Giáo án Ngữ văn 12 tiết 60, 61, 62: Vợ nhặt - Kim Lân

Giáo án Ngữ văn 12 tiết 60, 61, 62: Vợ nhặt - Kim Lân

Tiết PPCT 60, 61, 62– Văn học.

VỢ NHẶT

 Kim Lân

A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh hiểu được:

1. Kiến thức:

- Hiểu được tình cảm thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra.

- Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động ngèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết.

2. Kĩ năng: - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện: sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại.

3. Thái độ: Trân trọng. cảm thông trước khát vọng hạnh phúc của con người; biết ơn cách mạng đã đem lại sự đổi đời cho những người nghèo khổ, nạn nhân của chế độ cũ

B. Phương pháp thực hiện

 - Gợi mở, phát vấn, thảo luận nhóm, thuyết giảng.

 

doc 6 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 3546Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 tiết 60, 61, 62: Vợ nhặt - Kim Lân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án tuần 21	 
Tiết PPCT 60, 61, 62– Văn học.
VỢ NHẶT
	Kim Lân 
---------------------------------------------------
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh hiểu được:
1. Kiến thức: 
- Hiểu được tình cảm thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra.
- Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động ngèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết.
2. Kĩ năng: - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện: sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại. 
3. Thái độ: Trân trọng. cảm thông trước khát vọng hạnh phúc của con người; biết ơn cách mạng đã đem lại sự đổi đời cho những người nghèo khổ, nạn nhân của chế độ cũ
B. Phương pháp thực hiện
 - Gợi mở, phát vấn, thảo luận nhóm, thuyết giảng.
C. Phương tiện thực hiện:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Đọc SGK, SGV, TLTK, soạn giáo án .
- Phương án tổ chức lớp học, nhóm học: phát vấn, đàm thoại với cá nhân, tập thể, thảo luận nhóm
2. Chuẩn bị của học sinh:
 Đọc SGK, TLTK để củng cố kiến thức cũ và chuẩn bị bài học theo HDHB.
D. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: 
2. Kiểm tra bài cũ(4ph): Tóm tắt truyện Vợ chồng A Phủ, phân tích diễn biến tâm lí của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ
3. Giới thiệu bài mới:
Giới thiệu bài: Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên chỉ trong vài tháng đầu năm 1945, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Nhà văn Kim Lân đã kể với ta một câu chuyện bi hài đã diễn ra trong bối cảnh ấy.
Hoạt động của GV 
H/đ của HS
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung
GV yêu cầu 1 HS đọc phần Tiểu dẫn (SGK) và nêu những nét chính về:
1) Nhà văn Kim Lân.
2) Xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt 
3) Bối cảnh xã hội của truyện.
GV sưu tầm thêm một số tư liệu, tranh ảnh để giới thiệu cho HS hiểu thêm về bối cảnh xã hội Việt Nam năm 1945. 
HS dựa vào phần Tiểu dẫn và những hiểu biết của bản thân để trình bày.
I. Tìm hiểu chung 
1. Tác giả: (1920- 2007)
-Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài.
-Quê: làng Phù Lưu, tỉnh Bắc Ninh.
-Kim Lân là cây bút truyện ngắn. 
-Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn, người nông dân. (Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn).
-Ngoài viết văn ông còn làm báo,diễn kịch đóng phim.
-Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962).
-Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001.
2. Xuất xứ truyện.
    “Vợ nhặt” viết năm 1955 được in trong tập truyện ngắn “Con chó xấu xí”(1962). Tiền thân của truyện là truyện dài “Xóm ngụ cư” - viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng đã mất bản thảo. 
Hoạt động 2: Tổ chức đọc- hiểu văn bản
1-Yc HS đọc thầm và tóm tắt tác phẩm
2- Qua phần tóm tắt ta có thể chia bố cục như thế nào?
-Gv hướng dẫn Hs chia như sau:
a) Tràng đưa vợ về nhà.
b) Tràng nhớ lại chuyện gặp gỡ, làm quen dẫn đến việc đưa người vợ mới về nhà.
c) Tâm trạng bà cụ Tứ khi gặp nàng dâu mới.
d) Cảnh sinh hoạt buổi sáng sớm hôm sau ở gia đình Tràng.
2. ? Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt.
-GV gợi ý. GV nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ bản.
3
. Nêu vấn đề: Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? 
? Em chỉ ra tình huống đó độc đáo ở chỗ nào?
GV gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản.
?Em có nhận xét gì về tình huống truyện mà tg đặt ra ở đây? 
?Em hãy chỉ ra chỗ hợp lí đó?
Vì nếu không đói khát thì làm sao những người như Tràng lấy nổi vợ
4. GV lần lượt nêu các vấn đề. 
?Nhân vật Tràng được tác giả giới thiệu ntn?Tràng có vợ trong hoàn cảnh nào?
? Việc nhặt được vợ của Tràng đượv tg miêu tả ntn? Tam trạng đầi tiên của Tràng ntn?
? Em có cảm nhận gì về cái chặc lưỡi của Tràng?
?Trên đường về nhà thái độ của Tràng thay đổi ntn?
GV có thể nói sơ về diễn biến tâm trạng của Tràng khi dẫn thị về nhà ra mắt mẹ.
?Tâm trạng của Tràng trong buổi sáng hôm sau ntn?
?Vì sao thị quyết định theo không Tràng? Tính cách của thị được tg miêu tả ntn? Vì sao thị như vậy?
?Trên đường về biểu hiện của thị ra sao?
? Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế ntn? Em có thể lí giải vì sao thị lại cố gắng như vậy? Vì dù sao với thị lúc này vẫn còn hơn là sống bơ vơ vất vưởng ngoài chợ.
? Sự thay đổi ở thị trong buổi sáng hôm sau ntn?
Cảm nhận của anh (chị) về diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ- mẹ Tràng (lúc mới về, buổi sớm mai, bữa cơm đầu tiên).
?Tg đã giới thiệu h/ả bà cụ Tứ ntn?
?Diễn biến tâm trạng của bà cụ tứ khi Tràng đưa vợ nhặt về ra mắt mẹ?
?Sau đó bà xử ntn với người con gái mà con trai bà mới dẫn về?
? Trong bữa cơm đầu tiên bà cụ Tứ nói những chuyện gì?
?Em có nhận xét gì về bà cụ Tứ?
5. Nêu vấn đề: Nhận xét về nghệ thuật viết truyện của Kim Lân (cách kể chuyện, cách dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu tả tâm lí ngân vật, ngôn ngữ,)
-Tóm tắt diễn biến cốt truyện với những chi tiết chính.
- Thảo luận và trình bày, bổ sung.
- Thảo luận và trả lời theo những gợi ý, định hướng của GV.
- Thảo luận và trả lời theo những gợi ý, định hướng của GV.
- Thảo luận và trả lời theo những gợi ý, định hướng của GV.
- Thảo luận và trả lời theo những gợi ý, định hướng của GV.
- Thảo luận và trả lời theo những gợi ý, định hướng của GV
II. Đọc- hiểu 
1. Tóm tắt.
 Anh Cu Tràng, là con bà cụ Tứ, ở xóm ngụ cư, làm nghề kéo xe bò chở thuê- đã nhiều tuổi, thô kệch, có tính vừa đi vừa nói lảm nhảm như kẻ dở hơi. Hai mẹ con ở trong một mái nhà tranh vắng teo, rúm ró. 
 Giữa lúc trận đói kinh khủng đang diễn ra, người chết đói như ngả rạ, một lần kéo xe thóc cho Liên đoàn lên tỉnh, Tràng hò một câu vu vơ và được một cô gái chạy đến đẩy xe cho lại còn liếc mắt cười tít. 
 Lần thứ hai, gặp lại, thị trông khác hẳn, gầy sọp đi, áo quần tả tơi như tổ đỉa. Sau một vài câu trách móc, mời chào, thị ăn một chặp bốn bát bánh đúc do Tràng đãi và đồng ý làm vợ Tràng. 
 Cả xóm ngụ cư ngạc nhiên khi thấy một người đàn bà xa lạ đi theo Tràng về. Họ bàn tán, hân hoan lẫn ái ngại. 
 Về đến nhà, trời nhá nhem tối, vợ Tràng ra mắt mẹ chồng. Cụ Tứ vừa mừng vừa tủi. 
 Sáng hôm sau, bà mẹ chồng và nàng dâu mới quét dọn trong nhà ngoài sân.Trong bữa cơm – cháo loãng, chè cám – đón nàng dâu mới , bà cụ Tứ dự tính chuyện làm ăn, nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng sau này.
 Ngoài đình, tiếng trống thúc thuế dồn dập. Đàn quạ bay vù như mây đen. Thị nói về chuyện Việt Minh phá kho thóc Nhật. Tràng nhớ lại lá cờ đỏ bay phấp phới trước đoàn người đói rầm rập kéo nhau đi trên đê Sộp hôm nào và tiếc ngẩn ngơ
2. Tìm hiểu ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt.
- Nhan đề “Vợ nhặt” thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm. 
-Những thứ nhặt được thường là những thứ không ra gì à Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng "nhặt" vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh.
- Trong thực tế "vợ" là sự trân trọng, người vợ là người xây tổ ấm. Trong tác phẩm, gia đình Tràng từ khi có người vợ nhặt, mọi người trở nên gắn bó, quây quần, chăm lo, thu vén cho tổ ấm của mình.
- Như vậy, nhan đề Vợ nhặt vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945, vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng hướng tới cuộc sống tốt hơn và niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng.
3. Tìm hiểu tình huống truyện.
Tình huống truyện độc đáo: Nhặt được vợ trong khi sự sống đang đặt bên bờ vực cái chết. 
 a-Xóm ngụ cư - dòng người đói từ Nam Định, Thái Bình lũ lượt đổ về, người chết như ngả rạ, người sống xanh xám vật vờ như những bóng ma, không khí chết chóc bao trùm. Người sống, kẻ chết chỉ cách nhau một hơi thở trút. 
 Trong khi đó, tiếng trống thúc thuế- như lưỡi hái tử thần đặt kề mỗi sinh mệnh con người- vẫn không ngớt vang lên. Đàn quạ săn xác người cứ lượn từng đàn như những đám mây đen. Sự sống đang bị đặt sát mép bờ vực cái chết:
 b -Nhưng cũng chính trong hoàn cảnh ấy, nhà văn đã kể lại câu chuyện Tràng “nhặt vợ”, chuyện hai con người khốn đốn “nên vợ nên chồng” . Lấy vợ là một trong những việc trọng đại nhất của đời người nên cần có những nghi lễ trang trọng thì ở đây Tràng lại nhặt được vợ ngoài chợ như một mớ rau.
 Hơn nữa Tràng, một chàng ngụ cư xấu trai, nghèo rớt đến thân mình còn lo không nổi lại còn đèo bòng thêm “cái của nợ” trong niềm vui hớn hở, điều này khiến mọi người hết sức ngạc nhiên.
c- Tình huống truyện được xây dựng vừa bất ngờ lại vừa hợp lí. Qua đó, tác phẩm thể hiện rõ giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị nghệ thuật.
4. Tìm hiểu về diễn biến tâm trạng các nhân vật.
a) Nhân vật Tràng:
- Tràng là nhân vật có bề ngoài thô, xấu, thân phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa nói một mình,
- Tràng "nhặt" được vợ trong hoàn cảnh đói khát.
Ban đầu chỉ là chuyện đùa cợt, rồi sau khi đãi thị mấy bát bánh đúc, buông câu nói đùa rủ về với tớ à ai ngờ thị về thật. 
-Mới đầu Tràng cũng lo( đói, đèo bòng) nhưng rồi Tràng cũng chặc lưỡi “thôi kệ”
 "Chậc, kệ", cái tặc lưỡi của Tràng bên ngoài là sự liều lĩnh, nông nổi, nhưng bên trong chính là sự khao khát hạnh phúc lứa đôi, điều mà với Tràng trong hoàn cảnh bình thường thì chỉ là mơ ước. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng tình thương đối với người gặp cảnh khốn cùng.
-Trên đường về, Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà "phởn phơ"khác thường, "vênh vênh ra điều". Trong phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối, "chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên", và lần đầu tiên hưởng được cảm giác êm dịu khi đi cạnh cô vợ mới.
- Buổi sáng đầu tiên có vợ, Tràng biến đổi hẳn: "Hắn thấy bây giờ hắn mới nên người". Tràng có trách nhiệm và biết gắn bó với tổ ấm của mình hơn. 
b) Người vợ nhặt:
- Thị theo Tràng trước hết là chạy trốn cái đói.
- Cái đói đã làm thị trở nên chao chát, đanh đá, liều lĩnh, táo tợn.
- Nhưng trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngừng và cũng đầy nữ tính (đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép giường,)
- Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế khép nép, và tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp 
- Buổi sớm mai, chị ta dậy sớm, quét tước, dọn dẹp, thị đã trở thành một người vợ đảm đang, người con dâu ngoan tham gia công việc nhà chồng một cách tự nguyện, chăm chỉ.
Người phụ nữ không tên tuổi, quê quán như "rơi" vào giữa thiên truyện để Tràng "nhặt" làm vợ. Từ chỗ nhân cách bị bóp méo vì cái đói, khi người phụ nữ này quyết định gắn sinh mạng mình với Tràng, thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu đã được đánh thức. Chính chị cũng đã làm cho niềm hi vọng của mọi người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên người ta đi phá kho thóc Nhật.
c) Bà cụ Tứ:
- Mợt người đàn bà già nua, ốm yếu, lưng khòng vì tuổi tác.
- Tâm trạng bà cụ Tứ: 
+ Chưa hiểu chuyện: Rất ngạc nhiên.
+ Khi hiểu ra : Mừng, vui, xót, tủi. 
Thương vì con trai phải lấy vợ nhặt, vì cơn đói to này mới lấy nổi vợ, thương cho người đàn bà khốn khổ cùng đường mới lấy đến con trai mình mà không tính đến nghi lễ cưới.
Tủi vì chưa hoàn thành bổn phận người mẹ lo vợ cho con trai.
Lo vì đói, vợ chồn nó có sống qua nổi cái nạn đói này ko.
Nén vào lòng tất cả, Bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình: "ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng mừng lòng".
 + Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới bà nói đến chuyện tương lai, bà cụ Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hi vọng: "tao tính khi nào có tiền mua lấy con gà về nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho xem".
Bà động viên các con bằng niềm tin lạc quan dân dã “ Ai giàu 3 họ,  sông có khúc ”
-Bà là một người mẹ có tấm lòng nhân hậu, bao dung, đầy hi sinh à h/ả tiêu biểu của người mẹ nghèo VN.
 Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Dù ngạc nhiên hay xót thương đều xuất phát từ tình yêu thương. Cũng chính bà cụ là người nói nhiều nhất về tương lai, một tương lai rất cụ thể thiết thực với những gà, lợn, ruộng, vườn,. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một “bà cụ” nói nhiều với đôi trẻ về ngày mai.
5. Tìm hiểu một số nét đặc sắc nghệ thuật.
+ Xây dựng tình huống truyện độc đáo
+ Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn.
+ Dựng cảnh chân thật, gây ấn tượng: cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,
+ Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân thật.
 + Ngôn ngữ nông thôn nhuần nhị, tự nhiên
Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết- củng cố
-Yêu cầu HS: Hãy khái quát lại bài học và tổng kết trên hai mặt: nội dung và hình thức
- Dựa vào gợi ý của GV, suy nghĩ, xem lại toàn bài và phát biểu.
III. Tổng kết
+ Vợ nhặt tạo được một tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh động.
+ Truyện thể hiện được thảm cảnh của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945. Đặc biệt thể hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con người ngay bên bờ vực thẳm của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình.
4. Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: 2 phút
- Nhận xét chung tiết học
- Tiết sau: Soạn bài Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi
*Gía trò hieän thöïc thöïc saâu saéc :
Phaûn aùnh hieän thöïc ñoùi khoå cuûa ngöôøi daân tröôùc caùch maïng. Toá caùo toäi aùc keû thuø ñaõ ñaåy ngöôøi daân Vieät Nam vaøo con ñöôøng cuøng cuûa söï ñoùi khaùt, cheát choùc, theâ löông 
* Gía trò nhaân ñaïo cao caû :
- Vieát veà ngöôøi noâng daân vôùi nieàm ñoàng caûm, xoùt xa , day döùt. Kim Laân coøn phaùt hieän ôû hoï veû ñeïp phaåm chaát. Maëc duø ñoùi ngheøo, cô cöïc, maáp meù caùi cheát, hoï vaãn cöu mang, giuùp ñôõ chia seû mieáng côm manh aùo.à Kim Laân theå hieän söï traân troïng ñoái vôùi khaùt voïng soáng, khaùt voïng haïnh phuùc, maùi aám gia ñình vaø luoân höôùng tôùi töông lai

Tài liệu đính kèm:

  • docVO NHAT(3).doc