A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh:
- Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết 1975 .
- Thấy được những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn từ 1975, nhất là từ 1986 đến hết thế kỷ XX.
- Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hóa các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ XX.
Tuần:1 - Tiết PPCT:1 & 2 Ngày soạn:22/08/2008 Ngày dạy: 25/08/2008 Lớp dạy: 12A6 Tuần: 1 - Tiết: 1 & 2 Ngày soạn:22/08/2008 Ngày dạy: 25/08/2008 Lớp dạy: 12A6 KHAÏI QUAÏT VÀN HOÜC VIÃÛT NAM TÆÌ CAÏCH MAÛNG THAÏNG TAÏM NÀM 1945 ÂÃÚN HÃÚT THÃÚ KYÍ XX. --------------²--------------- A. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh: - Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết 1975 . - Thấy được những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn từ 1975, nhất là từ 1986 đến hết thế kỷ XX. - Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hóa các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ XX. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGK, SGV - Thiết kế bài học,những tài liệu liên quan C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH - GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm; với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. - Hướng dẫn học sinh đọc kĩ SGK và trả lờ các câu hỏi trong phần đọc bài . - Cho học sinh thảo luận một số câu hỏi, sau đó nhấn mạnh những điểm quan trọng. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC I. Ổn định tổ chức: II. Kiểm tra bài cũ: (Sự chuẩn bị bài mới của HS) III. Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và SH Nội dung cần đạt *Hoạt động 1: Hướng.dẫn hs nắm vài nét về hoàn cảnh... -.Nêu những nét chính về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của VHVN thời kì này? - HS làm việc cá nhân, trả lời. - GV nhận xét, bổ sung để tái hiện được không khí ác liệt của lịch sử, xã hội bấy giờ. *Hoạt động 2: H.dẫn hs tìm hiểu quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu theo các câu hỏi sau: - VHVN từ năm 1945 đến năm 1975 phát triển qua mấy chặng?. -. Nêu thành tựu của mỗi chặng? GV chia lớp học thành 4 nhóm để thảo luận : -Nêu thành tựu của chặng đường văn học từ năm 1945 đến năm 1954? - HS thảo luận theo nhóm, cử đại diện trả lời. (Nhóm 1 thảo luận). -Nêu thành tựu của chặng đường văn học từ năm 1955 đến năm 1964? (Nhóm 2 thảo luận.) -Nêu thành tựu của chặng đường văn học từ năm 1965 đến năm 1975? (Nhóm 3 thảo luận.) * Lưu ý: Để hs thảo luận được tập trung GV nên gợi ý hs khi tìm hiểu thành tựu của mỗi chặng đường cần hướng đến những vấn đề cụ thể sau : nội dung, cảm hứng, thành tựu về thể loại. -Văn học vùng tạm chiếm có đặc điểm gì đáng lưu ý?. (Nhóm 4 thảo luận.) GV nhận xét, chốt ý bằng bảng phụ. (Hết tiết 1.) Tiết 2: *Hoạt động 3::H.dẫn tìm hiểu đặc điểm cơ bản của VHVN từ năm 1945 đến năm 1975.GV yêu cầu học sinh đọc SGK và đặt vấn đề: -Mặc dù các chặng đường văn học và mảng văn học vùng tạm chiếm tuy có những đặc điểm riêng biệt song tất cả vẫn có những điểm chung. Theo em đó là những đặc điểm nào?. - HS làm việc cá nhân hoặc thảo luận nhóm đôi, trả lời. * GV theo dõi, nhận xét và lấy một vài tác phẩm quen thuộc với hs( Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng hoặc Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long) để làm rõ thêm những đặc điểm văn học này *Hoạt động 4:H.dẫn hs tìm hiểu văn học từ 1975 đến hết TK XX -Em biết gì về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa nước ta từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX? - Căn cứ vào hoàn cảnh xã hội, lịch sử, văn hóa, hãy giải thích vì sao VHVN từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX phải đổi mới? - HS làm việc cá nhân, trả lời. - HS khác bổ sung. GV nhận xét, bổ sung. *Hoạt động 5:Tìm hiểu chuyển biến và những thành tựu ban đầu của VHVN từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX. - Hãy nêu những thành tựu ban đầu của VHVN từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX? ( ỏ các thể loại: thơ, văn xuôi, kịch) -Qua những thành tựu đó, em có nhận xét gì về VHVN từ năm1975đến hết thế kỉ XX ? - HS làm việc cá nhân, trả lời. - GV chốt lại ý. - GV phát vấn: -Nêu nhận xét chung nhất, khái quát nhất về VHVN từ năm 1945 đến hết thế kỉ XX? - HS xem phần ghi nhớ SGK trả lời. * GV chốt ý và cho học sinh đọc lại ghi nhớ SGK I.Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975 . 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa. - Đường lối văn nghệ của Đảng Cộng sản, sự lãnh đạo của Đảng đã góp phần tạo nên một nền văn học thống nhất trên đất nước ta. - Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ kéo dài suốt 30 năm đã tác động sâu sắc đến đời sống vật chất, tinh thần của dân tộc, trong đó có văn học nghệ thuật, tạo nên ở văn học giai đoạn này những đặc điểm và tính chất riêng của một nền văn học hình thành , phát triển trong hoàn cảnh chiến tranh lâu dài và vô cùng ác liệt. - Nền kinh tế nghèo nàn và chậm phát triển. - Về văn hóa, từ năm 1945 đến 1975, điều kiện giao lưu bị hạn chế( chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của các nước XHCN như Liên Xô, Trung Quốc). 2. Qúa trình phát triển và những thành tựu chủ yếu. a. Chặng đường từ năm 1945 đến 1954. - Một số tác phẩm trong những năm 1945-1946 đã phản ánh được không khí hồ hởi, vưi sướng đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước vừa giành được độc lập( Ngọn Quốc kì, Hội nghị non sông...). - Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến ; tập trung khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân; thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến. - Truyện ngắn và kí: là những thể loại mở đầu cho văn xuôi chặng đường kháng chiến chống Pháp . Những tác phẩm tiêu biểu: Một lần tới Thủ đô và Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi mắt và rừng nhật kí Ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân...Từ 1950, đã xuất hiện những tập truyện kí khá dày dặn: Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Xung kích của Nguyễn Đình Thi, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc... - Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. +Tiêu biểu là những tác phẩm: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh, Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, Đất nước của Nguyễn Đình Thi...đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu. + Cảm hứng chính là tình yêu quê hương đất nước, lòng căm thù giặc, ca ngợi cuộc sống kháng chiến và con người kháng chiến. - Kịch: một số vở kịch xuất hiện gây sự chú ý lúc bấy giờ như Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hòa của Học Phi - Lí luận, phê bình văn học chưa phát triển nhưng đã có những tác phẩm có ý nghĩa quan trọng như bản báo cáo Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam của Trường Chinh, bài tiểu luận Nhận đường và tập Mấy vấn đề nghệ thuật của Nguyễn Đình Thi. b. Chặng đường từ 1955 đến 1964. - Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề và phạm vi của hiện thực đời sống như đề tài kháng chiến chống Pháp: Sống mãi với Thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng ; đề tài hiện thực đời sống trước Cách mạng: Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan, Mười năm của Tô Hoài; đề tài công cuộc xây dựng CNXH: Sông Đà của Nguyễn Tuân, Mùa lạc của Nguyễn Khải. - Thơ ca phát triển mạnh mẽ. Các tập thơ tập thơ xuất sắc ở chặng đường này gồm có: Gió lộng của Tố Hữu, Anhs sáng và phù sa của Chế Lan Viên, Riêng chung của Xuân Diệu, Đất nở hoa của Huy Cận , Tiếng sóng của Tế Hanh... - Kịch nói có phát triển . Tiêu biểu : Một đảng viên của Học Phi, Chị Nhàn và Nổi gió của Đào Hồng Cẩm. c. Chặng đường từ 1965 đến 1975. - Văn học tập trung viết về kháng chiến chống Mĩ. Chủ đề bao trùm là ngợi ca tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng. - Văn xuôi chặng đường này tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, đã khắc họa khá thành công hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất. + Từ tiền tuyến lớn, những tác phẩm truyện kí viết trong máu lửa của chiến tranh đã phản ánh nhanh nhạy và kịp thời cuộc chiến đấu của quân dân miền Nam anh dũng như tác phẩm Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng ... + Ở miền Bắc, truyện kí cũng phát triển mạnh. Tiêu biểu là kí chống Mĩ của Nguyễn Tuân; truyện ngắn của Nguyễn Thành Long, Nguyễn Kiên, Vũ Thị Hường...Tiểu thuyết cũng phát triển: Bão biển của Chu Văn, Cửa sông và Dấu chân người lính của Nguyễn Minh Châu... -Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất sắc, đánh dấu bước tiến lớn của nền thơ ca Việt Nam hiện đại. Thơ chặng đường này thể hiện rõ khuynh hướng mở rộng và đào sâu chất liệu hiện thực, đồng thời tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng, chính luận. Nhiều tập thơ có tiếng vang , tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như: Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường, chim báo bão của Chế Lan Viên, Vầng trăng quầng lửa của Phạm Tiến Duật, Gió lào cát trắng của Xuân Quỳnh, Góc sân và khoảng trời của Trần Đăng Khoa... Lịch sử thơ ca chặng đường này đặc biệt ghi nhận sự xuất hiện và những đóng góp của thế hệ nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ: Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm, Lê Anh Xuân, Lưu Quang Vũ, Bằng Việt, Nguyễn Mỹ, Xuân Quỳnh, Thanh Thảo... -Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận. Quê hương Việt Nam và Thời tiết ngày mai của Xuân Trình, Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm là những vở kịch tạo được tiếng vang bấy giờ. d. Văn học vùng tạm chiếm. - Dưới chế độ Mĩ và chính quyền Sài Gòn, bên cạnh xu hướng văn học tiêu cực vẫn tồn tại xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và cách mạng. Nội dung tư tưởng nói chung của xu hướng văn học này đều nhằm phủ định chế độ bất công và tàn bạo, lên án bọn cướp nước và bán nước, thức tỉnh lòng yêu nước và ý thức dân tộc; kêu gọi, cổ vũ các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thanh niên, tập hợp lực lượng xuống đường đấu tranh. - Hình thức của những sáng tác này thường gọn nhẹ: thơ, truyện ngắn, phóng sự , bút kí. - Tác giả tiêu biểu: Vũ Hạnh, Trần Quang Long, Đông Trình, Sơn Nam, Võ Hồng, Lý Văn Sâm, Viễn Phương... 3. Những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945 đến 1975: * 3 đặc điểm - Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước. - Nền văn học hướng về đại chúng. - Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. II. Vài nét khái quát về VHVN từ 1975 đến hết thế kỉ XX. 1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa. -Với chiến thắng mùa xuân năm1975, lịch sử dân tộc ta mở ra một thời kì mới: thời kì độc lập, tự do và thống nhất đất nước. Tuy nhiên từ năm1975 đến năm1985, đất nước ta gặp những khó khăn, thử thách mới. -Từ năm 1986 với công cuộc đổi mới do Đảng đề xướng và lãnh đạo, kinh tế nước ta cũng từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, văn hóa cũng có điều kiện tiếp xúc rộng rãi với nhiều nước trên thế giới. Tất cả đã tạo điều kiện để văn học phát triển phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc cũng như quy luật phát triển khách quan của nền văn học. 2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu. - Thơ sau năm 1975 không tạo được sức lôi cuốn, hấp dẫn như ở giai đoạn trước. Tuy nhiên, vẫn có những tác phẩm ít nhiều tạo được sự chú ý của người đọc. + Chế Lan Viên từ lâu vẫn âm thầm đổi mới thơ ca. Những cây bút thời chống Mĩ cứu nước vẫn tiếp tục sáng tác, sung sức hơn cả là Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Hữu Thỉnh, Thanh Thảo... -Thành tựu nổi bật của thơ ca giai đoạn này là trường ca: Những người đi tới biển của Thanh Thảo, Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh. ... ân ñoäc laäp ( Hoà Chí Minh) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh: - Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác và những đặc điểm cơ bản trong phong cách nghệ thật của Hồ Chí Minh. - Thấy được giá trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của bản Tuyên ngôn độc lập. Hiểu vẻ đẹp của tư tưởng và tâm hồn Hồ Chí Minh qua bản Tuyên ngôn độc lập. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGK, SGV - Sách tham khảo, những tài liệu liên quan. C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH - Phần tác gia: Hướng dẫn học sinh ở nhà đọc kĩ sách giáo khoa và trả lời câu hỏi trong phần Hướng dẫn học bài.GV nêu câu hỏi, HS trả lời và thảo luận; sau đó GV nhấn mạnh khắc sâu những ý chính - Phần tác phẩm :Nêu vấn đề, gợi mở, phát vấn, đàm thoại kết hợp với diễn giảng. Hoạt động song phương giữa GV và HS trong quá trình tiếp cận D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC I. Ổn định tổ chức: II. Kiểm tra bài cũ: III. Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và SH Nội dung cần đạt PHẦN 1: Tác giả *Hoạt động 1: Tìm hiểu những nét chính về cuộc đời và quá trình hoạt động CM của NAQ - HCM. - Ngoài tên khai sinh Bác còn có những tên nào khác nữa ? I. Vài nét về tiểu sử: ( Hs tham khảo SGK ) - Quê quán : tỉnh Nghệ An - Tên thật : Nguyễn Sinh Cung ,các tên khác Nguyễn Tất Thành ( thời dạy học ) ; Nguyễn Ái Quốc , HCM ( thời hoạt động CM ). Gia đình có truyền thống khoa bảng , bản thân biết nhiều thứ tiếng ( tự học ). Hoạt động của GV và SH Nội dung cần đạt - Nêu những mốc quan trọng trong cuộc đời của HCM ? - 1930 có sự kiện gì? - 2/ 9 /1945 Bác làm gì , ở đâu? - HCM được tổ chức Unesco công nhận là gì? - Hs rút ra những ý chính về tiểu sử của HCM và gạch chân trong SGK. *Hoạt động 2:Tìm hiểu sự nghiệp văn học. - Quan điểm sáng tác của HCM có những nét nổi bật nào? - Hs xem Sgk và đánh chéo ngoài lề 3 ý chính ,sau đó phát biểu - Khái quát di sản văn học NAQ - HCM Gv:Sáng tác của HCM gồm 3 bộ phận lớn, cho hs nêu lên những nét chính và xác định giá trị văn chương của từng bộ phận. Hãy trình bày mđ ,nd của văn chính luận? Kể tên một số t/phẩm tiêu biểu? Hs đọc Sgk và gạch dưới 3 mục:mđ, nd,t/p tiêu biểu ,nhắc lại ý ngắn gọn GV giới thiệu kq 1 số t/phẩm. Gv:Các truyện ngắn thường dựa trên một sự,câu chuyện có cơ sở thật đẻ từ đó hư cấu tái tạo để thực hiện dụng ý nghệ thuật của mình Hãy kể 1 số truyện, kí của NAQ-HCM.Nêu nội dung. Nét nổi bật nghệ thuật của thể loại này là gì? GV cho hs tìm hiếu trong sgk để nắm nội dung của ba tập thơ *Hoạt động 3:Tìm hiểu phong cách NT của NAQ - HCM. Gv dẫn chứng minh họa Yêu cầu rút ra kết luận chung và đọc phần ghi nhớ Hs đọc SGK và ghi nhớ PHẦN II: Tác phẩm *Hoạt động 1: Tìm hiểu hoàn cảnh ra đời, mục đích sáng tác và giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập. -Hs xem phần tiểu dẫn, trả lời câu hỏi Gv bổ sung thêm để hoàn chỉnh các ý. Xác định & nhận xét bố cục của Bản Tuyên ngôn để định hướng phân tích. Cho hs nghe thu băng lời của Bác đọc bản TNĐL - Hs Đọc thầm sgk, trình bày . *Hoạt động 2: Đọc hiểu đoạn 1. - Tại sao mở đầu.. Bác lại trích dẫn 2 bản TN của Mĩ và Pháp? Việc trích dẫn ấy có ý nghĩa gì ? - Lập luận của Bác sáng tạo ở điểm nào ? tập trung ở từ ngữ nào ? - Với cách lập luận trên, HCM đã đập tan âm mưu gì của Pháp? - Hs đọc phần I nhận xét lời mở đầucủa bản TN - Hs cần hiểu trích như thế để làm gì? Suy nghĩ & trao đổi bạn cùng bàn, trả lời Gv bổ sung , sơ kết đoạn 1 *Hoạt động 3: Từ cơ sở pháp lí, bản TN tiếp tục đưa ra những vấn đề gì ,nhằm mục đích gì ? Trên thực tế Bác đã đưa ra luận cứ luận chứng nào để bác bỏ? (gợi ý tội ác trong hơn 80 năm đô hộ nước ta, trong 5 năm 40 - 45 ) Học sinh đọc thêm 1 lần nữa để phát biểu. Gv nhận xét giá trị đoạn trích Hs nghe đoạn 2 của bảnTN, trả lời (hình thành các hệ thống ý về tội ác...) Y/c hs nhận xét thái độ của t/giả khi kể tội ác của th/dân Pháp Hs nghe tiếp đoạn băng Hs thảo luận nhóm, trả lời Lập trường chính nghĩa của dân tộc ta thể hiện ntn ? Từ cách trình bày của t/g,em nh/xét cách biện luận ? Hs tập trung vào đoạn trích, phân ý trả lời *Hoạt động 4:Tìm hiểu lời tuyên bố độc lập hs suy nghĩ ,trả lời *Hoạt động 5:Tổng kết, củng cố. - Hãy chỉ ra những cơ sở để chứng tỏ rằng dân tộc VN xứng đáng được hưởng tự do, độc lập? Nhận xét lời tuyên bố chính thức về mặt l/luận Hs đọc đoạn cuối,thảo luận trả lời. - Hướng dẫn HS tổng kết. Hs xem phần ghi nhớ. 1911 ra đi tìm đường cứu nước . 1919 gởi yêu sách của dân An Nam về quyền tự do bình đẳng đến hội nghị Vecxay ( Pháp ). 1920 dự đại hội Tua , là một trong những thành viên sáng lập Đảng CS Pháp . 1925 thành lập VN thanh niên CM đồng chí hội và hội liên hiệp bị áp bức Á Đông . 1930 thành lập Đảng CSVN tại Hương Cảng (TQ) 1941 bí mật về nước lãnh đạo nhân dân đánh Pháp , đuổi Nhật . 1945 đọc bản “ tuyên ngôn độc lập ” , khai sinh nước VNDCCH và được bầu làm chủ tịch cho đến ngày qua đời . Được Unesco suy tôn : “anh hùng giải phóng dân tộc , danh nhân văn hóa thế giới ”. II. Sự nghiệp văn học: 1.Quan điểm sáng tác: a. Coi văn học là một vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách b. Hồ Chí Minh luôn chú trọng tích chân thực và tính dân tộc của văn học c. Người luôn chú ý đến mục đích và đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. 2. Di sản văn học * Lớn lao về tầm vóc tư tưởng,phong phú về thể loại và đa dạng về phong cách nghệ thuật. a. Văn chính luận: - Mục đích: Đấu tranh chính trị nhằm tiến công trực diện kẻ thù, thực hiện những nhiệm vụ CM của dân tộc. -Nội dung: Lên án chế độ thực dân Ph¸p và chính sách thuộc địa, kêu gọi thức tỉnh người nô lệ bị áp bức liên hiệp lại trong mặt trận đấu tranh chung. - Một số t/phẩm tiêu biểu: + Các bài báo đăng trên tờ báo: Người cùng khổ, Nhân đạo... + Bản án chế độ thực dân Pháp: áng văn chính luận sắc sảo nói lên nỗi thống khổ của người dân bản xứ, tố cáo trực diện chế độ thực dân Pháp, kêu gọi những người nô lệ đứng lên chống áp bức. + Tuyên ngôn độc lập: Có giá trị lịch sử lớn lao, phản ánh khát vọng độc lập, tự do và tuyên bố nền độc lập của dân tộc VN. + Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, không có gì quý hơn độc lập, tự do. b.Truyện và kí: - Truyện ngắn: Hầu hết viết bằng tiềng Pháp xb tại Paris khoảng từ 1922-1925: Pari (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu (1925) ... + Nội dung: Tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo xảo trá của bọn thực dân - phong kiến ... đề cao những tấm lòng yêu nức và cách mạng. + Nghệ thuật: Bút pháp hiện đại nghệ thuật trần thuật linh hoạt, xây dựng được những tình huống độc đáo, hình tượng sinh động, sắc sảo. - Ký : Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi vừa kể chuyện(1963)... c.Thơ ca: Có giá trị nổi bật trong sự nghiệp sáng tác của NAQ-HCM, đóng góp quan trọng trong nền thơ ca VN. Nhật kí trong tù (133 bài). Thơ HCM (86 bài) Thơ chữ Hán HCM (36 bài) 3. Phong cách nghệ thuật: * Phong cách độc đáo, đa dạng - Văn chính luận: Ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép - Truyện và kí: Nét đặc sắc: giàu tính sáng tạo, chất trí tuệ và tính hiện đại - Thơ ca: Kết hợp hài hòa giữa cổ điển và hiện đại. III. Kêt luận: ( Xem sgk) I. Giới thiệu chung 1. Hoàn cảnh ra đời (SGK) 2. Mục đích: - Tuyên bố nền độc lập của dân tộc. - Ngăn chặn âm mưu xâm lược của các nước thực dân, đế quốc. 3 .Giá trị của bản TNĐL a.Về lịch sử Là một văn kiện có giá tri Ls to lớn:tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân ,phong kiến ở nước ta và mở ra kỉ nguyên mới độc lập tự do dân tộc. b.Về văn học: TNĐL là bài văn chính luận ngắn gọn,súc tích,lập luận chặt chẽ, đanh thép, lời lẽ hùng hồn & đầy sức thuyết phục -áng văn bất hủ . 4.Bố cục: gồm 3 đoạn . - Đoạn 1:Cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn - Đoạn 2: Cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn. - Đoạn 3: Lời tuyên bố độc lập ---> Bố cục cân đối ,kết cấu chặt chẽ . II. Đọc -Hiểu văn bản: 1.Cơ sở pháp lí &chính nghĩa của bản TN: Nêu và khẳng định quyền con người và quyền dân tộc: - Trích dẫn 2 bản TNgôn: + Tuyên ngôn độc lập của Mĩ (1776) + Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp (1791) -> nêu lên nguyên lí cơ bản về quyền bình đẳng, độc lập của con người . * Ý nghĩa của viêc trích dẫn: - Có tính chiến thuật sắc bén, khéo léo, khóa miệng đối phương. -Khẳng định tư thế đầy tự hào của dân tộc( đặt 3 cuộc CM, 3 nền độc lập, 3 bản TN ngang tầm nhau.) * Lập luận sáng tạo :" Suy rộng ra.." “ -> từ quyền con người nâng lên thành quyền dân tộc. * Tóm lại: Với lời lẽ sắc bén, đanh thép, Người đã xác lập cơ sở pháp lý của bản TN, nêu cao chính nghĩa của ta. Đặt ra vấn đề cốt yếu là độc lập dân tộc. 2.Cơ sở thực tiễn của bản TN: a. Tội ác của Pháp: *Tội ác 80 năm:lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng..nhưng thực chất cướp nước,áp bức đồng bào ta,trái với nhân đao& chính nghĩa. -Chứng cứ cụ thể : + Về chính trị: không có tự do, chia để trị ,đầu độc , khủng bố. + Về kinh tế: bóc lột dã man -Đoạn văn có giá trị của bản cáo trạng súc tích,đanh thép, đầy phẩn nộ đ/v tội ác tày trời của thực dân *Tội ác trong 5 năm(40-45) - Bán nước ta 2 lần cho Nhật (bảo hộ?) - Phản bội đồng minh ,không đáp ứng liên minh cùng Việt Minh để chống Nhật, thậm chí thẳng tay khủng bố ,giết nốt tù chính trị ở Yên Bái,Cao Bằng. *Lời kết án đầy phản nộ,sôi sục căm thù. Vừa: ->vạch trần thái độ nhục nhã của P(quì gối ,đầu hàng ,bỏ chạy..) ->đanh thép tố cáo tội ác tày trời (từ đó,...từ đó..) Đó là lời khai tử dứt khoát cái sứ mệnh bịp bợm của th/d P đ/v nước ta ngót gần một thế kỉ. b. Dân tộc VN (lập trường chính nghĩa) - Gan góc chống ách nô lệ của Pháp trên 80 năm ... - Gan góc đứng về phe đồng minh chống Phát xít. - Khoan hồng với kẻ thù bị thất thế. -Giành độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ P . *PP biện luận ch/chẽ ,lôgích,từ ngữ s/sảo. Cấu trúc đặc biệt,nhịp điệu dồn dập,điệp ngữ"sự thật "như chân lí không chối cải được.Lời văn biền ngẫu. c.Phủ định chế độ thuộc địa thực dân P &k/định quyền độc lập, tự do của dân tộc -Phủ định dứt khoát, triệt để...(thoát ly hẳn,xóa bỏ hết.....) mọi đặc quyền ,đặc lợi của th/d P đ/v đất nước VN, -Khẳng định m/mẽ quyền đl,td của dân tộc *Hành văn;hệ thống móc xích->k/đ tuyệt đối 3.Lời tuyên bố độc lập trước th/g - Lời tuyên bố thể hiện lí lẽ đanh thép vững vàng của HCT về quyền dân tộc -tự do( trên cơ sở l/luận pháp lí, thực tế ,bằng ý chí mãnh liệt của d/tộc ) -Tuyên bố dứt khoát triệt để . III. Tổng kết: Với tư duy sâu sắc, cách lập luận chặt chẽ, ngôn ngữ chính xác, dẫn chứng cụ thể, đầy sức thuyết phục, thể hiện rõ phong cách chính luận của HCM. TNĐL đã khẳng định được quyền tự do, độc lập của dân tộc VN, TNĐL có giá trị lớn lao về mặt l/sử,đánh dấu một trong những trang vẻ vang bậc nhất trong l/sử đấu tranh k/cường b/khuất giành độc lập tự do từ trước đến nay và là một ang văn bất hủ của nền v/học dân tộc. IV.Luyện tập,cũng cố - dặn dò: - Nắm h/cảnh s/tác,đối tượng,mục đích s/tác ? - Phong cách chính luận HCM thể hiện ntn qua TNĐL? - Soạn bài “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt” V. Rút kinh nghiệm - bổ sung:
Tài liệu đính kèm: