Giáo án Ngữ văn 12 tiết 90 Làm văn: Phát biểu tự do

Giáo án Ngữ văn 12 tiết 90 Làm văn: Phát biểu tự do

PHÁT BIỂU TỰ DO

 A- MỤC TIÊU BÀI HỌC

- Có những hiểu biết đầu tiên về phát biểu tự do (khái niệm, những điểm giống nhau và khác nhau so với phát biểu theo chủ đề).

- Nắm được một số nguyên tắc và yêu cầu của phát biểu tự do.

- Bước đầu vận dụng những kiến thức và kĩ năng đó vào công việc phát biểu tự do về một chủ đề mà các em thấy hứng thú và có mong muốn được trao đổi ý kiến với người nghe.

B- PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

 1. Phương pháp dạy học:

 Bài học kết hợp lí thuyết và thực hành. Cần khai thác tính tích cực, chủ động của học sinh. Có thể cho học sinh thảo luận, gợi cho học sinh tưởng tượng và luyện tập cách phát biểu tự do.

 2. Phương tiện dạy học

 SGK, GA, phiếu học tập .

 

doc 4 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1406Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 tiết 90 Làm văn: Phát biểu tự do", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tiết 90. Làm văn.
Dạy 31-3-2009
Phát biểu tự do
 A- Mục tiêu bài học
- Có những hiểu biết đầu tiên về phát biểu tự do (khái niệm, những điểm giống nhau và khác nhau so với phát biểu theo chủ đề). 
- Nắm được một số nguyên tắc và yêu cầu của phát biểu tự do. 
- Bước đầu vận dụng những kiến thức và kĩ năng đó vào công việc phát biểu tự do về một chủ đề mà các em thấy hứng thú và có mong muốn được trao đổi ý kiến với người nghe. 
B- Phương pháp và phương tiện dạy học
 1. Phương pháp dạy học:
 Bài học kết hợp lí thuyết và thực hành. Cần khai thác tính tích cực, chủ động của học sinh. Có thể cho học sinh thảo luận, gợi cho học sinh tưởng tượng và luyện tập cách phát biểu tự do.
 2. Phương tiện dạy học 
 SGK, GA, phiếu học tập ...
C- Nội dung, tiến trình lên lớp.
 1. KT sự chuẩn bị bài của HS.
 2. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu những tình huống nảy sinh phát biểu tự do.
- Hãy tìm một vài ví dụ trong đời sống quanh mình để chứng tỏ rằng: trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ phát biểu những ý kiến mà mình đã chuẩn bị kĩ càng, theo những chủ đề định sắn.
- HS dựa vào phần gợi ý trong SGK để tìm ví dụ.
- GV nhận xét và nêu thêm một số ví dụ khác.
I. Tìm hiểu về phát biểu tự do
1. Những trường hợp được coi là phát biểu tự do.
+ Trong buổi giao lưu: "chát với 8X" của đài truyền hình kĩ thuật số, khi được người dẫn chương trình gợi ý: "trong chuyến đi châu Âu, kỉ niệm nào anh nhớ nhất?", một khách mời (nhạc sĩ) đã phát biểu: "Có rất nhiều kỉ niệm đáng nhớ trong chuyến đi ấy: chụp ảnh lưu niệm với bạn bè; những buổi biểu diễn; gặp gỡ bà con Việt Kiều; Nhưng có lẽ kỉ niệm đáng nhớ nhất trong chuyến đi ấy, vâng, tôi nhớ ra rồi, đó là đêm biểu diễn cho bà con Việt kiều ta ở Pa-ri ". Và cứ thế, vị khách mời đã phát biểu rất say sưa những cảm nhận của mình về đêm biểu diễn ấy: nhạc sĩ biểu diễn ra sao, bà con cảm động thế nào, những người nước ngoài có mặt hôm ấy đã phát biểu những gì,
+ Một bạn học sinh khi được cô giáo nêu vấn đề "Hãy phát biểu những hiểu biết của em về thơ mới Việt Nam giai đoạn 30- 45" đã giơ tay xin phát biểu ý kiến: "Thưa cô, em chỉ xin phát biểu về mảng thơ tình thôi được không ạ". Được sự đồng ý của cô giáo, bạn học sinh ấy đã phát biểu một cách say sưa, hào hứng (tuy có phần hơi lan man) về mảng thơ tình trong phong trào thơ mới: những nhà thơ có nhiều thơ tình, những bài thơ tình tiêu biểu, những cảm nhận về thơ tình,
+ Trong buổi Đại hội chi đoàn, mặc dù không được phân công tham luận, nhưng ngay sau khi nghe bạn A phát biểu về phong trào "học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", bạn B đã xin phát biểu và bạn đóng góp nhiều ý kiến rất hay, rất bổ ích, thậm chí còn hơn cả bài phát biểu chuẩn bị sẵn của bạn A.
Trên đây là những ví dụ về phát biểu tự do.
- Từ những ví dụ nêu trên, anh (chị) hãy trả lời câu hỏi: Vì sao con người luôn có nhu cầu được (hay phải) phát biểu tự do?
- HS dựa vào ví dụ và tình huống nêu ra trong SGK để phát biểu.
2. Nhu cầu được (hay phải) phát biểu tự do.
+ Trong quá trình sống, học tập và làm việc, con người có rất nhiều điều say mê (hay buộc phải tìm hiểu). Tri thức thì vô cùng mà hiểu biết của mỗi người có hạn, nên chia sẻ và được chia sẻ là điều vẫn thường gặp.
+ "Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội". Vì vậy, phát biểu tự do là một nhu cầu (muốn người khác nghe mình nói) đồng thời là một yêu cầu (người khác muốn được nghe mình nói). Qua phát biểu tự do, con người sẽ hiểu người, hiểu mình và hiểu đời hơn.
- GV nêu câu hỏi trắc nghiệm: Làm thế nào để phát biểu tự do thành công? Hãy chọn trong các phương án sau đây những câu trả lời đúng. (6 phương án SGK)
- HS dựa vào kinh nghiệm bản thân và những điều tìm hiểu trên đây để có những lựa chọn thích hợp.
3. Cách phát biểu tự do
+ Phát biểu tự do là dạng phát biểu trong đó người phát biểu trình bày với mọi người về một điều bất chợt nảy sinh do mình thích thú, say mê hoặc do mọi người yêu cầu.
+ Vì bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài dự tính nên người phát biểu không thể tức thời xây dựng lời phát biểu thành một bài hoàn chỉnh có sự chuẩn bị công phu.
+ Người phát biểu sẽ không thành công nếu phát biểu về một đề tài mà mình không hiểu biết và thích thú. Vì có hiểu biết mới nói đúng, có thích thú mới nói hay. Nhưng hứng thú không dễ đến, hiểu biết thì có hạn, càng không thể đến một cách bất ngờ. Muốn tạo hứng thú và có vốn hiểu biết, không có cách gì hơn là say mê học tập, tìm hiểu, sống nhiệt tình và say mê với cuộc đời.
+ Phát biểu dù là tự do cũng phải có người nghe. Phát biểu chỉ thực sự thành công khi thực sự hướng tới người nghe. Người phát biểu phải chọn đề tài phù hợp, có cách nói phù hợp với người nghe. Trong quá trình phát biểu cần quan sát nét mặt, cử chỉ, của người nghe để có sự điều chỉnh kịp thời. Thành công của phát biểu tự do chỉ thực sự có được khi hứng thú của người nói bắt gặp và cộng hưởng với hứng thú của người nghe. Dĩ nhiên, không người nghe nào hứng thú với những gì đã làm họ nhàm chán trừ khi điều không mới được phát biểu bằng cách nói mới.
Như vậy, trong tất cả các phương án trên, chỉ có phương án (d) là không lựa chọn còn lại đều là những cách khiến phát biểu tự do thành công.
Lưu ý: đọc kĩ phần ghi nhớ.
Hoạt động 2: Luyện tập
II. Luyện tập
1- GV có thể đưa mục (4) trong SGK vào phần luyện tập để khắc sâu những điều cần ghi nhớ ở mục (3).
- Trên cơ sở mục (3), HS cụ thể hóa những điều đặt ra ở mục (4).
1. Luyện tập tình huống phát biểu tự do (mục 4- SGK) 
Bước 1: Chọn chủ đề cụ thể.
Bước 2: Kiểm tra nhanh xem vì sao mình chọn chủ đề ấy (tâm đắc? được nhiều người tán thành? chủ đề mới mẻ?... hay là tất cả những lí do đó?).
Bước 3: Phác nhanh trong óc những ý chính của lời phát biểu và sắp xếp chúng theo thứ tự hợp lí.
Bước 4: Nghĩ cách thu hút sự chú ý của người nghe (nhấn mạnh những chỗ có ý nghĩa quan trọng; đưa ra những thông tin mới, bất ngờ, có sức gây ấn tượng; lồng nội dung phát biểu vào những câu chuyện kể lí thú, hấp dẫn; tìm cách diễn đạt dễ tiếp nhận và trong hoàn cảnh thích hợp có thêm sự gợi cảm hay hài hước; thể iện sự hào hứng của bản thân qua ánh mắt, giọng nói, điệu bộ; tạo cảm giác gần gũi, có sự giao lưu giữa người nói và người nghe).
2. GV hướng dẫn HS thực hiện các bài luyện tập trong SGK. 
2. Phần luyện tập trong SGK
Bài tập 1.
+ Tiếp tục sưu tầm những lời phát biểu tự do đặc sắc 
Bài tập 2.
+ Ghi lại lời phát biểu tự do về một cuốn sách đang được giới trẻ quan tâm, yêu thích và phân tích:
- Đó đã thật sự là phát biểu tự do hay vẫn là phát biểu theo chủ đề định sẵn?
- So với những yêu cầu đặt ra cho những ý kiến phát biểu tự do thì lời phát biểu của bản thân có những ưu điểm và hạn chế gì?
Lưu ý: cần bán sát khái niệm, những yêu cầu và cách phát biểu tự do để phân tích.
3. GV có thể chọn một chủ đề bất ngờ và khuyến khích những học sinh có hứng thú và hiểu biết thực hành- cả lớp nghe và nhận xét, góp ý.
3. Thực hành phát biểu tự do
Có thể chọn một trong các đề tài sau:
+ Dòng nhạc nào đang được giới trẻ ưa thích?
+ Quan niệm thế nào về "văn hóa game"?
+ Tình yêu tuổi học đường- nên hay không nên?
+ Chương trình truyền hình mà bạn yêu thích?
v. v 
Củng cố: 
Nhắc lại những điều cần ghi nhớ.
Rút kinh nghiệm:

Tài liệu đính kèm:

  • docphat bieu tu do(1).doc