết Người luôn tự đặt câu hỏi Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì? và Viết như thế nào?
Dựa vào tiểu dẫn hãy cho biết Bác đã trả lời 2 câu hỏi đầu tiên như thế nòa khi soạn thảo bản TNĐL?
TNĐL gồm 3 phần: mở đầu, nội dung và kết luận. Căn cứ vào tác phẩm:
? Hãy đánh dấu vị trí của từng phần và phát biểu khái quát nội dung của mỗi phần?
? có thể thay đổi trật tự các phần trên mà vẫn đạt được mục đích một cách hiệu quả nhất không? 
Dẫn dắt: khép lại lời mở đầu HCM khẳng định: “đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” 
? “Lẽ phải” mà Bác muốn nói đến ở đây là gì?
? Người đã chỉ ra và khẳng định lẽ phải đó bằng cách thức nào?
? Tại sao ngay trong phần mở đầu HCM đã chốt lại bằng một câu văn đanh thép và quyết liệt như vậy?
? Vậy tác giả đã lập luận ntn trong phần mở đầu để ngăn chặn âm mưu toan tính ấy?
? Phần mở đầu đã giúp em hiểu thêm gì về tác giả của bản TNĐL?
“hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa” 
? Lời kết tội trên đã được làm sáng tỏ như thế nào trong nội dung của bản TNĐL?
Câu hỏi gợi mở:
Tác giả đã vạch rõ những tội ác nào thực dân Pháp gieo rắc trên đất nước ta suốt hơn 80 năm qua?
? Nhà văn đã dùng biện pháp nghệ thuật nào để làm nổi bật những tội ác đó và tăng cường sức mạnh tố cáo?
? Lấy “lẽ phải” làm tiền đề cho mọi lập luận tác giả đã nêu bật quá trình nổi dậy giành chính quyền của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của mặt trận Việt Minh như thế nào? 
? Đó là sự thật gì? 
? Tại sao tác giả chú ý lặp đi lặp lại sự thật ấy mà không phải là những bằng chứng hùng hồn khác?
? Tác giả đã phát biểu lời tuyên ngôn, tuyên bố cuối cùng như thế nào?
? Đọc TNĐL, em có cảm nhận gì về hệ thống lí lẽ sắc sảo, đanh thép đó?
Hoàn cảnh sáng tác 
- 19/08/1945 Chính quyền về tay nhân dân ở Hà Nội, ngày 26/08/1945 Hồ Chí Minh từ Việt Bắc về đến Hà Nội, tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang - Hà Nội, Người soạn thảo "Tuyên Ngôn Độc lập"
- ngày 02/09/1945 tại Quảng trường Ba Đình, Người thay mặt Chính Phủ nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà đọc bản "Tuyên Ngôn Độc lập" trước hàng chục vạn đồng bào, khai sinh ra nước VN
* Viết cho ai?
TNĐL hướng tới đồng bào cả nước, những người hơn 80 năm qua rên xiết dưới ách xâm lược của thực dân Pháp và phát xít Nhật. Nay chiến tranh thế giới thứ II kết thúc, nhân dịp phát xít Nhật đầu hàng quân Đồng Minh, dưới sự lãnh đạo của HCM dân tộc VN đã nổi dậy dành chính quyền trong cả nước 8/1945
- Đối tượng hướng tới bản TNĐL còn là nhân dân trên toàn thế giới. Phần cuối của tác phẩm, Bác đã viết: “vì những lẽ trên, chúng tôi, chính phủ lâm thời nước VNDCCH, trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng:”
- Đối tượng tiếp theo là các thế lực thù địch trong và ngoài nước đang có dã tâm tái nô dịch đất nước ta. Nhà cầm quyền Pháp lúc này tuyên bố: Đông Dương là thuộc địa của Pháp, bị quân Nhật chiếm, nay Nhật đã đầu hàng, đương nhiên Đông Dương phải thuộc quyền “bảo hộ” của người Pháp
* Viết để làm gì?
- Tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới
- Bẻ gãy luận điểm xảo trá của kẻ thù đang dã tâm nô dịch trở lại đất nước ta. 
- Tranh thủ sự đồng tình của thế giới đối với sự nghiệp chính nghĩa của nhân dân Việt Nam.
- Phần mở đầu: từ đầu đến “không ai chối cãi được”: mọi người, mọi dân tộc trên thế giới đều bình đẳng, có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
- Phần nội dung: “thế màphải được độc lập” : tội ác của TDP và quá trình nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền dưới sự lãnh đạo của Việt Minh
- phần kết luận: (phần còn lại): lời tuyên ngôn độc lập và tuyên bố giữ vững nền độc lập dân tộc bằng tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải
Mục đích của bản TNĐL không phải chỉ để tuyên bố mà còn phải “đánh địch”, bẻ gãy luận điểm xảo trá của kẻ thù. Vì vậy bản tuyên ngôn trước hết phải xác định cơ sở pháp lý, điểm tựa vững chãi,thuyết phục cho mạch lập luận ngay từ phần mở đầu. Đây sẽ là căn cứ thống nhất để vạch tội kẻ thù, chỉ ra tính chất phi nghĩa của chúng, đồng thời cũng là cơ sở khẳng định tính chính nghĩa của ta. Từ đó mới đanh thép tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp
à Mạch lập luận thuyết phục người đọc ở tính logic chặt chẽ: từ cơ sở lý luận đối chiếu vào thực tế, rút ra kết luận phù hợp, đích đáng không thể không công nhận.
Liên hệ với cách lập luận ở bản tuyên ngôn thứ 2 (Bình Ngô Đại Cáo)
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”
Từ nguyên lí chung đó giặc Minh trở thành kẻ:
“Dối trời lừa dân đủ muôn nghìn kế
Gây binh kết oán trải hai mươi năm”
Còn quân ta trong tư thế:
“Đem đại nghĩa để thắng hung tàn
Lấy chí nhân để thay cường đạo”
à khó có thể đảo được vị trí.
- “Lẽ phải” ấy là quyền bình đẳng, tự do, sung sướng của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc. không ai chối cãi được vì nó đã được khẳng định trong bản TNĐL của Mĩ 1776, TN Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791 sau những cuộc cách mạng lớn trong lịch sử nhân loại
 Nói “Lẽ phải” tức là nói đến chân lí khách quan, đúng đắn, thuyết phục được mọi người và được mặc nhiên thừa nhận. Có như vậy mới bác bỏ được mọi lời chối cãi đi ngược với nó.
- Bổ sung những điểm mới cho “lẽ phải” mà Bác muốn khẳng định và thuyết phục.
+ TN của Mĩ: “tất cả mọi người”
+ TN của Pháp: “Người ta sinh ra”
à trong cả 2 văn bản ấy quyền tự do, bình đẳng, hạnh phúc, được khẳng địnhvà bảo vệ cho từng cá nhân cụ thể
à HCM “suy rộng ra” để thấy được “tất cả các dân tộc trên thế giới sinh ra đều có quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền tự do” 
 Lời suy rộng ấy được đánh giá là một đóng góp có ý nghĩa quan trọng của HCM vào phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Nó là phát súng mở đầu cho cơn bão táp cách mạng làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân, giành độc lập ở các nước thuộc địa Á, Phi, và Mĩ La-tinh.
- Vì nó ẩn chứa những dụng ý sâu xa của Người: Nó khẳng định những điều được trích dẫn và “suy rộng ra” ở phía trên là “lẽ phải”, là chân lí. Nó trở thành tiêu chí chung, thống nhất trước khi mỗi bên trình bày biện luận của mình. Và phải có một bức tường thành lí luận vững chắc như vậy mới có sức thuyết phục và giá trị pháp lí.
- Cụm từ “không ai chối cãi được” mang tính tranh biện, luận chiến. Đó là kết quả của sự nhạy cảm chính trị thiên tài ở HCM. Từ phân tích tình hình thực tế, Người đã dự báo trước về những kẻ đang cố tình toan tính âm mưu “chối cãi”, chà đạp lên “lẽ phải”, đó là thực dân Pháp núp bóng quân Anh và đế quốc Mĩ núp sau quân Tưởng Giới Thạch. 
- Người viết đã dùng lí lẽ của đối thủ ấy. Đó là chiến thuật “gậy ông đập lưng ông”. Muốn “chối cãi” lẽ phải ư? Thì đây hãy đọc lại lời lẽ mà tổ tiên mình từng nói. 2 bản tuyên ngôn được trích dẫn đã trở thành hàng rào pháp lí, vừa khéo léo mềm mỏng, vừa cứng cỏi cương quyết. Bác còn đánh giá những bản tuyên ngôn ấy là bất hủ. Song cương quyết khi chốt lại “đó là những điều không ai chối cãi được”. Nếu Pháp và Mĩ cố tình đi ngược lại tức là họ đã phủ nhận chính tổ tiên mình, làm vấy bùn lên lá cờ nhân đạo đã từng là niềm tự hào của cha ông họ. 
- Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, cách đánh địch rất khéo, ứng biến nhanh nhạy trước thực tiễn cách mạng.
- Niềm tự hào của Bác khi Người đã đặt 3 bản tuyên ngôn, ba cuộc cách mạng ngang bằng nhau. 
 Trong BNĐC, Nguyễn Trãi đã dùng cấu trúc đăng đối để khẳng định tầm vóc dân tộc mình :
“Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương”
 Nay trong bản TNĐL của HCM cuộc vùng dậy phá ta xiềng xích của dân ta dành quyền tự chủ được sánh với các cuộc cách mạng của các dân tộc thuộc địa Bắc Mĩ thoát khỏi ách thực dân Anh, cuộc cách mạng Nhân quyền và Dân quyền của Pháp cuối thế kỉ XVIII
- Không cho dân ta một chút tự do, dân chủ nào. Lập 3 chế độ khác nhau ở 3 miền Bắc-Trung-Nam.
- Lập nhà tù nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân
- Bóc lột đến tận xương tủy
- Trong 5 năm 2 lần bán nước ta cho Nhật
- Khủng bố Việt Minh, giết tù chính trị, đẩy nước ta vào thảm họa diệt chủng (nạn đói năm 1945)
- Tạo ra sự đối lập giữa phần mở đầu và phần nội dung bằng 2 chữ “thế mà”. Nó tương phản giữa lí lẽ tốt đẹp và những hành động trắng trợn
- Biện pháp liệt kê để kể tội thực dân trên mọi lĩnh vực. Đâu đâu cũng là hiện diện của tội ác chất chồng.
- Có nhiều đoạn văn chỉ bao gồm một câu nhằm nhấn mạnh 
- Sử dụng thủ pháp so sánh, ẩn dụ, điệp từ “chúng” được sử dụng liên tiếp 
- Nhiều từ ngữ như: dã man, thẳng tay, bể máu, ngu dân, xương tủy, cướp không, tàn nhẫn, quỳ gối,để tăng cường hiệu quả diễn đạt và sức tố cáo cho bài nghị luận.
- Bên cạnh những đoạn văn ngắn trùng điệp, liệt kê là những đoạn văn dài ghi mốc thời gian cụ thể khi tác giả kể tội 2 lần bán nước ta cho Nhật của thực dân Pháp. Điều đó khiến cho người đọc như đang lần giở những trang hồ sơ vụ án, mỗi trang, mỗi sự kiện đều được luận tỗi rõ ràng: “mùa thu năm 1940”; “ngày 9/3/1945 – Pháp bỏ chạy.”; 
- Trước ngày 9/3/1945, Việt Minh đã nhiều lần kêu gọi người Pháp liên minh chống Nhật à như vậy Việt Minh đã cùng chiến tuyến với phe Đồng Minh đẩy lùi thả họa phát xít trong cuộc chiến tranh thế giới thứ 2
- Việt Minh giữ thái độ khoan hồng, nhân đạo đối với người Pháp: giúp cho họ chạy qua biên giới, cứu họ ra khỏi nhà giam Nhật, bảo vệ tài sản, tính mạng cho họ,
- Việt Minh đã lãnh đạo nhân dân cả nước dành chính quyền lập nên nước VNDCCH khi Nhật đầu hàng Đồng Minh.
Tất cả những điều được đề cập trong phần nội dung TNĐL đều là “sự thật”. Sự thật về tội ác chính trị và kinh tế của TDP. sự thật về việc “bảo hộ” của Pháp ở Đông Dương. sự thật về vai trò và hoạt động của mặt trận Việt Minh lãnh đạo nhân dân giành chính quyền. nhưng có một sự thật được lặp lại 2 lần trước khi lời tuyên ngôn và tuyên bố cuối cùng được cất lên.
Sự thật: từ mùa thu năm 1940chứ không phải từ tay Pháp
Sự thật này đã bẻ gãy mọi luận điều xảo trá của kẻ thù trước dư luận thế giới. Hãy để cho sự thật lên tiếng bóc trần bộ mặt tráo trở của kẻ thù. 
Chúng là kẻ đầu hàng, là người bỏ chạy trước phát xít Nhật, cũng có nghĩa chúng là người quay lưng lại với Đồng Minh trong cuộc tấn công phe phát xít . Vậy chúng còn tư cách gì để tuyên bố quay trở lại Đông Dương? 
à Thuyết phục Đồng Minh, nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới ủng hộ nền độc lập của Việt Nam. 
- Dân ta đánh đổ xiềng xích nô lệ để gây dựng nên nền độc lập;
- Dân ta đánh đổ chế độ quân chủ, lập nên chế độ dân chủ cộng hòa, tuyên bố thoát li quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ những hiệp ước mà Pháp đã kí về VN, xóa bỏ mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước VN; 
- Kiên quyết chống lại âm mưu của TDP;
- Thuyết phục các nước Đồng Minh công nhận nền độc lập;
- Tuyên bố VN có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do và độc lập,
- Bầy tỏ quyết tâm bảo vệ nền độc lập bằng tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải; 
- Lời tuyên ngôn và tuyên bố cuối cùng được láy đi láy lại nhiều lần kèm theo những lí lẽ thuyết phục “bởi thế cho nên, chúng tôi”, “vì những lẽ trên, chúng tôi”. Điều này xuất phát từ hoàn cảnh thực tế lúc TNĐL ra đời, mục đích và đối tượng hướng tới của văn bản. 
- Để có được bản TNĐL là kết quả của bao nhiêu máu đã đổ của các chiến sĩ trên chiến trường
- Mỗi dòng chữ, mỗi câu văn đều chan chứa lòng tự hào dân tộc và căm thù giặc sâu sắc
- TNĐL là kết tinh của lòng quyết tâm, ý chí sắt đá của toàn dân tộc
- Sức thuyết phục không chỉ là những lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo mà còn ở tình cảm chứa chan, sâu sắc của tác giả.
- Vẻ đẹp văn chương của tác phẩm thể hiện ở: 
+ Hệ thống lập luận giàu sức thuyết phục 
+ Tình cảm của người viết ẩn sau mỗi câu chữ
+ Cách sử dụng liệt kê, trùng điệp, những từ ngữ tác động mạnh vào lí trí tình cảm của người nghe 
I. Tiểu dẫn:
 1. Hoàn cảnh sáng tác: 
- Hồ Chí Minh viết và đọc Tuyên ngôn khi các thế lực thù địch trong và ngoài nước đang có dã tâm tái nô dịch đất nước ta
2. Mục đích:
- Tuyên bố xoá bỏ chế độ thực dân phong kiến
- Khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới.
- Bác bỏ luận điệu sai trái của Pháp 
- Tranh thủ sự đồng tình của thế giới 
II. Phân tích văn bản:
1. Bố cục, mạch lập luận của tác phẩm
- Phần 1: từ đầu đến “không ai chối cãi được”
- Phần 2: “thế màphải được độc lập”
- Phần 3: phần còn lại
à Mạch lập luận thuyết phục từ cơ sở lý luận đối chiếu vào thực tế, rút ra kết luận phù hợp, đích đáng không thể không công nhận.
2. Phần mở đầu của bản TNĐL
- “Lẽ phải” ấy là quyền bình đẳng, tự do, sung sướng của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc.
- Bổ sung những điểm mới cho “lẽ phải” mà Bác muốn khẳng định và thuyết phục.
à HCM “suy rộng ra” để thấy được “tất cả các dân tộc trên thế giới sinh ra đều có quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền tự do” 
à Lời suy rộng ấy 
có ý nghĩa quan trọng phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
- Cụm từ “không ai chối cãi được” mang tính tranh biện, luận chiến
Từ phân tích tình hình thực tế, Người đã dự báo trước về những kẻ đang cố tình toan tính âm mưu xâm lược lại nước ta
- Hai bản tuyên ngôn được trích dẫn đã trở thành hàng rào pháp lí, vừa khéo léo mềm mỏng, vừa cứng cỏi cương quyết. 
- Nghệ thuật lập luận chặt chẽ,
- Niềm tự hào khi Người đã đặt 3 bản tuyên ngôn, ba cuộc cách mạng ngang bằng nhau. 
3. Phần nội dung
- Không cho dân ta một chút tự do
- Lập nhà tù nhiều hơn trường học
- Trong 5 năm 2 lần bán nước ta cho Nhật
- Khủng bố Việt Minh, giết tù chính trị
- Tạo sự đối lập giữa phần mở đầu và phần nội dung bằng 2 chữ “thế mà”. 
- Biện pháp liệt kê để kể tội thực dân trên mọi lĩnh vực
- Sử dụng thủ pháp so sánh, ẩn dụ, điệp từ
- Việt Minh đã cùng chiến tuyến với phe Đồng Minh đẩy lùi thả họa phát xít trong cuộc chiến tranh thế giới thứ 2
- Việt Minh đã lãnh đạo nhân dân cả nước dành chính quyền lập nên nước VNDCCH khi Nhật đầu hàng Đồng Minh.
“Sự thật” được lặp đi lặp lại đã bẻ gãy mọi luận điều xảo trá của kẻ thù trước dư luận thế giới
à Thuyết phục Đồng Minh, nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới ủng hộ nền độc lập của Việt Nam. 
4. Phần kết luận:
- Dân ta đánh đổ xiềng xích nô lệ để gây dựng nên nền độc lập;
- Dân ta đánh đổ chế độ quân chủ, lập nên chế độ dân chủ cộng hòa
- Tuyên bố VN có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do và độc lập,
- Bầy tỏ quyết tâm bảo vệ nền độc lập
- Lời tuyên ngôn và tuyên bố cuối cùng được láy đi láy lại nhiều lần kèm theo những lí lẽ thuyết phục. Điều này xuất phát từ hoàn cảnh thực tế lúc TNĐL ra đời
III. Tổng kết:
Nội dung: 
là một áng văn bất hủ của nền v/học dân tộc đã khẳng định được quyền tự do, độc lập của dân tộc VN.
Nghệ thuật:
- Tư duy sâu sắc, cách lập luận chặt chẽ, ngôn ngữ chính xác, dẫn chứng cụ thể, đầy sức thuyết phục

Tài liệu đính kèm:

  • docTNĐL.doc