LÀM VĂN
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG MỞ BÀI, KẾT BÀI
TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
I- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp HS :
1 – Kiến thức:
- Hiểu một cách đầy đủ về chức năng của mở bài và kết bài trong bài văn nghị luận.
- Nắm vững hơn các kiểu mở bài và kết bài thông dụng trong văn nghị luận.
2- Kĩ năng :
- Biết nhận diện những lỗi thường mắc trong khi viết mở bài, kết bài và có ý thức tránh những lỗi này.
3- Giáo dục:
- Có ý thức vận dụng một cách linh hoạt các kiểu mở bài và kết bài trong khi viết văn nghị luận.
II- CHUẨN BỊ
+ Thầy giáo:
- Đọc sách GK, SGV, tham khảo tài liệu
Ngày soạn: Kí duyệt của Tổ Trưởng Ngày dạy: .. Lớp dạy: .. Người soạn : Trần Nam Chung Tiết số:78- ppct làm văn Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận I- Mục tiêu cần đạt Giúp HS : 1 – Kiến thức: - Hiểu một cách đầy đủ về chức năng của mở bài và kết bài trong bài văn nghị luận. - Nắm vững hơn các kiểu mở bài và kết bài thông dụng trong văn nghị luận. 2- Kĩ năng : - Biết nhận diện những lỗi thường mắc trong khi viết mở bài, kết bài và có ý thức tránh những lỗi này. 3- Giáo dục: - Có ý thức vận dụng một cách linh hoạt các kiểu mở bài và kết bài trong khi viết văn nghị luận. II- chuẩn bị + Thầy giáo: - Đọc sách GK, SGV, tham khảo tài liệu - Thiết kế giáo án giảng dạy - Hướng dẫn HS chuẩn bị bài trước khi đến lớp + Học sinh : - Tìm hiểu bài theo những câu hỏi gợi ý của SGK iii- Phương pháp sử dụng - GV sử dụng kết hợp các phương pháp : Thuyết trình, kết hợp với trao đổi thảo luận, định hướng hs tìm hiểu theo những gợi ý của SGK Iv - tiến trình lên lớp 1- GV ổn định tổ chức lớp 2- Kiểm tra bài cũ: ( 5 phút) + Hình thức phát vấn + Nội dung ( tuỳ đặc trưng từng lớp GV nêu câu hỏi phù hợp): “ Thuốc là một nhan đề đa nghĩa, anh chị hãy giải thích những lớp nghĩa khác nhau của nhan đề đó” + Gợi ý : ( GV dựa theo nội dung của mục 1 bài dạy“Thuốc”để đánh giá) 3- Bài mới + GV dẫn lời vào bài ( tuỳ tình huống và đối tượng, GV có những lời vào bài phù hợp) Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1 Tổ chức rèn luyện kĩ năng viết phần mở bài - GV tổ chức Hs thảo luận phân tích ngữ liệu theo yêu cầu của mục 1/ I - SGK trang 112 - HS trao đổi theo nhóm - GV quan sát định hướng - HS trình bày theo nhóm - GV tổng hợp - HS đọc các mở bài, phân tích theo các yêu cầu của SGK - GV tổ chức Hs trao đổi theo bàn - HS lần lượt trình bày - GV nhận xét tổng hợp - GV định hướng HS rút ra những yêu cầu của phần mở bài - HS phát biểu cá nhân - GV tổng hợp Hoạt động 2: Tổ chức rèn luyện kĩ năng viết phần kết bài - GV tổ chức cho HS tìm hiểu các kết bài (SGK) - HS trao đổi theo nhóm - GV quan sát định hướng - HS trình bày theo nhóm - GV tổng hợp - GV lần lượt cho HS phân tích các kết bài (SGK) - HS đọc kĩ, thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày. - GV nhận xét tổng hợp (?) Từ hai bài tập trên anh (chị) hãy cho biết phần kết bài cần đáp ứng yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản? - HS làm việc cá nhân, phát biểu trước lớp - GV nhận xét tổng hợp Hoạt động 3: Tổ chức HS luyện tập - HS đọc các bài tập phần luyện tập trong SGK - GV tổ chức, gợi ý HS giải quyết theo các yêu cầu của bài tập - HS trình bày - GV tổng hợp 4. Củng cố, hướng dẫn, dặn dò - Hs đọc ghi nhớ sgk trang 116 - Gv dặn dò, hướng dẫn Hs chuẩn bị bài: “Số phận con người” - Gv rút kinh nghiệm bài dạy . . . I. Viết phần mở bài 1. Tìm hiểu cách mở bài - Đề tài được trình bày: giá trị nghệ thuật của tình huống truyện trong Vợ nhặt của Kim Lân. - Mở bài (1) Chưa phù hợp với yêu cầu : Nêu những thông tin thừa, không nêu rõ được vấn đề cần trình bày trong bài viết, bắt đầu bằng nhữg phạm vi quá rộng so với vấn đề nghị luận - Mở bài (2) ; (3) phù hợp với yêu cầu của đề bài Ví dụ: Cách mở bài thứ 3: mở bài gián tiếp, dẫn dắt tự nhiên, tạo ra sự hấp dẫn, chú ý và phù hợp hơn cả với yêu cầu trình bày đề tài à Trước một vấn đề cần có những cách mở bài khác nhau 2. Phân tích cách mở bài - Vấn đề được triển khai : + MB1: quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam + MB2: Nét đặc sắc của tư tưởng, nghệ thuật bài thơ Tống biệt hành của Thâm Tâm. + MB3: Những khám phá độc đáo, sâu sắc của Nam Cao về đề tài người nông dân trong tác phẩm Chí Phèo. - Cả 3 mở bài đều theo cách gián tiếp, dẫn đắt tự nhiên, tạo được ấn tượng, hấp dẫn sự chú ý của người đọc hướng tới đề tài. à Mở bài (1) nêu vấn đề bằng cách sử dụng một số tiền đề sẵn có à Mở bài (2) nêu vấn đề bằng cách so sánh, đối chiếu đối tượng đang được trình bày trong văn bản với đối tượng khác dựa trên một đặc điểm tương đồng nổi bật, để từ đó nhấn mạnh đối tượng cần trình bày à Mở bài (3) nêu vấn đề cũng bằng cách so sánh đối chiếu, liên tưởng đối tượng đang xem xét với những đối tượng khác có đặc điểm tương đồng nhưng chủ yếu nhấn mạnh vào sự khác biệt, để từ đó gợi hứng thú cho người đọc và giới thiệu được vấn đề một cách rõ ràng 3. Yêu cầu phần mở bài - Thông báo chính xác, ngắn gọn về đề tài - Hướng người đọc (người nghe) vào đề tài một cách tự nhiên, gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản. II. Viết phần kết bài 1. Tìm hiểu các kết bài - Đề tài: Suy nghĩ của anh (chị) về nhân vật ông lái đò trong tuỳ bút Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) - Cách kết bài 1 không đạt yêu cầu : à Đây là những lỗi HS thường gặp khi viết phần kết bài : Phạm vi phần kết bài quá rộng so với yêu cầu của đề bài, không chốt lại được vấn đề, tóm tắt lại những nội dung đã trình bày mà không đánh giá, khái quát được ý nghĩa của vấn đề - Cách kết bài 2 phù hợp hơn với yêu cầu trình bày đề tài: Đánh giá khái quát về ý nghĩa của hình tượng nhân vật ông lái đò, đồng thời gợi suy nghĩ, liên tưởng sâu sắc cho người đọc. à Nội dung phần kết phải liên quan trực tiếp đến những vấn đề đã trình bày trong toàn văn bản, phải có những nhận định đánh giá được ý nghĩa của vấn đề, gợi liên tưởng sâu sắc hơn, phong phú hơn. Đồng thời trong phần kết bài nên có những phương tiện liên kết để củng cố mối quan hệ giữa phần kết và các phần trước của văn bản, đánh dấu việc k ết thúc quá trình trình bày vấn đề nghị luận 2. Phân tích các kết bài - Kết bài 1: Tuyên bố độc lập và khẳng định quyết tâm của toàn dân tộc Việt Nam đem tinh thần, lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững độc lập. - Kết bài 2: ấn tượng đẹp đẽ, không bao giờ phai nhoà về hình ảnh một phố huyện nghèo trong câu chuyện Hai đức trẻ của Thạch Lam. - Cả hai kết bài đều tác động mạnh mẽ đến nhận thức và tình cảm của người đọc. à Kết bài (1) + Nêu nhận định tổng quát và khẳng định ý nghĩa của vấn đề đã trình bày : Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập . + Đồng thời liên hệ mở rộng để làm rõ khía cạnh quan trọng nhất của vấn đề : Toàn thể dân tộc VN độc lập ấy” à Kết bài (2) + Nêu nhận định tổng quát bằng đoạn văn trước phần kết . Vì thế trong phần kết chỉ cần nhấn mạnh, khẳng định lại bằng một câu văn ngắn gọn “ Hai đứa trẻ đã thực hiện được điều này” + Đồng thời liên hệ mở rộng và nêu nhận định khái quát “ Hơn thế nữadiệu kì” à Trong cả hai kết bài trên, người viết dều dùng các phương tiện liên kết để biểu thị quan hệ chặt chẽ giữa kết bài và các phần trước đó của văn bản, dùng những dấu hiệu đánh dấu việc kết thúc quá trình trình bày vấn đề : Vì những lẽ trên; Hơn thế nữa; Bây giờ và mãi sau này 3. Yêu cầu của phần kết bài - Thông báo về sự kết thúc của việc trình bày đề tài, nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề. - Gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn.
Tài liệu đính kèm: