Giáo án Ngữ văn 12 nâng cao tiết 73 đến 76

Giáo án Ngữ văn 12 nâng cao tiết 73 đến 76

VỢ CHỒNG A PHỦ

 (Tô Hoài)

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức: Giúp HS

 - Đọc- hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm.

 - Cảm thụ, phân tích nhân vật Mỵ

2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc- hiểu truyện ngắn.

3.Thái độ: Có thái độ đồng cảm, chia sẽ với cảnh ngộ bất hạnh của con người, đồng thời thể

 hiện thái độ phê phán với các vấn đề tiêu cực của XH.

B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

 Thầy: Thiết kế bài soạn- TLTK về tác phẩm.

 Trò: Vở bài soạn- sgk

C. CÁCH THỨC THỰC HIỆN

 Vấn đáp- phân tích-tổng hợp

D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

 

doc 13 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1245Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 nâng cao tiết 73 đến 76", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 73	 Ngày soạn: 23 /10/08
	 Ngày giảng: 24/10/08
VỢ CHỒNG A PHỦ
 (Tô Hoài)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: Giúp HS
	- Đọc- hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm.
	- Cảm thụ, phân tích nhân vật Mỵ
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc- hiểu truyện ngắn.
3.Thái độ: Có thái độ đồng cảm, chia sẽ với cảnh ngộ bất hạnh của con người, đồng thời thể 
 hiện thái độ phê phán với các vấn đề tiêu cực của XH.
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
 	 Thầy: Thiết kế bài soạn- TLTK về tác phẩm.
 	 Trò: Vở bài soạn- sgk
C. CÁCH THỨC THỰC HIỆN
 	 	 Vấn đáp- phân tích-tổng hợp
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định lớp:
II. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra
III. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
H: Dựa vào tiểu dẫn, em hãy khái quát vài nét cơ bản về nhà văn Tô Hoài?
GV: Hướng dẫn, gợi ý
HS: Làm việc cá nhân, khái quát
- Bút danh của nhà văn Tô Hoài được ghép từ tên của con sông Tô Lịch và quê Hoài Đức của t/giả.
- Nhà văn đã để lại cho VH nước nhà trên 100 tác phẩm với nhiều thể loại như: kịch, truyện kí, tiểu luận
- Các đề tài chính: 
+ Đề tài về nông dân: Quê người, nhà nghèo
+ Đề tài về loài vật: Dế mèn phiêu lưu kí, O chuột
+ Đề tài về k/c: Truyện Tây Bắc, miền Tây
H: Hãy nêu xuất xứ của tác phẩm?
HS: Chuẩn bị cá nhân, phát biểu
GV: Bổ sung, nhấn mạnh
- Truyện Tây Bắc ra đời sau 8 tháng đi thực tế, hình ảnh cuộc sống và con người TB đã để lại cho tác giả nhiều kỉ niệm với nhiều cảm xúc trong sự gắn bó sâu sắc. TB như món nợ lòng của tác giả
- Truyện TB khám phá và tái hiện 1 chặng đường k/c ở miền núi, phần lớn là con người bị áp bức bóc lột, sống cuộc sống tủi nhục và sự thức tỉnh để đến với CM.
- NT: Chứa đựng màu sắc dân tộc đậm đà, mang đậm chất thơ, chất trữ tình, lời văn giàu giá trị tạo hình. 
GV: Hướng dẫn cách đọc
HS: Đọc- tóm tắt tác phẩm.
H: Đọc xong tác phẩm, em thấy tác phẩm viết về chủ đề gì?
Hoạt động 2
GV: Cho HS đọc lại đoạn đầu
H: Em hãy nhận xét cách vào truyện của nhà văn Tô Hoài? Mỵ hiện lên ở đoạn đầu của truyện ntn? 
HS: Làm việc cá nhân, phân tích
- Nhà thống lí Pá tra: giàu có, quyền thế
- Mỵ: + Quay sợi
 + tảng đá, cạnh tàu ngựa
 + buồn rười rượi
GV: Bổ sung, giảng rõ
H: Khi chưa về làm dâu gạt nợ nhà thống lí Mỵ là cô gái như thế nào? Em có nhận xét gì về cách xây dựng n/vật của nhà văn Tô Hoài?
HS: Thảo luận, phân tích
- Dưới ngòi bút của nhà văn Tô Hoài, người phụ nữ Mèo nơi chốn biên cương hẻo lánh hiện về với những nét khác lạ rất đặc trưng, tuy nhiên người phụ nữ ấy vẫn mang những nét rất chung của người phụ nữ truyền thống: có nhan sắc, có tài, rất tinh tế, nhạy bén, yêu đời, người phụ nữ ấy có đủ điều kiện để có hạnh phúc.
- Thế nhưng trong cách x/dựng nhân vật của mình Tô Hoài vẫn không nằm ngoài triết lí nhân sinh của ý niệm PK: Tài – Mệnh tương đố
GV: Nhận xét, kết luận
H: Trong đoạn văn có nói đến tục “cướp vợ” của người Hmông, theo em tập tục này hay và không hay ở điểm nào? Hành động cướp Mỵ về làm dâu tạo cho em suy nghĩ điều gì?
HS: Thảo luận, tranh luận, phát biểu
GV: Nhận xét, giảng rõ
- Tập tục “Cướp vợ”:
+ Hay: lấy được vơk mà không sợ bị thách cưới nặng nề
+ Không hay: lợi dụng để lừa cướp con gái về làm vợ, tạo bất hạnh cho các cô gái, đó còn là hành động vi phạm nhân quyền
H: Theo em thì có những hủ tục nào trong hôn nhân cần lên án? 
HS: Làm việc cá nhân, phát biểu
GV: Bổ sung. Giảng rõ
- Hủ tục hôn nhân bị lên án:
+ Không tương xứng về hình thức, không hòa hợp về tâm hồn
 “Mẹ em tham thúng xôi rền
Tham con lợn béo, tham tiền Cảnh Hưng
Bây giờ chồng thấp, vợ cao
Như đôi đũa lệnh so sao cho bằng
+ Nạn tảo hôn:
 “Yêu nhau từ thuở 13
Đến năm 18 em đà 5 con”
H: Rơi vào hoàn cảnh làm dâu gạt nợ, số phận của MỴ được nhà văn tiếp tục miêu tả ra sao? Hãy tìm các chi tiết phân tích để làm rõ những khổ đau của Mỵ?
HS: Làm việc cá nhân, phân tích
- Mỵ khổ về vật chất:
+ Làm việc quần quật
+ Bị trói, bị đánh đập
" không khác gì thân trâu ngựa
- Mỵ khổ về tinh thần:
+ Những ràng buộc vô hình: món nợ, cường quyền, thần quyền " cột chặt c/đời Mỵ vào căn nhà ấy.
+ H/ảnh căn buồng: kín mít, quan sát bên ngoài bằng lỗ vuông
" không gian âm u, tù đọng, đó là ngục thất giam cầm tâm hồn của Mỵ.
- Mỵ tê liệt về ý thức:
+ Câm lặng, lùi lũi
+ Buông trôi
+ Cam chịu
" tồn tại vật vờ như cái xác không hồn, không tha thiết với sự sống.
GV: Bổ sung, kết luận
I. Đọc- hiểu khái quát:
1. Tác giả: Tô Hoài 
* Sinh: 10/8/1920
* Tên khai sinh: Nguyễn Sen
* Quê: Hà Đông
* Trước CM: Tác giả của “Dế mèn phiêu lưu kí” " nhà văn viết truyện về thế giới loài vật
 " ngòi bút mô tả sinh động, hồn nhiên
* Sau CM: sáng tác nhiều thể loại nhưng tiêu biểu là “Truyện Tây Bắc” " nhà văn viết hay nhất về Tây Bắc.
2. Tác phẩm: Vợ chồng A Phủ
a. Xuất xứ:
- Vợ chồng A phủ được trích trong tập truyện ngắn “Truyện Tây Bắc” (1953)
- Kết qủa của chuyến đi công tác 8 tháng lên Tây Bắc.
2. Đọc- tóm tắt:
- Mỵ- cô gái xinh đẹp- con dâu gạt nợ nhà thống lí Pá tra- bị đày đọa đến gần tê liệt ý thức. Đêm tình mùa xuân: đánh thức tuổi trẻ, sức sống tiềm ẩn của Mỵ. Mỵ gặp A Phủ cùng cảnh ngộ- cởi trói cho A Phủ. Mỵ cùng A Phủ đến Phiềng Sa và tham gia du kích.
3. Chủ đề: 
Truyện ngắn “VCAP” phản ánh c/s nô lệ của người dân miền núi Tây Bắc dưới chế độ TDPK và sức sống mãnh liệt của họ, trong q/trình đấu tranh giành quyền sống, quyền tự do học phải trãi qua bao cay đắng tủi nhục và họ tìm đến với CM
II. Đọc- hiểu chi tiết:
1. Nhân vật Mỵ:
a. Mỵ - con dâu gạt nợ:
* Cách vào truyện: 
- Tạo được sự vô lí qua câu hỏi: Con dâu nhà thống lí sao lại buồn?
- Tạo được sự hấp dẫn, lôi cuốn
* Mỵ khi chưa về làm dâu nhà thống lí:
- Mỵ- một cô gái trẻ, tài hoa, xinh đẹp
- Mỵ có người yêu- tràn ngập trong hạnh phúc tình yêu
- Mỵ nhân hậu, có hiếu
- Cha mẹ Mỵ nợ tiền nhà thống lí, không trả nợ được.
- Mỵ bị “cướp”- bắt cóc làm dâu gạt nợ
 " nạn nhân của XHPK miền núi.
- Hành động bắt cóc MỴ: là hành động vi phạm nhân quyền, thể hiện sự tàn bạo của XHPK miền núi T/Bắc.
* Mỵ về làm dâu gạt nợ:
- Khổ về vật chất
- Khổ về tinh thần
- Mỵ tê liệt về mặt ý thức
 " Số phận bi thảm, bị áp bức, chà đạp đến cùng cực.
 IV. Củng cố: GV cho HS tóm tắt lại tác phẩm
 V. Dặn dò: Học bài- chuẩn bị phânt tiếp theo
 VI. Rút kinh nghiệm:
	- Bài dạy đảm bảo thời gian
	- Dung lượng kiến thức nhiều, pp thời gian 2 tiết nên không khai thác được chiều 
 sâu của tác phẩm.
Tiết 74	 Ngày soạn: 23 /10/08
	 Ngày giảng: 24/10/08
VỢ CHỒNG A PHỦ
 (Tô Hoài)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: Giúp HS
	- Hiểu được giá trị nhân đạo của tác phẩm thể hiện qua sự lên án tội ác của bọn thống trị
 và khẳng định sức sống ngoan cường, khát vọng tự do tiềm tàng ở người dân lao động.
	- Phân tích được nghệ thuật x/dựng hình tượng nhân vật, NT tạo tình huống truyện, miêu 
 Tả sinh hoạt, phong tục và tâm lí nhân vật.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc- hiểu truyện ngắn.
3.Thái độ: Bồi dưỡng lí tưởng CM và ý thức đấu tranh
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
 	 Thầy: Thiết kế bài soạn- TLTK về tác phẩm.
 	 Trò: Vở bài soạn- sgk
C. CÁCH THỨC THỰC HIỆN
 	 	 Vấn đáp- phân tích-tích hợp
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định lớp:
II. Kiểm tra bài cũ: Tóm tắt tác phẩm và phân tích sự thay đổi số phận của Mỵ?
III. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
H: Sức sống tiềm tàng của Mỵ được miêu tả như thế nào? Em hãy phân tích CM?
GV: Hướng dẫn, gợi ý
HS: Làm việc cá nhân, phân tích
Sức sống tiềm tàng của Mỵ thể hiện:
- Tuổi trẻ của Mỵ:
+ Yêu đời- trẻ trung
+ Thổi sáo vào mùa xuân khi Tết về
→ sức sống dào dạt của tuổi thanh xuân 
- Ý thức phản kháng:
+ Nói với cha → ý thức về sự tự do
+ Muốn chết → ý thức về cuộc sống đích thực
- Đêm tình mùa xuân:
H: Trong đêm tình mùa xuân tiếng sáo được mô tả bao nhiều lần, tiếng sáo hiện về trong cảm nhận của Mỵ ra sao? Diễn biến tâm trạng của Mỵ?
HS: Thảo luận, phân tích
- Khung cảnh mùa xuân: gió rét dữ dội, rực rữ màu sắc
→ khung cảnh làm say lòng người.
- Hơi rượu: say, nồng nàn
→ lãng quên thực tại, nhớ quá khứ ↔ mộng thực đan xen nhau.
- Tiếng sáo: 
+ Hiện thân của mùa xuân, khát vọng hạnh phúc, TY, tự do → được mô tả nhiều lần, tác động đến tâm hồn của Mỵ
+ Tiếng sáo từ bên ngoài vọng đến Mỵ: đầu núi, đầu làng, bay ngoài đường, từ mơ hồ đến rất rõ, rất gần → tiếng sáo có tình, nồng nàn, tha thiết, Mỵ không chỉ nghe mà còn cảm nhận được tiếng lòng rạo rực đó. Tâm hồn của Mỵ vượt ra khỏi tâm trạng thờ ơ, nguội lạnh rồi nhẫm hát theo, Mỵ nhớ về ngày trước, Mỵ ý thức mình còn trẻ và muốn chết vì đã ý thức được thực tại, vậy là Mỵ khao khát sống với tuổi trẻ, Ty thuở trước, ý thức được về thân phận, cuộc đời
+ Tiếng sáo rập rờn trong đầu Mỵ- tâm hồn Mỵ tràn ngập tiếng sáo: khao khát ấy càng trỗi dậy mãnh liệt.
GV: Bổ sung, nhấn mạnh.
H: Hãy phân tích ý nghĩa của những vòng dây trói? Hành vi này của người chống đối với vợ có ý nghĩa tố cáo và lên án như thế nào?
HS: Thảo luận, tranh luận cho ý kiến nhận xét
- Ý nghĩa những vòng dây trói:
+ Thắt lưng: người chồng trói vợ- xem đó là quyền của người chồng
+ Thúng sợi đay: trói 1 nô lệ đang nổi loạn
+ Tóc Mỵ: chính Mỵ cũng chấp nhận số phận 
- Đó là hành vi bạo lực trong gia đình, gây đau đớn về thân thể, tổn thương về tinh thần và là nguy cơ gây tan vỡ gia đình.
GV: Nhận xét, kết luận
H: Trước cảnh A Phủ bị trói vì sao Mỵ lại dửng dưng? Yếu tố nào tác động để Mỵ cởi trói cho A Phủ? Hành động này có ý nghĩa gì?
HS: Làm việc cá nhân, phân tích
- Dửng dưng, vô cảm vì: cảnh đó quá quen thuộc
- Thấy giọt nước mắt của A Phủ: tuyệt vọng
→ Mỵ nhớ lại tình cảnh của mình → thương mình → thương A phủ → cởi trói cho A Phủ
H: A Phủ được nhà văn Tô Hoài xây dựng trong tác phẩm như thế nào? Em có nhận xét gì về cảnh phạt vạ của thống lí Pá tra dành cho A Phủ?
HS: Thảo luận, phân tích, nhận xét
- Chàng trai lí tưởng:
+ Khỏe mạnh
+ Lao động giỏi
+ Tháo vát
→ tràn trề sức sống
 - Tính cách; táo bạo, gan góc, sức phản kháng mạnh mẽ (đánh A Sử)
- Cảnh phạt vạ: Vô nhân tính
GV: Nhận xét, giảng rõ, tích hợp với Chí phèo
H: Xây dựng nhân vật A Phủ song hành với Mỵ có ý nghĩa như thế nào trong tác phẩm?
GV: Hướng dẫn, gợi ý
HS: Thảo luận, nhận xét
- A phủ cũng là 1 nạn nhân như Mỵ- dễ tạo sự đồng cảm, xích lại gần nhau
- Táo bạo, gan góc hơn Mỵ vì vậy đến với CM nhanh chóng, dễ dàng hơn Mỵ
H: Hãy nêu giá trị tư tưởng của tác phẩm?
GV: Hướng dẫn
HS: Tổng kết, khái quát
H: Hãy phân tích giá trị nghệ thuật của tác phẩm?
b. Sức sống tiềm tàng của Mỵ:
* Tuổi trẻ của Mỵ:
→ sức sống dào dạt của tuổi thanh xuân.
* Ý thức phản kháng
* Đêm tình mùa xuân
- Khung cảnh mùa xuân: làm say lòng người
- Hơi rượu
- Tiếng sáo
→ thức tỉnh Mỵ
* Sức sống bị vùi dập:
- A Sử về: trói Mỵ bằng những vòng dây trói khác nhau.
- Ý nghĩa:
→ vùi dập sức sống của Mỵ và đó là hành vi bạo lực trong gia đình.
* Hành động cởi trói cho A Phủ:
↔ Sức sống trỗi dậy mãnh liệt biến thành hành động tự giải phóng (chạy theo A Phủ), tự cắt đi những dây trói vô hình ràng buộc cuộc đời Mỵ
→ có sự thay đổi trong nhận thức: đó là quá trình đến với CM.
2. Nhân vật A Phủ:
- Chàng trai lý tưởng
→ tràn trề sức sống
- Cảnh phạt vạ: tàn bạo, bất công, ghê rợn
→ biến A phủ thành 1 con người cam chịu, trở thành nô lệ không công.
3. Giá trị của tác phẩm:
a. Giá trị nhân đạo:
- Xót thương số phận bi thảm của người nông dân vùng núi Tây Bắc.
- Khám phá, thể hiện sức sống của người dân Tây Bắc.
b. Giá trị hiện thực: 
- Tái hiện lại hiện thực đau thương trước CM
- Tương lai tưới sáng của người nông dân khi đén với CM.
c. Giá trị nghệ thuật:
- NT miêu tả nhân vật: diễn biến nội tâm
- NT tả cảnh:
+ Cảnh miền núi đậm màu sắc của phong tục, tập quán
+ Thiên nhiên Tây Bắc giàu chất thơ, ngôn ngữ tạo hình
- NT kể chuyện: tình tiết hấp dẫn, xây dựng cốt truyện hợp lý, hấp dẫn.
 IV. Củng cố: GV gọi HS nhắc lại các kiến thức cơ bản của tiết học.
 V. Dặn dò: Học bài- làm bài tập- chuẩn bị: Luyện tập về nhân vật giao tiếp
 VI. Rút kinh nghiệm:
	- Tiết dạy đảm bảo thời gian
	- Chuyển tải đầy đủ các nội dung cơ bản đến HS.
Tiết 75	 Ngày soạn: 6 /01/09
	 Ngày giảng: 7/01/09
LUYỆN TẬP VỀ NHÂN VẬT GIAO TIẾP
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: Giúp HS
	-Ôn lại lý thuyết về nhân vật giao tiếp ở CT Lớp 11
	- Biết vận dụng hiểu biết về nhân vâth giao tiếp vào việc đoc- hiểu và tạo lập văn bản.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ sử dụng ngôn ngữ TV trong quá trình giao tiếp.
3.Thái độ: Bồi dưỡng cho HS ý thức giao tiếp đúng ngữ cảnh, đungd q/hệ, đúng vị thế.
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
 	 Thầy: Thiết kế bài soạn- Các bài tập mẫu.
 	 Trò: Vở bài soạn- sgk
C. CÁCH THỨC THỰC HIỆN
 	 	 Vấn đáp- luyện tập
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định lớp:
II. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra trong quá trình luyện tập.
III. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
GV: Dẫn dắt, ôn lại lý thuyết
* Nhân vật giao tiếp là đối tượng quan trọng của hoạt động giao tiếp, nhân vật giao tiếp xét về mặt lý thuyết của hoạt động giao tiếp thì nó diễn ra theo các quan hệ của Ngữ cảnh, cụ thể nó được quy định 2 kiểu chính: q/hệ thân sơ và q/hệ vị thế.
* Quan hệ thân sơ: là quan hệ gần gủi hay xa cách.
* Quan hệ vị thế: quan hệ được xác lập dựa trên địa vị, tuổi tác.
Hoạt động 2
H: Lời lẽ của nhân vật giao tiếp trong nbaif tập 1 có gì trái ngược nhau? Vì sao có sự trái ngược đó?
HS: Làm việc cá nhân, giải bài tập
- Thuộc hạ nói về mình: đầu óc ngu độn, thô thiển → khiêm nhường
- Thuộc hạ nói với chủ tướng: trình, công minh → tôn kính.
- Vì: họ có quan hệ vị thế: thuộc hạ- chủ tướng.
GV: Đưa ra 1 số ngữ liệu để HS thấy được cách dùng từ ngữ đúng ngôi.
- Tiện thiếp, ngu đệ, ngu huynh, thiển kiến
- Cao kiến, quý ông, quý vị
+ Những từ ngữ ở nhóm 1: dùng cho ngôi thứ nhất
+ Những từ ngữ ở nhóm 2: dùng cho ngôi thứ 2 và 3
→ cách dùng từ ngữ như trên để gaio tiếp gọi là giao tiếp theo quy tắc “Xưng khiêm hô tôn”
H: Hãy phân tích diễn biến trong cách nói của Dít với TNú?
GV: Hướng dẫn, gợi ý
HS: Làm việc cá nhân, giải bài tập
- Cách nói 1: + Giọng lạnh lùng
 + Xưng hô đồng chí
→ như nói với người xa lạ, quan hệ của cách nói ấy là xuất phát từ cương vị chính trị viên xã đội.
- Cách nói 2: + Giọng thân mật
 + Xưng hô anh, em
→ tình cảm nồng hậu, quan hệ gia đình
H: Đọc đoạn văn và cho biết cách nói của Bá Kiến có sự khác nhau như thế nào? Vì sao?
HS: Gợi ý, hướng dẫn
HS: Làm việc cá nhân, giải bài tập
- Bá Kiến nói với mấy bà vợ:
+ Các bà đi vào nhà đi
+ Đàn bà chỉ lôi thôi biết gì!
→ quát, ra lệnh, mắng mỏ
- Vì: nhân vật giao tiếp có quan hệ thân sơ, vì là người thân nên không ngần ngại trong việc tỏ rõ uy quyền.
- Bá Kiến nói với dân làng:
+ Cả các ông, các bà nữa, về đi thôi chứ!
+ Có gì mà xúm lại thế này?
→ dịu giọng hơn
- Vì: nhân vật giao tiếp có quan hệ vị thế, dịu giọng một chút thôi nhưng vẫn tỏ rõ uy quyền (không ai nói gì cả, người ta lãng dần đi). Đối với dân làng Bá Kiến còn tỏ ra 1 chút tôn trọng nhưng vẫn giữ được thái độ bề trên, đó là cách ứng xữ khôn ngoan.
H: Đọc đoạn hội thoại: xác định nhân vật điều khiển cuộc giao tiếp và quan hệ vị thế của 2 nhân vât?
GV: Hướng dẫn, gợi ý
HS: Làm việc cá nhân, giải bài tập
I. Ôn lại lý thuyết:
- Nhân vật giao tiếp: người nói – người nghe
- Đối tượng của hoạt động giao tiếp
- Diễn ra trong quan hệ thân: + Thân sơ
 + Vị thế
II. Luyện tập:
a. Bài tập 1:
- Thuộc hạ: + nói khiêm nhường về mình
 + Nói với chủ tướng thì tôn kính
- Vì: họ có vị thế khác nhau và căn cứ vào quy tắc “Xưng khiêm hô tôn”
b. Bài tập 2:
- Cách nói của Dít được thể hiện trong 2 mối quan hệ:
+ Quan hệ thân sơ
+ Quan hệ vị thế.
c. Bài tập 3:
- Bá Kiến nói với mấy bà vợ: quát, ra lệnh
- Bá Kiến nói với dân làng: dịu giọng hơn một chút
d. Bài tập 4:
* Trong đoạn hội thoại trên: ông đàn anh là người điều khiển
* Quan hệ vị thế: ông đàn anh là bề trên
 Mõ làng là bề dưới
 IV. Củng cố: GV gọi HS nhắc lại phần lý thuyết
 V. Dặn dò: Học bài- làm bài tập, chuẩn bị: Bài nghị luận về 1 tác phẩm, một đoạn trích 
 VI. Rút kinh nghiệm:
	- Tiết dạy đảm bảo thời gian
	- Chuyển tải được phần lý thuyết cho HS, Hs làm tốt bài tập
Tiết 76	Ngày soạn: 6/1/09
	Ngày giảng: 7/1/09
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: Giúp HS
 	- Củng cố và nâng cao tri thức về nghị luận văn học
	- Hiểu và biết cách làm văn nghị luận về 1 tác phẩm, 1 đoạn trích văn xuôi.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng làm văn nghị luận văn học
3.Thái độ: Có ý thức nhìn nhận đúng đắn về giá trị của tác phẩm văn học.
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
 	 Thầy: Thiết kế bài soạn- các bài tập
 	 Trò: Vở bài soạn- sgk
C. CÁCH THỨC THỰC HIỆN
 	 	 Vấn đáp- giảng- thực hành
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định lớp:
II. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra
III. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
H: Thế nào là nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi?
GV: Gợi ý
Truyện là khái niệm dùng để chỉ tác phẩm có cốt truyện, nhân vật, tình tiết và mối quan hệ giữa chúng, chủ yếu là văn xuôi, đoạn trích trong truyện cũng là đoạn trích trong tác phẩm văn xuôi.
HS: Làm việc cá nhân, tổng hợp và trình bày khái niệm
H: Những vấn đề đặt ra trong truyện bao gồm những vấn đề gì?
HS: Thảo luận, tranh luận phát biểu
GV: Nhận xét, bổ sung, kết luận
Hoạt động 2
H: Khi làm dạng bài này chúng ta cần chú ý các yêu cầu nào?
HS: Làm việc cá nhân, nêu các yêu cầu
GV: Bổ sung, nhấn mạnh
Hoạt động 3
GV: Hướng dẫn, gợi ý
HS: Làm việc cá nhân, giải bài tập
1. Tìm hiểu đề:
- Thao tác lập luận: Phân tích- bình luận
- Vấn đề nghị luận: NT- ND đả kích, châm biếm trong Vi hành
- Phạm vi DC: tác phẩm “Vi hành”
2. Tìm ý:
- Truyện ngắn Vi hành châm biếm, đả kích vua bù nhìn Khải Đinh nhưng bên cạnh đó tác phẩm còn đả kích, châm biếm đối tượng nào nữa?
"Đối tượng: Khải Định và Thực dân Pháp
- Truyện ngắn có những nội dung đả kích, châm biếm nào?
" Nội dung: 
- Phơi bày chân dung bỉ ổi, bù nhìn của vua Khải Định
- Vạch trần âm mưu, luận điệu xảo quyệt của TDP.
- Tác giả đả kích, châm biếm như thế nào?
" Nghệ thuật: 
- Đặt nhan đề
- Tạo tình huống nhầm lẫn
- Sử dụng văn phong viết thư.
3. Lập dàn ý:
a. Mở bài: 
- Năm 1922, để phô trương thanh thế, khoe thành tích khai thác thuộc địa TDP tổ chức hội chự thương mại thuộc địa tại Mác Xây. Khải Định được mời sang với tư cách là thượng khách Khải Định mượn điều này để thả sức ăn chơi sa đọa
- NAQ, đã chào đón K/Đ bằng 1 loạt tác phẩm, trong đó có Vi hành
b. Thân bài:
* Nội dung đả kích, châm biếm:
- Vi hành đả kích chế độ PK
- Vi hành đả kích chế độ thực dân
* Nghệ thuật châm biếm:
- NT đặt nhan đề
- Nt tạo tình huống
- Văn phong viết thư
c. Kết bài: Với sán tạo NT độc đáo “Vi hành” xứng đáng là 1 kiệt tác của VH nước nhà. Tác phẩm đó kết tinh ngòi bút sở trường của Bác là châm biếm như cố chủ tịch Phạm Văn Đồng nhận xét: “Lối châm biếm của Người kín đáo và thú vị”
I. Khái niệm:
* Nghị luận về 1 tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi là quá trình thực hiện các thao tác của nghị luận để làm rõ hoặc nhận xét, đánh giá, so sánh, phản bác những vấn đề đặt ra trong truyện hoặc đoạn trích.
* Những vấn đề đặt ra trong truyện:
- Nội dung, tư tưởng, tình cảm
- Nghệ thuật
- Vừa nội dung, vừa nghệ thuật.
VD: Đề 1: sgk đặt ra vấn đề nội dung và nghệ thuật.
 Đề 2: sgk đặt ra vấn đề về nghệ thuật.
II. Những yêu cầu khi làm dạng bài nghị luận về 1 tác phẩm, 1 đoạn trích văn xuôi:
* Xác định được yêu cầu của đề bài: nghị luận về vấn đề gì (ND hay NT, hay cả NT- ND)
* Xác định các thao tác chính của đề (GT, BL, CM, SS, PT hay phản bác)
* Phải đảm bảo bố cục bài viết
- Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
- Thân bài: Thực hiện các thao tác nghị luận để làm rõ, làm sâu vấn đề.
- Kết luận: Đánh giá, mở rộng
III. Thực hành:
Hãy tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý cho đề bài sau:
Đề: Nội dung và nghệ thuật châm biếm, đả kích trong truyện ngắn “Vi hành” của Nguyễn Ái Quốc?
1. Tìm hiểu đề:
- Thao tác lập luận:
- Nội dung nghị luận
- Phạm vi dẫn chứng
2. Tìm ý: Đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi để xác lập các luận điểm
3. Lập dàn ý:
a. Mở bài: Giới thiệu về tác phẩm: Vi hành
b. Thân bài: Nghị luận về ND- NT châm biếm, đả kích trong tác phẩm
c. Kết bài: Nhận định chung về sức mạnh châm biếm, đả kích của tác phẩm.
 IV. Củng cố: GV gọi HS đọc ghi nhớ sgk
 V. Dặn dò: Học bài- làm bài tập- chuẩn bị: Rừng xà nu
 VI. Rút kinh nghiệm:
	- Tiết dạy đảm bảo thời gian
	- HS nắm được lí thuyết, thực hành tốt
	- Tuy nhiên, cần cho thực hành nhiều hơn.

Tài liệu đính kèm:

  • docNV 12 Nang Cao(4).doc