DIỄN ĐẠT TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Qua giờ giảng, nhằm giúp HS:
Nắm được chuẩn mực diễn đạt của bài văn nghị luận
Biết cách tránh lỗi về dùng từ, viết câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp với chuẩn mực diễn đạt của bài văn nghị luận
Nâng cao kĩ năng vận dụng những cách diễn đạt khác nhau để trình bày vấn đề linh hoạt, sáng tạo
II. CHUẨN BỊ DẠY VÀ HỌC
1.GV : - SGK, SGV, Giáo án, bài soạn, Hướng dẫn học và làm bài Ngữ văn 12,Thiết kế bài giảng
2. HS : SGK, SBT, Trao đổi thảo luận, Đàm thoại phát vấn
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY Tiết 30 -31 Ngày soạn : 20/3/2010 Chủ đề 4 - Tuần 30 -31 Phân môn: Làm văn DIỄN ĐẠT TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Qua giờ giảng, nhằm giúp HS: Nắm được chuẩn mực diễn đạt của bài văn nghị luận Biết cách tránh lỗi về dùng từ, viết câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp với chuẩn mực diễn đạt của bài văn nghị luận Nâng cao kĩ năng vận dụng những cách diễn đạt khác nhau để trình bày vấn đề linh hoạt, sáng tạo II. CHUẨN BỊ DẠY VÀ HỌC 1.GV : - SGK, SGV, Giáo án, bài soạn, Hướng dẫn học và làm bài Ngữ văn 12,Thiết kế bài giảng 2. HS : SGK, SBT, Trao đổi thảo luận, Đàm thoại phát vấn III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC Hoạt động của GV Hoạt động của HS Hoạt động 1: Kĩ năng về diễn đạt trong văn nghị luận mục tiêu : ôn tập tri thức diễn đạt trong văn nghị luận cách thức tiến hành bước 1 : Kiến thức cần nắm HS nêu cách thức cơ bản diễn đạt trong văn nghị luận GV: yêu cầu HS đọc ví dụ và yêu cầu 1 (T 136) và thực hiện theo yêu cầu HS đọc, GV cho HS làm trong 5 phút lấy kết quả Nhấn mạnh : nắm được những chuẩn mực diễn đạt của bài văn nghị luận Biết cách dùng từ , giọng điệu cho phù hợp diễn đạt linh hoạt , sáng tạo bước 2: bài tập ứng dụng GV: yêu cầu HS viết đoạn văn GV: yêu cầu HS đọc 2 và thực hiện yêu cầu nêu dưới GV yêu cầu chia lớp thành 2 nhóm: - Nhóm 1: làm ví dụ phần 2 - Nhóm 2: làm ví dụ phần 3 Kết luận : Yêu cầu cơ bản khi sử dụng kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận - Phối hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tránh sự đơn điệu, nặng nề, tạo nên giộng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc: câu ngắn, câu dài, câu mở rộng thành phần - Sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc, lặp cú pháp, song hành... Hoạt động 2 : Bài tập Mục tiêu rèn luyện năng lực diễn đạt của HS và ứng dụng diễn đạt vào đọc hiểu tác phẩm Cách thức tiến hành : Bài tập - thảo luận nhóm Đọc đoạn thơ sau và diễn đạt ý nghĩa cuộc chia tay của người chinh phụ với người chinh phu trong tác phẩm Chinh phụ ngâm « Đưa chàng lòng dặc dặc buồn Bộ khôn bằng thủy ngựa khôn bằng thuyền Nước có chảy lòng phiền chẳng rửa Cỏ có thơm mà dạ khôn khuây Nhủ rồi nhủ lại cầm tay Bước đi mỗi bước giây giây lại dừng « Nhấn mạnh : Sự phát hiện tinh tế. Tình cảm đôi phu thê , cảnh chia biệt người đi kẻ ở nao lòng người. Con ngựa sẽ bước đi cùng chinh phu. Chiếc thuyền kia cũng sẽ được đi cùng chàng. Còn nàng chinh phụ ? Nàng quay về . Buồn biết bao nhiêu. Cả tác giả và dịch giả đều thấy họ nói với nhau. Nhưng nói những gì ta không rõ, chỉ thấy đôi bàn tay họ nắm lấy nhau và truyền cho nhau hơi ấm của trái tim nóng hỏi Bài 2 : kết thúc bài đồng chí, Chính hữu sáng tạo được hình nảh rất quen thuộc nhưng cũng rất thơ mộng : « Đêm nay .. trăng treo« Hãy nêu cách hiểu ? nhấn mạnh : Ta gặp hai hình ảnh trong cùng bình diện . khẩu súng và vầng trăng.Súng là biểu tượng của tinh thần chiến đấu. Vầng trăng tươi tăn, trong trẻo muôn đời nay vẫn là hình ảnh tượng trưng cho cuộc sống thanh bình . hai sự vật vốn cách xa nhau được đua về cùng một thời điểm để khẳng định mục đích , lí tưởng của anh bộ đội Cụ Hồ. Các anh đi chiến đấu đem lại hòa bình cho tổ quốc. Hoạt động 3 :Củng cố và dặn dò Mục tiêu : hệ thống và nhắc nhở kiến thức cần nắm vững trong diễn đạt văn nghị luận Cách thức tiến hành : Bước 1 : Củng cố Cần hiểu : Diễn đạt cần có yêu cầu gì ? Những lỗi thường gặp trong diễn đạt ? Đoạn văn giàu cảm xúc là gì Bước 2 : Dặn dò HS chú ý cách diễn đạt có hiệu quả Lmà BT : Nêu những cảm nhận sâu sắc cảu mình về đoạn thơ : Những tiếng đàn .. Yên ngựa mỏi mòn Viết đoạn avưn giùa cảm xúc ? HS phát biểu : diễn đạt từ ngữ trau chuốt , mạch lạc từ hoa mĩ khi cần thiết dùng từ chính xác từ trong sáng và giản dị HS ghi nhơ HS phát biêu : Nội dung của hai đoạn giống nhau: vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh qua 1 số bài thơ trong tập Nhật kí trong tù. Nhưng việc sử dụng từ ngữ khác nhau: Đoạn 1 Đoạn 2 - Chúng ta hẳn ai cũng nghe nói về - Trong lúc nhà rỗi - vốn chẳng thích làm thơ - vẻ đẹp lung linh - vẻ đẹp ấy thể hiện rõ trong những bài thơ - Chúng ta không thể không nhắc tới - trong những thời khắc hiếm hoi - Thơ không phải là mục đích... - những vần thơ vang lên - là những thi phẩm tiêu biểu - Đoạn 1: nhiều nhược điểm, nhiều từ ngữ không phù hợp với văn nghị luận - Đoạn 2: nhiều ưu điểm, từ ngữ dùng phù hợp với văn nghị luận 2. Tìm hiểu đoạn trích a. Các từ in đậm có tác dụng biểu hiện cảm xúc tinh tế, những rung động sâu sắc về hồn thơ Huy Cận. Đối tượng nghị luận là một tâm hồn thơ mang "nỗi sầu vũ trụ" b. Sắc thái biểu cảm của các từ in đậm rất phù hợp với đối tượng nghị luận - Người viết gọi Huy Cận là "chàng" vì lúc đó tác giả còn rất trẻ (20 tuổi) - Những từ ngữ "linh hồn Huy Cận", "nỗi hãy hiu trong cõi trời", "hơi gió nhớ thương"...rất phù hợp với hồn thơ Huy Cận vốn rất nhạy cảm với không gian, đặc biệt là không gian vũ trụ vô biên với những gió, mây, trăng, sao... c. Có thể thay thế: + Từ "chàng" bằng "nhà thơ", Huy Cận, thi sĩ ... 3. Yêu cầu sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận - Lựa chọn các từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận, tránh sử dụng từ khẩu ngữ hoặc những từ ngữ sáo rỗng - Kết hợp sử dụng những biện pháp tu từ từ vựng và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc HS lắng nghe HS nêu diễn đạt : tâm trạng con ngwoif trong buổi chia tay. Cả hai đều bin rịn lưu luyến không nở chia tay nhau HS lắng nghe HS phát biểu : tinh thần ý chí lạc quan của người lính HS lắng nghe HS chú ý lắng nghe HS thực hiện ở nhà
Tài liệu đính kèm: