Ngày soạn:
TIẾT 1: (VHS) KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMTT 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX (T1)
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC
Kiến thức:- Những đặc điểm cơ bản, những thành tựu lớn của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975.
- Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX.
Kĩ năng : Nhìn nhận, đánh giá một giai đoạn văn học trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của đất nước.
Thái độ: yêu mến văn học nước nhà.
II PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- Giáo viên: SGK, TLTK, thiết kế bài giảng
- Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi
Ngày soạn: 18/08/2011 TIẾT 1: (VHS) KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMTT 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX (T1) I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC Kiến thức:- Những đặc điểm cơ bản, những thành tựu lớn của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975. - Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX. Kĩ năng : Nhìn nhận, đánh giá một giai đoạn văn học trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của đất nước. Thái độ: yêu mến văn học nước nhà. II PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - Giáo viên: SGK, TLTK, thiết kế bài giảng - Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi III/ TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1/ Ổn định tổ chức Ngày dạy Lớp Sỹ số 12B2 2/ Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra 3/ Bài mới Hoạt động của giao viên và học sinh Nội dung cần đạt - Trong giai đọan từ 1945-1975 ls, xh, vh VN có đặc điểm gì? Dựa vào SGK và hiểu biết của mình em hãy trình bày rõ? Từ đó em hãy nêu khái quát yêu cầu của cuộc sống đặt ra với văn nghệ ? Đây là giai đoạn đất nước đang xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước. Văn học có hai nhiệm vụ cụ thể: Phản ánh công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất miền Nam Cho ví dụ minh học sự phong phú về đề tài của VH giai đọan này? VD: Cái sân gạch của ĐVũ:truyện xoay quanh nhân vật lão Am- con người cũ- đấu tranh, thay đổi nhận thức, chấp nhận CNXH và lớp thanh niên mới- tiêu biểu là Trọng, Chấm- con lão Am tha thiết với CNXh VD: Mùa lạc, Sông Đà Hỡi sông Hồng tiếng hát bốn nghìn năm! VD Thơ CLV: Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng? - Chưa đâu! Và ngay cả trong những ngày đẹp nhất Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc, Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hóa thành văn, Khi Nguyễn Huệ cưỡi voi vào cửa Bắc. Hưng Đạo diệt quân Nguyên trên sóng Bạch Đằng... Những ngày tôi sống đây là ngày đẹp hơn tất cả Dù mai sau đời muôn vạn lần hơn” Gv minh họa thêm: Tình cảm đẹp nhất là tình yêu tổ quốc: Ôi! Tổ quốc ta yêu như máu thịt Như mẹ, như cha, như vợ, như chồng Ôi! Tổ quốc nếu cần ta chết Cho mỗi ngôi nhà ngọn núi dòng sông + Con người đẹp nhất, yêu thương nhất là anh bộ đội: Người em yêu thương là chú bộ đội - Trần Đăng Khoa; Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Hoan hô anh giải phóng quân, Kính chào anh con người đẹp nhất (Tố Hữu). + Đề tài tình yêu rất hạn chế. Nếu có nói phải gắn liền với chiến đấu: “Em! Anh ôm chặt em và cả khẩu súng trường trên vai em” - Nguyễn Đình Thi Thế nào là nề VH hướng về đại chúng? Cho ví dụ CM nền VH hướng về đại chúng? VD: “Có nững phút làm nên lịch sử” “Em là ai cô gái hay nàng tiên” “ Tuổi 14 thật ước ao Buổi đầu cầm súng biết bao là mừng” “ Giọt giọt mồ hôi rơi/ trên má anh vàng nghệ/ anh về quốc quân ơi “Em là con gái Bắc giang/ rét thì mặc rét nước làng em lo”“ Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô” “Em Cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ” “Đất nước của những người mẹ mặc áo vá vai Bền bỉ nuôi chồng, nuôi con đánh giặc” “Mẹ vẫn đào hầm trong tầm đại bác” (Chứng minh bằng những điển hình văn học như cụ già Mết, Tnú, Đinh Núp trong tác phẩm của Nguyên Ngọccũng có thể chứng minh bằng thể loại như thơ lục bát, ca dao chống Pháp và chống Mỹ). Ra trận là con đường đẹp nhất, con đường vui: Những buổi vui sao cả nước lên đường/ xao xuyến bờ tre từng hồi trống giục – Chính Hữu “ Xẻ dọc trường sơn đi cứu nước/ mà long phơi phới dậy tương lai”. “Đường ra trận mùa này đẹp lắm” Khái quát VHVN từ CMTT 1945 đến 1975: Vài nét khái quát về hòan cảnh lịch sử xã hội và văn hóa: - Đường lối văn nghệ, sự lãnh đạo của Đảng đã góp phần tạo nên một nền VH thống nhất trên đất nước ta. - Hai cuộc kháng chiến chống P, M kéo dài suốt 30 năm đã tác động sâu sắc mạnh mẽ tới đời sống vật chất và tinh thần của tòan dân tộc trong đó có văn học nghệ thuật, tạo cho Vh giai đọan này những đặc điểm và tính chất riêng của một nền Vh hình thành và phát triển trong hòan cảnh chiến tranh kéo dài và vô cùng ác liệt. - Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển. Về văn hóa, từ 45-75 điều kiện giao lưu còn hanh chế, nước ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa các nước XHCN. 2. Quá trình phát triển và những thành tựu nổi bật: a. Chặng đường từ 1945 đến 1954: - Một số tác phẩm trong những năm 1945-1946 đã phản ánh được không khí hồ hởi, vưi sướng đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước vừa giành được độc lập( Ngọn Quốc kì, Hội nghị non sông...). - Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến ; tập trung khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân; thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến. - Truyện ngắn và kí là những thể loại mở đầu cho văn xuôi chặng đường kháng chiến chống Pháp . Những tác phẩm tiêu biểu: Một lần tới Thủ của Trần Đăng, Đôi mắt và rừng nhật kí Ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân...Từ 1950, đã xuất hiện những tập truyện kí khá dày dặn: Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Xung kích của Nguyễn Đình Thi, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc... - Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. Cảm hứng chính là tình yêu quê hương đất nước, lòng căm thù giặc, ca ngợi cuộc sống kháng chiến và con người kháng chiến. Tiêu biểu là những tác phẩm: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh, Bên kia sông Đuống của HCầm, Tây Tiến của QD, Đất nước của Nguyễn Đình Thi...đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu. - Kịch: một số vở kịch xuất hiện gây sự chú ý lúc bấy giờ như Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hòa của Học Phi - Lí luận, phê bình văn học chưa phát triển nhưng đã có những tác phẩm có ý nghĩa quan trọng như bản báo cáo Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam của Trường Chinh, bài tiểu luận Nhận đường và tập Mấy vấn đề nghệ thuật của Nguyễn Đình Thi. b. Chặng đường từ 1955 đến 1964: - Văn học tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ngợi ca những đổi thay của đất nước và con người trong bước đầu xây dựng CNXH với cảm hứng lãng mạn, tràn đầy niềm vui và niềm lạc quan tin tưởng. Nhiều tác phẩm đã thể hiện tình cảm sâu nặng với miền Nam và nỗi đau chia cắt, ý chí thống nhất đất nước. - Văn xuôi mở rộng đề tài trên nhiều lĩnh vực cuộc sống: sự đổi đời của con người, sự biến đổi số phận trong môi trường mới, thể hiện khát vọng hạnh phúc cá nhân; Đề tài chống Pháp vẫn tiếp tục được khai thác. Hiện thực trước cách mạng tháng Tám vẫn được khai thác với cách nhìn mới. Đề tài HT hóa nông nghiệp, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội được khai thác nhiều Các tác phẩm tiêu biểu (SGK) - Thơ ca có một mùa bội thu. Tập trung thể hiện cảm hứng: sự hoà hợp giữa cái riêng với cái chung, ca ngợi chủ nghĩa xã hội, cuộc sống mới, con người mới, nỗi đau chia cắt, nỗi nhớ thương với miền Nam ruột thịtCác tác phẩm tiêu biểu Gió lộng – Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa - Chế Lan Viên, Riêng chung – Xuân Diệu - Kich cũng có những thành tựu mới với các tác phẩm Một đảng viên – Học Phi, Quẫn – Lộng Chương, Chị Nhàn, Nổi gió - Đào Hồng Cẩm. c) Chặng đường 1965-1975: - Văn học giai đoạn này tập trung viết về cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. Chủ đề bao trùm là ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng. - Văn xuôi chặng đường này phản ánh cuộc sống, chiến đấu và lao động, khắc hoạ thành công con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất ở cả hai miền Nam - BắcNgười mẹ cầm súng - Nguyễn Thi, Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành, Hòn đất – Anh Đức ; Kí - Nguyễn Tuân, Vùng trời – Hữu Mai, Dấu chân người lính – Nguyễn Minh Châu - Thơ ca chống Mĩ đạt tới thành tựu xuất sắc, đánh dấu bước tiến mới của nền thơ hiện đại Việt Nam thể hiện không khí, khí thế, lí tưởng của toàn thể dân tộc, đề cập tới sứ mạng lịch sử và ý nghĩa nhân loại của cuộc kháng chiến chống Mĩ Thơ đào sâu chất hiện thực bên cạnh đó là sức khái quát, chất suy tưởng, chính luận. Các tác giả tác phẩm chính (SGK). - Kich sân khấu có nhiều thành tựu mới - Về lí luận phê bình tập trung ở một số tác giả Vũ Ngọc Phan, đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên.. -Văn học trong vùng tạm chiếm có sự phát triển, tuy nhiên cũng không có điều kiện gọt rũa đê đạt tới một sự thành công lớn... 3. Những đặc điểm cơ bản của VHVN 1945-1975 a) Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước: Văn nghệ trở thành vũ khí sắc bén phục vụ kịp thời cho sự nghiệpCM, hiện thực cách mạng khơi nguồn cảm hứng sang tạo cho VH. VH gắn bó sâu sắc và ăn nhịp với từng chặng đường của lịch sử dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước Tổ quốc, CNXH đã trở thành một nguồn cảm hứng trở thành đề tài lớn của văn học b) Nền văn học hướng về đại chúng: - Nhân dân là là đối tượng phản ánh, thưởng thức, nguồn bổ sung lực lượng sang tác cho văn họcChính nhân dân trở thành cảm hứng chủ đạo, trở thành đề tài cho các tác phẩm... - Nội dung: Phản ánh uộc sống, khát vọng, phẩm chất anh hùng, vẻ đẹp tâm hồn, khả năng và con đường tất yếu đi đến với cách mạng của nhân dân - Hình thức: tác phẩm ngắn gọn, sử dụng các thể loại truyền thống, ngôn ngữ trong sáng giản dị dễ hiểu. VD: “Thằng tây chớ cậy sức dài Chúng tao dù nhỏ nhưng dai hơn mày Thằng Tây chớ cậy béo quay Mày thức hai buổi thì mày bở hơi Chúng tao thức bốn đêm rồi Ăn cháo ba bữa chạy mười chín cây Bây giờ mới gặp mày đây Sức tao còn đủ bắt mày hàng tao” “Chị em phụ nữ Thái Bình Ca nô đội lệch vừa xinh, vừa giòn Người ta nhắc chuyện chồng con lắc đầu nguây nguẩy em còn đánh Tây” c) Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn: - Khuynh hướng sử thi: Văn học đã tái hiện những mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc (chống Pháp, chống Mĩ, xây dựng chủ nghĩa xã hội), những nhân vật đại diện tiêu biểu cho lí tưởng dân tộc, gắn bó số phận với cả cộng đồng dân tộc, con người chủ yếu được khám phá ở nghĩa vụ, trách nhiệm công dân , lời văn mang giọng điệu ngợi ca ngôn ngữ trang trọng, tráng lệ hào hùng. - Cảm hứng lãng mạn: khẳng định cái tôi đây tình cảm cảm xúc, hướng tới lí tưởng ca ngợi cuộc sống mới con người mới, tin vào tương lai tất thắng của cách mạng, 4. Củng cố: * Kiểm tra đánh giá : Kiểm tra đánh giá mức độ tiếp nhận bài học qua các câu hỏi: - Các chặng đường phát triển của văn học VN từ 1945- 1975, thành tựu chủ yếu của các thể loại? - Những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945-1975? Hãy làm rõ những đặc điểm đó qua các thể loại? 5. dặn dò: Soạn tiết tiếp theo. Ngày soạn: 18/08/2011 TIẾT 2: (VHS) KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMTT 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX (T1) I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC Kiến thức:- Những đặc điểm cơ bản, những thành tựu lớn của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975. - Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX. Kĩ năng : Nhìn nhận, đánh giá một giai đoạn văn học trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của đất nước. Thái độ: yêu mến văn học nước nhà. II PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - Giáo viên: SGK, TLTK, thiết kế bài giảng - Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi III/ TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1/ Ổn định tổ chức Ngày dạy Lớp Sỹ số 12B2 2/ Kiểm tra bài cũ:Hãy nêu và phân tích những đặc ... ng so sánh) 2. Các tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi đều viết về chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Hãy so sánh để làm rõ những khám phá, sáng tạo riêng của từng tác phẩm trong việc thể hiện chủ đề chung đó. (GV hướng dẫn HS so sánh trên một số phương diện. HS thảo luận và phát biểu ý kiến) I. ÔN TẬP VĂN HỌC VIỆT NAM 1. Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) Vợ nhặt Vợ chồng A Phủ Số phận và cảnh ngộ của con người Tình cảnh thê thảm của người dân lao động trong nạn đói năm 1945. Thân phận và cuộc đời nghèo hèn của mẹ con Tràng: ngụ cư, nghèo túng, không lấy nổi vợ cho con... tiêu biểu cho người dân xóm nghèo, thế nhưng tình cảnh người đàn bà theo Tràng làm vợ còn thê thảm và đáng thương hơn nữa: diện mạo, ăn mặc, ý thức theo Tràng kiếm miếng ăn... Số phận bi thảm của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách áp bức, bóc lột của bọn phong kiến trước cách mạng. Mị – nhân vật chính, là người con dâu gạt nợ của gia đình thống lí Pá Tra, sống trong cảm giác chai lì, lầm lũi, ý thức dường như tê liệt, thế nhưng từ đáy sâu tâm hồn của cô là sức sống tiềm tàng mãnh liệt chỉ đợi thời cơ để bừng sáng. Tư tưởng nhân đạo của tác phẩm Ngợi ca tình người cao đẹp, khát vọng sống và hi vọng vào một tương lai tươi sáng. Ngợi ca sức sống tiềm tàng của con người và con đường họ tự giải phóng, đi theo cách mạng. 2. Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi Cần so sánh trên một số phương diện tập trung thể hiện chủ nghĩa anh hùng cách mạng: + Lòng yêu nước, căm thù giặc. + Tinh thần chiến đấu kiên cường, bất khuất chống kẻ thù xâm lược. + Đời sống tâm hồn, tình cảm cao đẹp. + Những nét đặc sắc về nghệ thuật thể hiện: nghệ thuật kể chuyện, nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật xây dựng hình tượng và những chi tiết nghệ thuật giàu ý nghĩa,... 4. Củng cố: Hệ thống lại kiến thức 5. Dặn dò: - Học bài - Giờ sau: Ôn tập phần văn học (t2) Ngày soạn: 20/04/2012 TIẾT 101 (ÔT) ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC (T2) I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC 1.KiÕn thøc: N¾m ®îc 1 c¸ch cã hÖ thèng, biÕt vËn dông s¸ng t¹o linh ho¹t kiÕn thøc c¬ b¶n ®· häc trong ch¬ng tr×nh ng÷ v¨n 12 häc k× II; n¨ng lùc v¨n häc theo tõng cÊp ®é. 2. KÜ n¨ng: §äc hiÓu truyÖn ng¾n trÝch ®o¹n tiÓu thuyÕt vµ kÞch v¨n b¶n hiÖn ®¹i. II PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - Giáo viên: SGK, TLTK, thiết kế bài giảng - Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi III/ TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1/ Ổn định tổ chức Ngày dạy Lớp Sỹ số 12B2 2/ Kiểm tra bài cũ Kết hợp trong bài mới. 3/ Bài mới Hoạt động của giao viên và học sinh Nội dung cần đạt 3. Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu được gửi gắm qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa? (GV gợi cho HS nhớ lại bài học. HS suy nghĩ và phát biểu). 4. Phân tích đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ để làm rõ sự chiến thắng của lương tâm, đạo đức đối với bản năng của con người. (GV định hướng cho HS những ý chính cần phân tích và giao việc cho các nhóm, mỗi nhóm chuẩn bị một ý- đại diện nhóm phân tích. GV nhận xét, khắc sâu những ý cơ bản). I. ÔN TẬP VĂN HỌC VIỆT NAM ( TIẾP ) 3. Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu được gửi gắm qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa rất phong phú và sâu sắc: + Cuộc sống có những nghịch lí mà con người buộc phải chấp nhận, "sống chung" với nó. + Muốn con người thoát ra khỏi cảnh đau khổ, tăm tối, man rợ cần có những giải pháp thiết thực chứ không phải chỉ là thiện chí hoặc các lí thuyết đẹp đẽ nhưng xa rời thực tiễn. + Nhan đề Chiếc thuyền ngoài xa giống như một gợi ý về khoảng cách, về cự li nhìn ngắm đời sống mà người nghệ sĩ cần coi trọng. Khi quan sát từ "ngoài xa", người nghệ sĩ sẽ không thể thấy hết những mảng tối, những góc khuất. Chủ nghĩa nhân đạo trong nghệ thuật không thể xa lạ với số phận cụ thể của con người. Nghệ thuật mà không vì cuộc sống con người thì nghệ thuật phỏng có ích gì. Người nghệ sĩ khi thực sự sống với cuộc sống, thực sự hiểu con người thì mới có những sáng tạo nghệ thuật có giá trị đích thực góp phần cải tạo cuộc sống. 4. Đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ Cần tập trung phân tích những điểm cơ bản sau: 1) Phân tích hoàn cảnh trớ trêu của Hồn Trương Ba qua độc thoại nội tâm, đối thoại với các nhân vật đặc biệt là đối thoại với xác anh hàng thịt. + Trương Ba bây giờ không còn là Trương Ba ngày trước. + Trương Ba bây giờ vụng về, thô lỗ, phũ phàng. + Mọi người xót xa trước tình cảnh của Trương Ba, xác anh hàng thịt cười nhạo Trương Ba, bản thân Trương Ba vô cùng đau khổ, dằn vặt. 2) Phân tích thái độ, tâm trạng của Hồn Trương Ba trong cuộc đối thoại với Đế Thích và quyết định cuối cùng của Hồn Trương Ba để rút ra chủ đề, ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích nói riêng và vở kịch nói chung. + Cuộc đối thoại với Đế Thích, đặc biệt lời thoại mang ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm. + Cái chết của cu Tị và những hình dung của Hồn Trương Ba khi Hồn nhập vào xác cu Tị. + Quyết định cuối cùng của Hồn Trương Ba: xin cho cu Tị sống và mình chết hẳn- ý nghĩ nhân văn của quyết định ấy. 3) Tổng hợp những điều đã phân tích, đánh giá chiều sâu triết lí và ý nghĩa tư tưởng của vở kịch: sự chiến thắng của lương tâm, đạo đức đối với bản năng của con người. 4. Củng cố: Hệ thống lại kiến thức 5. Dặn dò: - Học bài - Giờ sau: Ôn tập phần văn học (T3) Ngày soạn: 20/04/11 TIẾT 102 (ÔT) : ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC (T3) I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC 1.KiÕn thøc: N¾m ®îc 1 c¸ch cã hÖ thèng, biÕt vËn dông s¸ng t¹o linh ho¹t kiÕn thøc c¬ b¶n ®· häc trong ch¬ng tr×nh ng÷ v¨n 12 häc k× II; n¨ng lùc v¨n häc theo tõng cÊp ®é. 2. KÜ n¨ng: §äc hiÓu truyÖn ng¾n trÝch ®o¹n tiÓu thuyÕt vµ kÞch v¨n b¶n hiÖn ®¹i. II PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - Giáo viên: SGK, TLTK, thiết kế bài giảng - Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi III/ TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1/ Ổn định tổ chức Ngày dạy Lớp Sỹ số 12B2 2/ Kiểm tra bài cũ Kết hợp trong bài mới 3/ Bài mới Hoạt động của giao viên và học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 2: Tổ chức ôn tập văn học Nước ngoài 1. Ý nghĩa tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Số phận con người của Sô-lô-khốp. (GV yêu cầu HS xem lại phần tổng kết bài Số phận con người, trên cơ sở đó để phát biểu thành 2 ý lớn. HS làm việc cá nhân và phát biểu) 2. Trong truyện ngắn Thuốc, Lỗ Tấn phê phán căn bệnh gì của người Trung Quốc đầu thế kỉ XX? Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm? (GV yêu cầu HS xem lại phần tổng kết bài Thuốc, trên cơ sở đó để phát biểu thành 2 ý lớn. HS làm việc cá nhân và phát biểu) 3. Ý nghĩa biểu tượng trong đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê? (GV yêu cầu HS xem lại bài Ông già và biển cả, trên cơ sở đó để thảo luận. HS làm việc cá nhân và phát biểu, thảo luận) II. ÔN TẬP VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI 1. Số phận con người của Sô-lô-khốp + Ý nghĩa tư tưởng: Số phận con người của Sô-lô-khốp đã khiến ta suy nghĩ nhiều hơn đến số phận của từng con người cụ thể sau chiến tranh. Tác phẩm đã khẳng định một cách viết mới về chiến tranh: không né tránh mất mát, không say với chiến thắng mà biết cảm nhận chia sẻ những đau khổ tột cùng của con người sau chiến tranh. Từ đó mà tin yêu hơn đối với con người. Số phận con người khẳng định sức mạnh của lòng nhân ái, tinh thần trách nhiệm, nghị lực con người. Tất cả những điều đó sẽ nâng đỡ con người vượt lên số phận. + Đặc sắc nghệ thuật: Số phận con người có sức rung cảm vô hạn của chất trữ tình sâu lắng. Nhà văn đã sáng tạo ra hình thức tự sự độc đáo, sự xen kẽ nhịp nhàng giọng điệu của người kể chuyện (tác giả và nhân vật chính). Sự hoà quyện chặt chẽ chất trữ tình của tác giả và chất trữ tình của nhân vật đã mở rộng, tăng cường đến tối đa cảm xúc nghĩ suy và những liên tưởng phong phú cho người đọc. 2. Truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn + Lỗ Tấn phê phán những căn bệnh của người Trung Quốc đầu thế kỉ XX: - Bệnh u mê lạc hậu của người dân. - Bệnh xa rời quần chúng của những người cách mạng tiên phong. + Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm: - Cốt truyện đơn giản nhưng hàm súc. - Các chi tiết, hình ảnh đều giàu ý nghĩa tượng trựng. Đặc biệt là hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu, hình ảnh con đường, hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du,... - Không gian, thời gian của truyện là một tín hiệu nghệ thuật có ý nghĩa . 3. Đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê Ý nghĩa biểu tượng trong đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê + Ông lão và con cá kiếm. Hai hình tượng mang một vẻ đẹp song song tương đồng trong một tình huống căng thẳng đối lập. + Ông lão tượng trưng cho vẻ đẹp của con người trong việc theo đuổi ước mơ giản dị nhưng rất to lớn của đời mình. + Con cá kiếm là đại diện cho tính chất kiêu hùng vĩ đại của tự nhiên. + Trong mối quan hệ phức tạp của thiên nhiên với con người không phải lúc nào thiên nhiên cũng là kẻ thù. Con người và thiên nhiên có thể vừa là bạn vừa là đối thủ. Con cá kiếm là biểu tượng của ước mơ vừa bình thường giản dị nhưng đồng thời cũng rất khác thường, cao cả mà con người ít nhất từng theo đuổi một lần trong đời. 4. Củng cố: Hệ thống lại kiến thức 5. Dặn dò: - Học bài - Giờ sau: Bài viết số 7 (Kiểm tra cuối năm) Ngày soạn: 21/04/2012 TIẾT 103-104 (LV) : BÀI VIẾT SỐ 7 I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC 1.KiÕn thøc: N¾m v÷ng néi dung kiÕn thøc 12 2. KÜ n¨ng: KÕt hîp thùc hµnh v¨n nghÞ luËn Xh vµ nghÞ luËn v¨n häc 3. Th¸i ®é:Nghiªm tóc lµm bµi II PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - Giáo viên: SGK, TLTK, thiết kế bài giảng - Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi III/ TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1/ Ổn định tổ chức Ngày dạy Lớp Sỹ số 12B2 2/ Kiểm tra bài cũ 3/ Bài mới (Có đề bài và đáp án kèm theo) Ngày soạn: 02/05/2012 TIẾT 105 (LV) : TRẢ BÀI VIẾT SỐ 7 I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC 1.KiÕn thøc: Néi dung kiÕn thøc SGK12; ph¸t hiÖn bæ sung nh÷ng mÆt cßn yÕu vÒ kiÕn thøc vµ kÜ n¨ng. 2.KÜ n¨ng: Thùc hµnh vµ söa lçi 3. Th¸i ®é:Nghiªm tóc kh¾c phôc h¹n chÕ ,söa lçi , rót kinh nghiÖm , II PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - Giáo viên: SGK, TLTK, thiết kế bài giảng - Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi III/ TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1/ Ổn định tổ chức Ngày dạy Lớp Sỹ số 12B2 2/ Kiểm tra bài cũ 3/ Bài mới Hoạt động của giao viên và học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Nhận xét, đánh giá kết quả GV căn cứ vào kết quả chấm để nhận xét Hoạt động II: Rút kinh nghiệm - GV trả bài. - HS xem lại bài, đổi bài cho nhau để thảo luận, rút kinh nghiệm. Hoạt động 3: Xây dựng dàn bài cho đề tự luận. GV và HS cùng xây dựng thành dàn bài chi tiết trên bảng. I. Nhận xét, đánh giá kết quả Nhận xét các nội dung sau: - Về kiến thức. - Về kĩ năng. - Những ưu điểm và nhược điểm chung. - Những ưu điểm và nhược điểm riêng. II. Rút kinh nghiệm - Cá nhân xem kĩ toàn bài, tự đánh giá bản thân. - Trao đổi bài cho nhau để thảo luận. - Phát hiện và sửa chữa các lỗi trong bài. - Trình bày những kinh nghiệm về làm một bài kiểm tra tổng hợp. III. Xây dựng dàn bài cho đề tự luận Nội dung cần đạt theo đúng đáp án của đề kiểm tra (tham khảo bài soạn Bài viết số 7). 4. Củng cố: Đọc một bài viết đạt yêu cầu 5. Dặn dò: - Ôn tập tại nhà. - Chuẩn bị tốt kiến thức đã học cho thi tốt nghiệp THPT. ---------------------------------------------------------
Tài liệu đính kèm: