Giáo án Ngữ văn 12 tiết 84 và 87: Diễn đạt trong văn nghị luận

Giáo án Ngữ văn 12 tiết 84 và 87: Diễn đạt trong văn nghị luận

A - Mục tiêu bài học: Giúp HS

- Có ý thức một cách đầy đủ về chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận.

- Biết cách tránh lỗi vế dùng từ, viết câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp với chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận.

- Nâng cao kĩ năng vận dụng những cách diễn đạt khác nhau để trình bày vấn đề một cách linh hoạt, sáng tạo.

B. Phương tiện dạy học: Sách GK, sách GV và bản thiết kế

C. Phương pháp dạy học

Bài học này lá bài thực hành nên phương pháp dạy học chủ yếu là kết hợp làm việc cá nhân, trao đổi theo nhóm để hoàn thành các bài tập ở mỗi mục lớn, sau khi hoàn thành các bài tập, GV tổ chức cho HS thảo luận tập thể để rút ra câu ghi nhớ về cách dừng từ, viết câu và xác định giọng điệu phù hợp.

 

doc 4 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1496Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 tiết 84 và 87: Diễn đạt trong văn nghị luận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DIỄN ĐẠT TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
84 và 87-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
A - Mục tiêu bài học: Giúp HS
- Có ý thức một cách đầy đủ về chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận.
- Biết cách tránh lỗi vế dùng từ, viết câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp với chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận.
- Nâng cao kĩ năng vận dụng những cách diễn đạt khác nhau để trình bày vấn đề một cách linh hoạt, sáng tạo.
B. Phương tiện dạy học: Sách GK, sách GV và bản thiết kế
C. Phương pháp dạy học
Bài học này lá bài thực hành nên phương pháp dạy học chủ yếu là kết hợp làm việc cá nhân, trao đổi theo nhóm để hoàn thành các bài tập ở mỗi mục lớn, sau khi hoàn thành các bài tập, GV tổ chức cho HS thảo luận tập thể để rút ra câu ghi nhớ về cách dừng từ, viết câu và xác định giọng điệu phù hợp. 
D. Tiến trình tổ chức dạy học
	1. Ổn định lớp:
	2. Kiểm tra bài cũ.
	3. Giới thiệu và tiến hành bài mới.
TIẾT 1: 
- Cách sử dụng từng trong văn nghị luận
- Cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
GV lần lượt tổ chức cho HS hoàn thành ba bài tập theo các yêu cầu gợi ý ở từng bài. Sau đó hướng dẫn các em trả lời câu hỏi tổng hợp. Khi tiến hành từng bài tập, có thể thay đổi hình thức làm việc cho giờ học thêm sinh động: làm việc cá nhân rồi thảo luận tập thể, hoạt động theo nhóm và hoạt động tập thể toàn lớp,...
- Chú ý các từ ngữ sau dùng sáo rỗng, không phù hợp đối tượng: kịch tác gia vĩ đại, kiệt tác,... 
- HS cần xác định loại đoạn văn theo phong cách chức năng (đoạn nghị luận), giải thích rõ lí do của sự lựa chọn.
- Cần phân tích cách diễn đạt các ý tương tự cho ở (l) nhưng chính xác và thận trọng hơn.
- HS chỉ cần tập trung vào các từ in đậm trong SGK. 
- HS nhớ lại các tiêu chí (về cách sử dụng từ ngữ) để đối chiếu, tìm ra các từ ngữ đúng sai và phân tích
I.Cách sử dụng từ ngữ trong văn NL:
Bài tập 1
Nhược điểm lớn nhất của đoạn văn (l): dùng từ thiếu chính xác, không phù hợp với đối tượng được nói tới. Đó là những từ ngữ: nhàn rỗi, chẳng thích làm thơ, vẻ đẹp lung linh,...
Đoạn văn (2):
- Dùng phép thế từ ngữ: Hồ Chí Minh; Bác, Người, người chiến sĩ cách mạng, người nghệ sĩ,... . 
- Cách trích lại các từ ngữ được dùng để nói chính xác cái thần trong con người Bác và thơ bác của các nhà nghiên cứu, các nhà thơ khác làm cho văn có hình ảnh sinh động, giàu tính thuyết phục,...
Bài tập 2
a) Các từ ngữ: linh hồn Huy Cận , nỗi hắt hiu trong cõi trời; hơi gió nhớ thương; một tiếng địch buồn; sáo Thiên Thai; điệu ân tình; lời li tao; một bản ngậm ngùi dài; tiếng đìu hiu của khóm trúc, bông lau; niềm than van của bờ sông, bãi cát;... được sử dụng đều thuộc lĩnh vực tinh thần, mang nét nghĩa chung: u sầu, lặng lẽ rất phù hợp với tâm trạng nhà thơ Huy Cận trong tập Lửa thiêng.
b) Các từ ngữ giàu tính gợi cảm (đìu hiu, ngậm ngùi dài, than vãn, cảm thương) cùng với lối xưng hô đặc biệt (chàng) và hàng loạt các thành phần đồng chức năng nêu bật sự đồng điệu giữa người viết (Xuân Diệu) với nhà thơ Huy Cận.
Bài tập 3
Dùng từ không phù bợp với phong cách văn bản chính luận: viết như nói, quá nhiều từng thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: người ta ai mà chẳng, chẳng là gì cả, phát bệnh. 
-GV lần lượt tổ chức cho HS hoàn thành ba bài tập theo các yêu cầu gợi ý ở từng bài. 
Yêu câu HS phát hiện, phân tích và sửa chữa lỗi về câu trong đoạn văn. 
Sau khi HS hoàn thành các bài tập, GV cho các em đọc phần Ghi nhớ trong
SGK
-HS trả lời câu hỏi tổng hợp. Khi tiến hành từng bài tập, có thể thay đổi hình thức làm việc cho giờ học thêm sinh động: làm việc cá nhân rồi thảo luận tập thể, hoạt động theo nhóm và hoạt động tập thể toàn lớp,...
HS dựa vào kiến thức về câu, đặc biệt là chuẩn mực viết câu để phát hiện và phân tích lỗi về câu trong đoạn văn 
II. Cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận
Bài tập 1
Đoạn văn (l): Sử dụng toàn câu tường thuật, cấu tạo cơ bản giống nhau: đều là câu chủ động với chủ ngữ là Trọng Thuỷ. Cách diễn đạt này không sao nhưng đơn điệu thiếu sức gởi cảm.
Đoạn văn (2): Sử dụng nhiều kiểu câu: câu tường thuật, câu hỏi tu từ, câu cảm thán. Sử dụng linh hoạt câu ngắn, câu dài.
Như vậy, cách viết câu trong đoạn (2) linh hoạt, uyển chuyển, phù hợp với lập luận và cảm xúc của người viết.
Bài tập 2
Đoạn văn chủ yếu sử dụng kiểu câu miêu tả với những từ ngữ, hình ảnh giàu tính hình tượng. Việc sử dụng kiểu câu này có tác dụng gợi lên ở người đọc những tưởng tượng cụ thể, sinh động về làng quê của nhà thơ Nguyễn Bính, giúp người đọc hiểu hơn “Chân quê” trong thơ của ông. 
Phân tích giá trị câu: Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng. 
+ Câu ngắn gọn hơn nhiều so với câu trước và sau nó, có tác dụng dồn nén thông tin, như một sự khẳng định chắc gọn, dứt khoát.
+ Câu không chủ ngữ nên có giá trị khái quát. Điều chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng không của riêng người viết, không của riêng ai mà cho tất cả mọi người đọc và nghĩ vẻ cảnh làng quê của Nguyễn Bính.
Bài tập 3
Cả hai đoạn văn đều mắc lỗi sử dụng một mô hình câu cho câu đoạn dẫn đến cảm giác nặng nề, đơn điệu, nhàm chán.
TIẾT 2: 
- Xác định giọng điệu phù hợp trong văn nghị luận
- Luyện tập .
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
GV lần lượt tổ chức cho HS hoàn thành ba bài tập theo các yêu cầu gợi ý ở từng bài. 
-HS trả lời câu hỏi tổng hợp. Khi tiến hành từng bài tập, có thể thay đổi hình thức làm việc cho giờ học thêm sinh động: làm việc cá nhân rồi thảo luận tập thể, hoạt động theo nhóm và hoạt động tập thể toàn lớp,...
I. Xác định giọng điệu phù hợp trong văn nghị luận
Bài tập 1
a) Đối tượng nghi luận và nội dung cụ thể của hai đoạn văn khác nhau: Một đoạn tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta, còn đoạn kia thể hiện nhận xét về giá trị tư tưởng của thơ Hàn Mặc Tử. Tuy nhiên, về giọng điệu, hai đoạn đó có điểm tương đồng: giọng điệu khẳng định một cách hùng hồn, đứt khoát, trang nghiêm.
Điểm khác nhau: .
- Đoạn văn của Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện thái độ căm thù trước tội ác của thực dân Pháp. Thái độ này được thể hiện qua cách xưng hô, sử dụng các câu ngắn, có kết cấu cú pháp tương tự như nhau.
Đoạn văn của Nguyễn Minh Vỹ được diễn đạt theo kiểu nêu phản đề: nêu ý kiến đối lập rồi ngay lập tức bác bỏ và nêu ý kiến của mình. Cách hành văn như vậy tạo không khí đối thoại, trao đổi, đồng thời cũng thể hiện sự khẳng định đứt khoát của tác giả. Cách xưng hô ở đây cũng khác. Đó là cách xưng hô thân mật (anh). 
b) Sự khác biệt giọng điệu đầu tiên là do đối tượng nghị luận, quan hệ giữa người viết với nội dung nghị luận khác nhau. Sau đó, về phương diện ngôn ngữ, cách dùng từ ngữ (đặc biệt là từ xưng hô, các từ ngữ nêu nội dung đánh giá, nhận xét) cách sử dụng kết bợp các kiểu câu,... cùng tạo nên sự khác nhau đó. 
Bài tập 2
Đoạn trích (l) sử dụng cầu khẳng định dứt khoát, câu hô hào, thúc giục; kết hợp nhiều kiểu câu, sử dụng kết hợp câu ngắn và câu dài một cách hợp lí. Giọng văn thể hiện sự hô hào, thúc giục đầy nhiệt huyết. 
Đoạn trích (2) sử dụng nhiều từ ngữ gợi cảm xúc, nhiều thành phần đồng chức năng, thành phân biệt lập (chủ ngữ) tạo giọng văn giầu cảm xúc. 
II. Luyện tập:
Bài 1: Tự luyện tại lớp
Bài 2: Về nhà.
	4. Củng cố - Dặn dò: Soạn bài Hồn Trương Ba da hàng thịt (trích)
	5. Rút kinh nghiệm, bổ sung:

Tài liệu đính kèm:

  • doc84-87 Dien dat trong van NL.doc