NHÂN VẬT GIAO TIẾP
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Nắm chắc khái niệm nhân vật giao tiếp với những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân sơ của họ đối với nhau, cũng những đặc điểm khác chi phối nội dung và hình thức lời nói của các nhân vật trong oạt động giao tiếp.
- Nâng cao năng lực giao tiếp của bản thân và có thể xác định được chiến lược giao tiếp trong những ngữ cảnh nhất định.
II- PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Phương tiện dạy học: SGK, SGV ,GA cỏ nhõn, Phiếu học tập .
- Văn bản và tư liệu có liên quan
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY Tuần 22 Tiết : 59-60. Ngày soạn : 2/1/2010 Trường THPT Nguyễn Thị Định Lớp 12. Mụn : Tiếng việt Nhân vật giao tiếp I. Mục tiêu bài học - Nắm chắc khái niệm nhân vật giao tiếp với những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân sơ của họ đối với nhau, cũng những đặc điểm khác chi phối nội dung và hình thức lời nói của các nhân vật trong oạt động giao tiếp. - Nâng cao năng lực giao tiếp của bản thân và có thể xác định được chiến lược giao tiếp trong những ngữ cảnh nhất định. II- PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Phương tiện dạy học: SGK, SGV ,GA cỏ nhõn, Phiếu học tập ... - Văn bản và tư liệu cú liờn quan III- CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC Hoạt động của gv Hoạt động của HS @ Hoạt động 1: Phân tích các ngữ liệu SGK Mục tiờu : Phân tích các ngữ liệu 1 SGK / Trang 18 Cỏch tiến hành GV: gọi 1 HS đọc ngữ liệu 1 (SGK) và nêu các yêu cầu sau (với HS cả lớp): a) Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp nào? Những nhân vật đó có đặc điểm như thế nào về lứa tuổi, giới tính, tầng lớp xã hội? b) Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời ra sao? Lượt lời đầu tiên của "thị" hướng tới ai? c) Các nhân vật giao tiếp trên có bình đẳng về vị thế xã hội không? d) Các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ xa lạ hay thân tình khi bắt đầu cuộc giao tiếp? e) Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, chi phối lời nói của các nhân vật như thế nào? - GV hướng dẫn, gợi ý và tổ chức. - HS thảo luận và phát biểu tự do. Nhấn mạnh : - GV nhận xét, khẳng định những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến sai. KẾT LUẬN : a) Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp là: Tràng, mấy cô gái và "thị". Những nhân vật đó có đặc điểm : - Về lứa tuổi : Họ đều là những người trẻ tuổi. - Về giới tính : Tràng là nam, còn lại là nữ. - Về tầng lớp xã hội: Họ đều là những người dân lao động nghẹ đói. b) Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời như sau: - Lúc đầu: Hắn (Tràng) là người nói, mấy cô gái là người nghe. - Tiếp theo: Mấy cô gái là người nói, Tràng và "thị" là người nghe. - Tiếp theo: "Thị" là người nói, Tràng (là chủ yếu) và mấy cô gái là người nghe. - Tiếp theo: Tràng là người nói, "thị" là người nghe. - Cuối cùng: "Thị" là người nói, Tràng là người nghe. Lượt lời đầu tiên của "thị" hướng tới Tràng. c) Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị thế xã hội (họ đều là những người dân lao động cùng cảnh ngộ). d) Khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ. e) Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, chi phối lời nói của các nhân vật khi giao tiếp. Ban đầu chưa quen nên chỉ là trêu đùa thăm dò. Dần dần, khi đã quen họ mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị thế xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên các nhân vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã. Theo dừi SGK , phỏt hiện , trả lời cõu hỏi theo cõo a, b, c,d, e, Cỏ nhõn suy nghĩ và trả lời theo kiến thức đó chuẩn bị Cỏ nhõn HS chỳ ý – ghi lại @ Hoạt động 2: Phõn tớch ngữ liệu / SGK / Trang 19 Mục tiờu : Phõn tớch ngữ liệu 2/ SGK/ Trang 19 Cỏch thức tiến hành - HS đọc đoạn trích và trả lời những câu hỏi (SGK). - GV hướng dẫn, gợi ý và tổ chức. - HS thảo luận và phát biểu tự do. Nhấn mạnh : Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo Kết luận : a) Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo. Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp quay sang nói với Chí Phèo. Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với dân làng, với Lí Cường, Bá Kiến nói cho nhiều người nghe (trong đó có cả Chí Phèo). b) Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe: + Với mấy bà vợ- Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên "quát". + Với dân làng- Bá Kiến là "cụ lớn", thuộc tầng lớp trên, lời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng thực chất là đuổi (về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này?). + Với Chí Phèo- Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến "ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành vừa có vẻ đề cao, coi trọng. + Với Lí Cường- Bá Kiến là cha, cụ quát con nhưng thực chất cũng là để xoa dịu Chí Phèo. c) Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp: + Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo. + Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí. + Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng với mình để xoa dịu Chí. d) Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. Những người nghe trong cuộc hội thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến. Đến như Chí Phèo, hung hãn là thế mà cuối cùng cũng bị khuất phục. Cỏ nhõn suy nghĩ trả lời cỏc cõu hỏi : a, b,c,d,. trong SGK Chỳ ý : + cỏc nhõn vật giao tiếp + Vị thế xó hội + Đối với CP + hiệu quả của giao tiếp HS chỳ ý theo dừi và ghi lại @ Hoạt động 3: Tổ chức rút ra nhận xét Mục tiờu : Nhận xét về nhân vật giao tiếp - Cỏch thức tiến hành : GV nêu câu hỏi và gợi ý: Từ việc tìm hiểu các ngữ liệu trên, anh (chị) rút ra những nhận xét gì về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp? - Nhấn mạnh : + Hoạt đọng giao tiếp + Quan hệ giữa cỏc nhõn vật giao tiếp + Ngữ cảnh Kết luận : Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp xuất hiện trong vai người nói hoặc người nghe. Dạng nói, các nhân vật giao tiếp thường đổi vai luân phiên lượt lời với nhau. Vai người nghe có thể gồm nhiều người, có trường hợp người nghe không hồi đáp lời người nói. 2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với những đặc điểm khác biệt (tuổi, giới, nghề,vốn sống, văn hóa, môi trường xã hội, ) chi phối lời nói (nội dung và hình thức ngôn ngữ). 3. Trong giao tiếp, các nhân vật giao tiếp tùy ngữ cảnh mà lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt mục đích và hiệu quả. . Hoạt động 1: Luyện tập Bài tập 1: Phân tích sự chi phối của vị thế xã hội ở các nhân vật đối với lời nói của họ trong đoạn trích (mục 1- SGK). Mục tiờu : phõn tớch sự chi phối vị thế xó hội ở cỏc nhõn vật : ễnh Lớ và Anh Mịch , chỉ ra vị thế và nhụn ngữ núi theo vị thế Cỏch thức tiến hành : - HS đọc đoạn trích. - GV gợi ý, hướng dẫn phân tích. - HS thảo luận, trình bày. - GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản. Nhấn mạnh: Vị thế Lời núi Cỏh xưng hụ Kết luận : Vị thế xã hội + Anh Mịch : Kẻ dưới- nạn nhân bị bắt đi xem đá bóng + ễng Lớ : Bề trên- thừa lệnh quan bắt người đi xem đá bóng. Lời nói + Anh Mịch: Van xin, nhún nhường (gọi ông, lạy) + ễng Lớ: Hách dịch, quát nạt (xưng hô mày tao, quát, câu lệnh) Bài tập 2: Phân tích mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn hóa, của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người ở đoạn trích (mục 2- SGK). Mục tiờu : Phõn tớch mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xó hội , nghề nghiệp , giới tớnh , văn húa Cỏch thức tiến hành : - HS đọc đoạn trích. - GV gợi ý, hướng dẫn phân tích. - HS thảo luận, trình bày. - GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản. Đoạn trích gồm các nhân vật giao tiếp Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn hóa, của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người Nhấn mạnh : Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ điệu bộ, cách nói. Điểm chung là châm biếm, mỉa mai. Kết luận : Đoạn trích gồm các nhân vật giao tiếp: - Viên đội sếp Tây. - Đám đông. - Quan Toàn quyền Pháp. Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn hóa, của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người: - Chú bé: trẻ con nên chú ý đến cái mũ, nói rất ngộ nghĩnh. - Chị con gái: phụ nữ nên chú ý đến cách ăn mặc (cái áo dài), khen với vẻ thích thú. - Anh sinh viên: đang học nên chú ý đến việc diễn thuyết, nói như một dự đoán chắc chắn. - Bác cu li xe: chú ý đôi ủng. - Nhà nho: dân lao động nên chú ý đến tướng mạo, nói bằng một câu thành ngữ thâm nho. Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ điệu bộ, cách nói. Điểm chung là châm biếm, mỉa mai. Bài tập 3: Đọc ngữ liệu (mục 3- SGK), phân tích theo những yêu cầu: Mục tiờu : Phân tích sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của 2 nhân vật giao tiếp. Nhận xét về nét văn hóa đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật. Cỏch thức tiến hành: HS đọc đoạn trích. GV gợi ý, hướng dẫn phân tích. HS thảo luận, trình bày. GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản. Dặn dũ HS về nhà làm Nhấn mạnh : a) Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị dậu. Điều đó chi phối lời nói và cách nói của 2 người ra sao? b) Phân tích sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của 2 nhân vật giao tiếp. c) Nhận xét về nét văn hóa đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật. Kết luận : GV kiểm tra HS tiết sau @ Hoạt động 5 : CỦNG CỐ Mục tiờu : Củng cố, hệ thống bài học: GV củng cố lí thuyết và giao việc cho HS Nhấn mạnh : Nhắc lại các kiến thức cơ bản 1. Vai trò của nhân vật giao tiếp. 2. Quan hệ xã hội và những đặc điểm của nhân vật giao tiếp chi phối lời nói. 3. Chiến lược giao tiếp phù hợp. Kết luận : - Nhõn vật giao tiếp là vai trũ người núi ( nghe)và viết ( đọc). Nhõn vật giao tiếp đúng vai trũ quan trọng trong giao tiếp @ Hoạt động 6: Dặn dũ Mục tiờu : Hướng dẫn về nhà: Nhấn mạnh : HS làm cỏc bào tập và luyện tập nhiều hơn . tỡm văn bản học để thực hiện phõn tớch nhõn vật giao tiếp Kết luận : Học bài cũ và chuẩn bị bài mới Rút kinh nghiệm sau khi dạy: HS thảo luận và trả lời Cỏ nhõn nhận xét và tóm tắt những nội dung cơ bản - chỳ ý theo dừi cỏc nhúm trả lời và ghi nhận kiến thức vào bài học HS chỳ ý theo dừi GV củng cố và dặn dũ Làm dấu BT về nhà làm Tự rốn luyện thờm HS hoạt động theo nhúm , thảo luận và trả lời theo yờu cầu Cỏ nhõn suy nghĩ Ghi lại HS thảo luận và trả lời Cỏ nhõn suy nghĩ , phỏt biểu đúng gúp ý kiến HS thực hiện theo yờu cầu: - Viên đội sếp Tây. - Đám đông. - Quan Toàn quyền Pháp. Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn hóa, của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người: - Chú bé: trẻ con nên chú ý đến cái mũ, nói rất ngộ nghĩnh. - Chị con gái: phụ nữ nên chú ý đến cách ăn mặc (cái áo dài), khen với vẻ thích thú. - Anh sinh viên: đang học nên chú ý đến việc diễn thuyết, nói như một dự đoán chắc chắn. - Bác cu li xe: chú ý đôi ủng. - Nhà nho: dân lao động nên chú ý đến tướng mạo, nói bằng một câu thành ngữ thâm nho. HS thảo luận và thực hiện theo yờu cầu HS làm ở nhà HS chỳ ý lắng nghe GV củng cố và dặn dũ
Tài liệu đính kèm: