A. Kết quả cần đạt:
- Về kiến thức: Nắm được các làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.
- Về kĩ năng: HS rèn luyện kĩ năng tìm hiểu đề và kĩ năng lập dàn ý.
- Giáo dục tư tưởng: HS có ý thức và thái độ đúng đắn trước các hiện tượng đời sống và ý thức tự rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: SGK, SGV, SBT, tài liệu tham khảo, xác định trọng tâm kiến thức, soạn giáo án, làm ĐDDH.
+ Phương pháp: Thảo luận nhóm, phát vấn, tích hợp (giáo dục, bài nghị luận tư tưởng đạo lí, thông tin xã hội, văn 11).
- Học sinh: Đọc kĩ SGK, soạn bài trước ở nhà, giấy A0, bút lông.
C. Nội dung, tiến trình giờ dạy:
Ngày soạn: ... Ngày dạy: . NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG Tuần: 4 Tiết: 12 A. Kết quả cần đạt: Về kiến thức: Nắm được các làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống. - Về kĩ năng: HS rèn luyện kĩ năng tìm hiểu đề và kĩ năng lập dàn ý. - Giáo dục tư tưởng: HS có ý thức và thái độ đúng đắn trước các hiện tượng đời sống và ý thức tự rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận. B. Chuẩn bị: Giáo viên: SGK, SGV, SBT, tài liệu tham khảo, xác định trọng tâm kiến thức, soạn giáo án, làm ĐDDH. + Phương pháp: Thảo luận nhóm, phát vấn, tích hợp (giáo dục, bài nghị luận tư tưởng đạo lí, thông tin xã hội, văn 11). Học sinh: Đọc kĩ SGK, soạn bài trước ở nhà, giấy A0, bút lông. C. Nội dung, tiến trình giờ dạy: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Hãy giới thiệu cách làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí? - Yêu cầu HS phân tích đề bài tập 2 tr.22 (kết hợp kiểm tra bài tập). Hoạt động 2: Giới thiệu vào bài. Hoạt động 3:Hướng dẫn HS tìm hiểu đề và lập dàn ý - Đọc phần đọc thêm “chuyện cổ tích” mang tên Nguyễn Hữu Ân. - Hãy cho biết đề bài yêu cầu bàn về hiện tượng gì? - Vậy thì bài viết cần phải có những ý nào? - Nhận xét, chốt lại ý. chọn dẫn chứng. - Cần vận dụng những thao tác nào để làm bài - Chuyển ý. - Phân nhóm HS lập dàn ý (4 nhóm, 5 phút) - Nhận xét, sau đó dán ĐDDH (dàn ý mẫu) Hoạt động 4: - Từ bài tập thảo luận em hiểu được gì về cách làm bài nghị luận? - Nhấn mạnh ý nghĩa giáo dục Hoạt động 5:GV hướng dẫn HS làm bài tập. - Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng ấy? Hoạt động 6: Củng cố - Hãy giới thiệu các bước làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống? Hoạt động 7: Dặn dò - Viết đoạn mở bài , kết bài và một đoạn thân bài (đề SGK trang 66). - Chuẩn bị giờ sau học tiếng Việt “Phong cách ngôn ngữ khoa học” Lớp trưởng báo cáo sĩ số - Đọc to đề bài trang 66. - Dựa vào đề bài trang 66 suy nghĩ trả lời. - Dựa vào luận đề suy nghĩ trả lời. - HS đọc to phần gội ý lập dàn ý SGK tr.67. - HS đọc kĩ phần gợi ý thảo luận nhóm 5 phút sau đó đại diện nhóm trình bày dàn ý (giấy A0) - Dựa vào kết quả thảo luận, HS rút ra các làm bài. - Đọc ta bài tập 1 trang 67. - HS đóng tập sách lại I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý: 1. Tìm hiểu đề: - Nội dung yêu cầu (luận đề): Bày tỏ ý kiến đối với việc làm của anh Nguyễn Hữu Ân – vì tình thương dành hết “chiếc bánh thời gian” của mình chăm sóc hai người mẹ bị bệnh hiểm nghèo. - Tư liệu làm: Khai thác trong văn bản “chuyện cổ tích mang tên Nguyễn Hữu Ân”, gương thanh niên làm việc tốt trong xã hội (biểu dương), hay những thanh niên lãng phí thời gian trong xã hội (phê phán). - Thao tác lập luận, phân tích, chứng minh, bác bỏ, bình luận. 2. Lập dàn ý: a). Mở bài: - Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân, rồi dẫn đề văn, nêu vấn đề “chia bánh của mình cho ai?” b). Thân bài: - Nêu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân, nêu một tấm gương về lòng hiếu thảo, đức hy sinh của thanh niên. - Thế hệ trẻ ngày nay có nhiều tấm gương như Nguyễn Hữu Ân (Chu Thị Kim Liên – Hưng Yên, Lê Minh Nguyệt,) - Bên cạnh đó vẫn còn có một số thanh niên có lối sống vô tâm, ích kĩ, đáng phê phán (dẫn chứng). - Tuổi trẻ cần dành thời gian tu dưỡng, lập nghiệp, sống vị tha để đời ngày càng đẹp hơn. c). Kết luận: Đánh giá chung, nêu cảm nghĩ riêng. II. Cách làm bài: 1. Đối tượng: Hiện tượng đời sống. 2. Cách làm bài: - Giới thiệu hiện tượng đời sống. - Phân tích, lí giải mặt tích cực, mặt hạn chế của hiện tượng đời sống cần bàn luận. - Đề xuất bài học về cách sống, cách ứng xử trong cuộc sống. * Lưu ý: Diễn đạt cần chuẩn xác, mạch lạc, có thể sử dụng một số phép tu từ và yếu tố biểu cảm. Luyện tập Bài tập 1: a). Nêu, phê phán hiện tượng thanh niên Việt Nam du học lãng phí thời gian vào những việc vô bổ. Hiện tượng ấy diễn ra vào những năm đầu TKXX và ngày nay vẫn còn b). Trong văn bản tác giả đã sử dụng thao tác lập luận: phân tích, so sánh và bác bỏ (dẫn chứng) c). Nghệ thuật diễn đạt trong văn bản, dùng từ, nêu dẫn chứng xác đáng, kết hợp nhuần nhuyễn các kiểu câu (trần thuật, hỏi cảm thán) d). Bài học rút ra cho bản thân: Xác định lí tưởng, cách sống, mục đích, thái độ học tập đúng đắn.
Tài liệu đính kèm: