Giáo án Ngữ văn 12 kì 1 - Trường THPT Xuân Huy

Giáo án Ngữ văn 12 kì 1 - Trường THPT Xuân Huy

Tiết 4

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

( PHÂN I – TÁC GIẢ)

I. Mục tiêu cần đạt:

- Kiến thức: Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp, văn học, quan điểm sáng tác và những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật HCM.

- Kĩ năng: Vận dụng có hiệu quả những kiến thức trên vào việc cảm thụ và phân tích thơ văn của Người.

- Thái độ: Lòng yêu mến, kính phục vị “anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam, danh nhân văn hóa thế giới”.

II. Chuẩn bị của thầy và trò:

- GV: SGK, SGV, bài soạn tài liệu về Nguyễn Ái Quốc

- HS: Vở soạn, sgk, tài liệu về Nguyễn Ái Quốc

III. Tiến trình bài giảng:

1. Kiểm tra bài cũ: Trình bày những thành tựu của văn học Việt Nam từ CMT8 1945 đến hết thế kì XX?

 

doc 182 trang Người đăng hien301 Lượt xem 1391Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 kì 1 - Trường THPT Xuân Huy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lớp 12C1: Tổng số: Vắng: 
Lớp 12C2: Tổng số: Vắng: 
Tiết 4
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP 
( PHÂN I – TÁC GIẢ) 
I. Mục tiêu cần đạt: 
- Kiến thức: Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp, văn học, quan điểm sáng tác và những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật HCM. 
- Kĩ năng: Vận dụng có hiệu quả những kiến thức trên vào việc cảm thụ và phân tích thơ văn của Người. 
- Thái độ: Lòng yêu mến, kính phục vị “anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam, danh nhân văn hóa thế giới”.
II. Chuẩn bị của thầy và trò: 
- GV: SGK, SGV, bài soạn tài liệu về Nguyễn Ái Quốc
- HS: Vở soạn, sgk, tài liệu về Nguyễn Ái Quốc
III. Tiến trình bài giảng: 
1. Kiểm tra bài cũ: Trình bày những thành tựu của văn học Việt Nam từ CMT8 1945 đến hết thế kì XX? 
 2. Bài mới: 
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
HĐI. Hướng dẫn HS tóm tắt những nét cơ bản nhất về tiểu sử. 
- Những nét chính trong cuộc đời Hồ Chí Minh? 
HS tóm tắt và tự ghi nhớ
I. Vài nét về tiểu sử: 
- Năm 1911 Người ra đi tìm đường cứu nước, tham gia thành lập nhiều tổ chức CM như Đảng Cộng sản Pháp (1920) , Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội (1925)
- Ngày 3/2/ 1930 thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ở Hương Cảng
- Tháng 2 /1941 về nước hoạt động và thành lập Mặt trận Việt Minh. Trực tiếp lãnh đạo cách mạng VN .
-8/ 1942 lên đường sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của quốc tế , đến Túc Vinh bị bắt giam suốt 14 tháng .
- Ra tù về nước tiếp tục lãnh đạo CM VN giành thắng lợi trong cuộc Tổng khởi nghĩa cách mạng tháng tám 1945 
Ngày 2- 9 – 1945 đọc bản Tuyên ngôn
độc lập tại quãng trường Ba Đình khai sinh nước VN dân chủ Cộng hoà.
- Từ năm 1946-1969 lãnh đạo nhân dân trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ 
=> HCM gắn bó trọn đời với dân với nước, với sự nghiệp giải phóng dân tộc của VN và phong trào cách mạng thế giới, là vị lãnh tụ cách mạng vĩ đại, một nhà văn, nhà thơ lớn của dt
HĐ II. Hướng dẫn HS tìm hiểu quan điểm sáng tác nghệ thuật của HCM 
Em hiểu như thế nào về hai câu thơ:
“Nay ở trong ...xung phong” 
@ Bác quan niệm: Trong thơ phải có chất “thép”, văn nghệ sĩ phải là người chiến sĩ.
@ Chất “thép” mà Bác muốn nói tới ở đây là tính chiến đấu của thơ ca. Bên cạnh Mây, gió, trăng, hoa, tuyết, núi sông , thơ ca cần hướng đến cuộc đời, tranh đấu cho hạnh phúc của con người, gắn bó với sự nghiệp cách mạng và vận mệnh dân tộc. Nhưng không phải cứ “nói chuyện thép”, “lên giọng thép” mới là có “tinh thần thép”. Nhiều bài thơ của Bác ở Nhật kí trong tù mà các em đã được học, chất thép lại tở ra từ những rung động của người nghệ sĩ trước thiên nhiên và cuộc sống con người. Nói như nhà thơ Hoàng Trung Thông:
“Vần thơ của Bác vần thơ thép
Mà vẫn mênh mông bát ngát tình”
II. Quan điểm sáng tác nghệ thuật 
- Bác xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú và phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp CM . Văn học nghệ thuật là một mặt trận , văn nghệ sĩ phải là người chiến sĩ trên mặt trận đó . 
- Chú trọng tính chân thật và tính dân tộc phải có ý thức giữ gìn sự gìn sự trong của Tiếng Việt và đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ 
Đối tượng chính của văn học là nhân dân. Bác đề ra kinh nghiệm sáng tác cho văn nghệ sĩ : viết cho ai , viết cái gì , viết như thế nào , viết làm gì ? 
=> Chính vì thế những tác phẩm của Người có tư tưởng sâu sắc , nội dung thiết thực , hình thức nghệ thuật sinh động đa dạng	
HĐIII. Hướng dẫn tìm hiểu sự nghiệp văn học của HCM 
NAQ – HCM thường sáng tác theo những thể loại nào? 
- Những tác phẩm tiêu biểu? 
- Mục đích viết văn chính luận để làm gì? 
“Bản án chế độ thực dân Pháp” lên án chế dộ của TD P và chính sách tàn bạo của chính phủ P đối với các nước thuộc địa, kêu gọi đấu tranh. 
Tác phẩm tiêu biểu : Vi hành , Con rùaLời than vãn của bà Trưng Trắc - viết từ 1922-1925 bằng tiếng Pháp 
- Dựa vào SGK hãy kể tên một số truyện và kí tiêu biểu của HCM? 
- Tài năng nghệ thuật của HCM đối với thể loại này? 
- Em hiểu biết gì về tập thơ NKTT cuả HCM? Nêu những nội dung chính của tập thơ?
GV: NKTT phơi bày những xấu xa , tàn bạo của nhà tù Quãng Tây dưới thời Tưởng Giới Thạch :
 Giam cầm những người vô tội , công khai làm những điều phi pháp , hạn chế những nhu cầu bức thiết của con người ( Tiền đèn , tiền nhà giam , Chia nước , cơm tù , Cờ bạc 
NKTT phản ánh ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách cao đẹp của Hồ Chí Minh ( Bức chân dung tự hoạ tinh thần con người HCM):
Nghị lực phi thường, tâm hồn khao khát tự do, hướng về tổ quốc, nhạy cảm trước vẻ đẹp thiên nhiên, tâm hồn yêu thương con người vừa có con mắt sắc sảo tâm hồn hài hước tạo ra tiếng cười đầy trí tuệ 
Em có nhận xét gì về thơ HCM trước và sau CMT8 
III. Di sản văn học: 
Sự nghiệp chính là sự nghiệp CM nhưng Người đã để lại một sự nghiệp vh to lớn. 
“Ngâm thơ ...
Văn chính luận, truyện và kí, thơ ca
1. Văn chính luận: 
- Tác phẩm : Bản án chế độ thực dân Pháp (1925 ); Tuyên ngôn độc lập (1945) ;Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ( 1946 )
- Mục đích: đấu tranh chính trị nhằm tấn công trực diện kẻ thù , thể hiện những nhiệm vụ CM qua những chặng đường lịch sử .
- Nghệ thuật : Lí lẽ vững vàng xác đáng đầy sức thuyết phục, ngôn từ giản dị 
2. Truyện và kí
- Nội dung : Vạch trần bản chất của bọn thực dân cướp nước và bọn tay sai bán bước, ca ngợi những người chiến sĩ CM kiên cường
 đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc .
Nghệ thuật : Lối viết cô đọng, cột truyện sáng tạo, kết cấu độc đáo, mang màu sắc hiện đại nhẹ nhàng trào lộng của văn thông tấn, vừa sâu sắc đầy tính chiến đấu vừa tươi tắn hóm hỉnh
3. Thơ ca: 
Được in trong các tập : 
Tập thơ NKTT bằng chữ Hán sáng tác từ tháng 1942 đến tháng 1943 xuất bản năm 1960
Thơ Hồ Chí Minh ( xb 1967 )
Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh (xb 1990 ) 
NHẬT KÍ TRONG TÙ 
- Hoàn cảnh sáng tác: Tập nhật kí bằng thơ được viết trong thời gian Bác bị giam cầm trong nhà tù Quốc dân đảng tại Quảng Tây Trung Quốc từ mùa thu năm 1942- mùa thu 1943 . Bác đã ghi lại những gì xảy ra trong nhà tù và trên đường áp giải từ nhà lao này đến nhà lao khác . 
- Nội dung :
Tác phẩm thể hiện bức chân dung tt tự hoạ và tái hiện một cách chân thực và chi tiết bộ mặt tàn bạo của nhà tù Quốc dân đảng và một phần nào tình hình xã hội Trung Quốc những năm 1942-1943. Tác phẩm mang một giá trị phê phán sắc sảo , thâm thúy
Tập thơ sâu sắc về tư tưởng , độc đáo đa dạng về bút pháp kết tin giá trị tư tưởng và nghệ thuật thơ ca của HCM 
THƠ HỒ CHÍ MINH
Trước CM tháng 8 : Sáng tác nhiều bài thơ mộc mạc , giản dị để tuyên truyền đường lối 
Sau CM tháng 8 : Bộc lộ nội niềm lo lắng về vận mệnh non sông, động viên sức mạnh nd.
=> Vừa mang màu sắc cổ điển , vừa mang tinh thần hiện đại , hình ảnh nhân vật trữ tình yêu nước , phong thái ung dung tự 
HĐIV. Hướng dẫn HS tổng kết về phong cách nghệ thuật của tác giả HCM 
HS thảo luận nhóm: 
Tại sao có thể nói phong cách vh của HCM vừa độc đáo vừa đa dạng? 
GV: Độc đáo mà đa dạng : 
Ngay từ nhỏ, HCM đã được sống trong không khí của văn chương cổ điển VN và TQ, của thơ Đường, thơ Tống Trong thời gian hoạt động CM ở nước ngoài, sống ở Pa-ri, Luân Đôn, Oa-sinh-tơn, Ca-li-phoóc-ni-a, Hồng Kông tiếp xúc và chịu ảnh hưởng tư tưởng nghệ thuật của nhiều nhà văn Âu. Mĩ và nền văn học phương Tây hiện đại.
+ GV: Giải thích thêm:
Khi sáng tác, Người xem văn học là vũ khí phụng sự CM, xem trọng tính chân thực và dân tộc, xuất phát từ mục đích, đối tượng để chọn nội dung và hình thức tác phẩm à Tác phẩm đa dạng, độc đáo.
IV. Phong cách nghệ thuật
Sáng tác nhiều thể loại Văn học, mỗi thể loại có những nét phong cách riêng độc đáo và hấp dẫn 
- Văn chính luận :Ngắn gọn , tư duy sắc sảo , lập luận chặt chẽ , lý lẽ đanh thép , bằng chứng đầy sức thuyết phục , giàu tính luận chiến , đa dạng về bút pháp . 
- Truyện và ký :Trí tưởng tượng phong phú , sáng tạo độc đáo về tình huống truyện, sự kết hợp hài hòa văn hóa phương Đông và phương Tây trong nghệ thuật trào phúng, giọng điệu lời văn linh hoạt hấp dẫn . Chất trí tuệ và tính hiện đại là nét đặc sắc trong truyện ngắn của Người .
- Thơ ca :Phong cách thơ đa dạng: Những bài thơ với mục đích tuyên truyền CM : Giản dị , mộc mạc, mang màu sắc dân gian vừa hiện đại. Nhiều bài thơ nghệ thuật : Viết theo hình thức cổ thi hàm súc, có sự kết hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại, giữa trữ tình và chiến đấu 
3. Củng cố: Những bài học thấm thía và sâu sắc mà anh (chị) tiếp thu được khi học và đọc những bài thơ trong tập “Nhật kí trong tù” cùa HCM? 
- Tình thương yêu con người là lớn lao và cao 
cả, lòng nhân đạo là đức tính cao đẹp nhất của Bác Hồ. Tình cảm này vừa cụ thể vừa bao la vừa ở nhận thức, vừa ở hành động. 
Thơ Bác là sự kết hợp hài hoà giữa hai yếu tố: cổ điển và hiện đại
Một tâm hồn nhạy cảm và dễ rung động trước tạo vật và lòng người. 
4. Hướng dẫn học bài: 
- Quan điểm sáng tác
- Phong cách nghệ thuật đối với từng thể loại
Lớp 12C1: Tổng số: Vắng: 
Lớp 12C2: Tổng số: Vắng: 
Tiết 5 – 6 
BÀI VIẾT SÓ 1 : NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
I. Mục tiêu cần đạt: 
- Kiến thức: Vận dụng kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận đã học để viết được bài nghị luận xã hội bàn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 
- Kĩ năng: Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng tìm hiểu đề và các thao tác lập luận trong bài nghị luận xã hội như giải thích, phân tích, bác bỏ, so sánh, bình luận ...
- Thái độ: Nâng cao nhận thức về lí tưởng, cách sống của bản thân trong học tập và rèn luyện. 
II. Chuẩn bị của thầy và trò: 
- GV: bài soạn, câu hỏi kiểm tra
- HS: ôn tập về các thao tác nghị luận, giấy kiểm tra 
III. Tiến trình bài giảng: 
1. Kiểm tra bài cũ: 
 2. Bài mới: 
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
HĐI. GV chép đề lên bảng. 
I. Đề bài: Trong bài thơ “Một khúc ca xuân” (12/1977), Tố Hữu có viết: 
 “ Nếu là con chim chiếc lá
Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh
 Lẽ nào vay mà không có trả
Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình” 
Anh (chị) hãy phát biểu ý kiến của mình về đoạn thơ trên. 
II. Đáp án và thang điểm:
Đáp án:
* Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận. Bài viết có bố cục rõ ràng, kết cầu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
* Yêu cầu về kiến thức : HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được những nội dung sau: 
Giải thích được ý nghĩa của đoạn thơ: 
+ Nếu là: cách nói giả định.
+ Con chim, chiếc lá: những sinh linh nhỏ bé trong cõi đời. Tuy nhỏ bé nhưng khi đã hiện diện trên đời thì phải có trách nhiệm với đời. Nghĩa là “con chim phải hót, chiếc lá phải xanh”. Từ đó suy ra con người cũng vậy một khi đã sống, đã “vay” nhiều của xh thì phải biết “trả”. “Lẽ nào vay mà không có trả” là như vậy. Biết trả nợ xh đó là trách nhiệm của con người ở đời “sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”. Con người trong xh đâu phải chỉ là hưởng thụ mà còn phải biết cống hiến. 
Khẳng định quan niệm sống trong đoạn thơ là hoàn toàn xác đáng
+ Quan niệm sống phải biết cống hiến của nhà thơ thể hiện một lẽ sống cao đẹp, vị tha của thanh niên trong thời đại Bác Hồ hiện nay. 
+ Là m ...  tồn văn hoá.
b. Sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế:
- Sông Hương giống như người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại được người tình mong đợi đến đánh thức
- Dưới ngòi bút tài hoa của Hoàng Phủ Ngọc Tường: 
+ Sông Hương như người gái đẹp bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài: vóc dáng mới, sức sống mới đầy khát khao và lãng mạn.
+ Vẻ đẹp trầm mặc như triết lí, như cổ thi
+ Lối hành văn uyển chuyển, ngôn ngữ đa dạng, giàu hình ảnh tg đã diễn tả một cách sinh động và hấp dẫn từng bước đi của sông Hương
+ Những câu văn giầu chất hoạ, giầu cảm xúc và liên tưởng 
c. Sông Hương giữa lòng thành phố Huế:
- Sông Hương - điêu slow tình cảm dành riêng cho Huế như một giai điệu trữ tình 
- Sông Hương – người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya
-> khẳng định mối quan hệ gắn bó không thể tách rời giữa sông Hương và nền âm nhạc cổ điển Huế
- Sông Hương – người tình dịu dàng và chung thuỷ 
Sông Hương - bản trường ca của rừng già
3. Củng cố: GV tổng kết bài học bằng 
sơ đồ tóm lược những vẻ đẹp 
đa dạng độc đáo của sông Hương 
- Sông Hương - cô gái Di - gan phóng khoáng và man dại
Sông Hương ở thượng lưu
Sông Hương - người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở
Sông Hương- người gái đẹp bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài
Sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế
Sông Hương- Vẻ đẹp trầm mặc như triết lí, như cổ thi
 Sông Hương - điêu slow tình cảm dành riêng cho Huế 
Sông Hương giữa lòng thành phố 
Sông Hương – người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya
Sông Hương – người tình dịu dàng và chung thuỷ	
4. Hướng dẫn tự học: 
- Soạn phần 2: Sông Hương – dòng sông của lịch sử và thơ ca.
- Soạn bài Những ngày đầu của nước Việt Nam mới
Lớp 12C1: Tổng số: Vắng: 
Lớp 12C2: Tổng số: Vắng: 
Tiết 49 - 50 đọc văn
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG (Trích) 
– Hoàng Phủ Ngọc Tường- 
Đọc thêm: NHỮNG NGÀY ĐẦU CỦA NƯỚC VIỆT NAM MỚI (Trích) – Võ Nguyên Giáp
TIẾT THỨ HAI: 
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
1. Ai đã đặt tên cho dòng sông – Hoàng Phủ Ngọc Tường: 
- Kiến thức: Thấy được tình yêu niềm tự hào của tác giả đối với sông Hương, xứ Huế; Hiểu được đăc trưng của thể loại bút kí và đặc sắc nghệ thuật của bài kí.
- Kĩ năng: Đọc – hiểu thể kí văn học theo đặc trưng thể loại
- Thái độ: Đồng cảm, trân trọng với tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước.
2. Những ngày đầu của nước Việt Nam mới – Võ Nguyên Giáp 
- Kiến thức: Hiểu được những khó khăn nguy nan của nước Việt Nam mới trong những ngày đầu và quyết sách đúng đắn sáng suốt của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh, thấy rõ mối quan hệ khăng khít giữa đất nước và nhân dân, lãnh tụ và quần chúng; Giọng văn chân thành giản dị, phù hợp với đặc điểm của hồi kí 
- Kĩ năng: Đọc – hiểu hồi kí văn học theo đặc trưng thể loại
- Thái độ: Biết trân trọng và không quên những năm tháng đầy khó khăn và vinh quang của đất nước. 
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh :
- Giáo viên : SGK, SGV, tài liệu tham khảo, thiết kế bài soạn. 
- Học sinh : SGK, vở soạn, vở ghi
III. Tiến trình giờ dạy:
 1. Kiểm tra bài cũ: 
2. Bài mới: 
Hoạt động của thầy và trò
	Kiến thức cơ bản	
HĐI. Hướng dẫn HS tìm hiểu về sông Hương trong lịch sử và thi ca
- Trong ls và trong đời thường, sông Hương đã hiện lên với những vẻ đẹp đáng trân trọng và đáng mến. Nhà văn đã phát hiện và lí giải về những vẻ đẹp đó của Hương giang như thế nào? 
- Là dòng sông bảo vệ biên thuỳ “dòng sông Viễn Châu đã chiến đấu oanh liệt bảo vệ biên giới phía nam của tổ quốc Đại Việt qua những thế kỷ trung đại”.
- Là dòng Linh Giang (dòng sông thiêng) ghi dấu những thế kỷ vinh quang thuở các Vua Hùng.
- Từng soi bóng “kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ.”
- “Nó sống hết lịch sử bi tráng của thế kỷ XIX với máu của những cuộc khởi nghĩa.”
- Sông Hương chứng kiến thời đại mới với cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Vì sao sông Hương lại có thể trở thành dòng sông của thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho người nghệ sĩ? 
Xin nói thêm: Cả cái “Màu thời gian tím ngát” của Đoàn Phú Tứ, “nhân loại tím” của Trần Dần cũng từ màu tím Sông Hương mà ra.
- Văn phong của HPNT có điểm gì nổi bật trong tác phẩm này?
- Những biện pháp nghệ thuật chính tác giả đã sử dụng trong tùy bút này?
2. Sông Hương – dòng sông của lịch sử và thi ca: 
- Trong lịch sử, sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu bao chiến công oanh liệt của dân tộc
- Trong đời thường sông Hương mang vẻ đẹp giản dị của một người con gái dịu dàng
=> lịch sử – hùng tráng và đời thường – giản dị, sông Hương tự biết thích ứng với từng hoàn cảnh, không gian và thời gian khác nhau -> dòng sông trở nên mới mẻ trong càm nhận của mọi người và có thêm vẻ đẹp mới
- sông Hương lại có thể trở thành dòng sông của thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho người nghệ sĩ .Tác giả cho rằng có một dòng thi ca về sông Hương. Đó là dòng thơ không lặp lại mình:
+ “Dòng sông trắng - lá cây xanh”(Chơi xuân-Tản Đà)
+ “Như kiếm dựng trời xanh”( Trường giang như kiếm lập thanh thiên-Cao Bá Quát).
+ “Con sông dùng dằng, con sông không chảy
Sông chảy vào lòng nên Huế rất sâu”(Thơ của Thu Bồn)
3. Nét đẹp của văn phong HPNT:
- Tác giả đã soi bằng tâm hồn mình và tình yêu quê hương xứ sở vào sông Hương khiến đối tượng trở nên lung linh, đa dạng như đời sống tâm hồn con người.
- Sự liên tưởng , tưởng tượng phong phú cộng với sự uyên bác về các phương diện địa lí, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật đã tạo nên áng văn đặc sắc này.
- Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, bộc lộ cảm xúc, sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, ần dụ, nhân hóa.
- Có sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc và trí tuệ, chủ quan và khách quan. Chủ quan là sự trải nghiệm của bản thân. Khách quan là đối tượng miêu tả - dòng sông Hương.
HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM
NHỮNG NGÀY ĐẦU CỦA NƯỚC VIỆT NAM MỚI
(Trích Những năm tháng không thể nào quên – Võ Nguyên Giáp )
Hoạt động của thầy và trò
	Kiến thức cơ bản	
HĐII. GV hướng dẫn hs tìm hiểu phần tiểu dẫn trong SGK T.204
- Phần tiểu dẫn trong SGK trình bày những nội dung gì? 
3 nội dung – Đại tướng Võ Nguyên Giáp
 - tác phẩm 
 - đoạn trích 
- Em hãy cho biết tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh nào? 
- Nội dung cơ bản của tác phẩm? 
- Đoạn trích có vị trí như thế nào trong tác phẩm? 
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: SGK
2. Tác phẩm: 
- Hoàn cảnh ra đời: Năm 1970 - những năm tháng gay go của cuộc kháng chiến chống Mĩ. 
- Tác giả hồi tưởng lại và ghi chép lại những sự kiện lịch sử trọng yếu có tính chất bước ngoặt của Cách mạng Việt Nam từ những ngày đầu trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến những ngày đầu năm 1970.
- Nghệ thuật: Tác phẩm viết theo thể hồi kí mang tính chân thực, biểu cảm tác động mạnh đến tư tưởng tình cảm của người đọc. 
3. Đoạn trích: 
Đoạn trích “Những ngày đầu của nước Việt Nam mới” là chương XII của tập hồi kí “Những năm tháng không thể nào quên” (do nhà văn Hữu Mai thể hiện, tên bài do người biên soạn đặt) 
HĐIII. GV hướng dẫn hs đọc thêm 
GV chia lớp thành 4 nhóm - thảo luận trong 8 phút:
Nhóm 1: Để hồi tưởng về những ngày đầu của nước Việt Nam mới, tác giả đã xuất phát từ điểm nhìn hiện tại nào? Những cảm nghĩ cụ thể của tác giả? 
=> Mục đích của tác giả: Nhấn mạnh những khó khăn trong những ngày đầu của nước Việt Nam mới -> nhấn mạnh và khẳng định sự nỗ lực, sáng suốt của Đảng, nhà nước đứng dầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhân dân để vượt qua những khó khăn đó. 
III. Hướng dẫn đọc thêm: 
1. Giới thiệu: 
- Từ hiện tại tác giả hồi tưởng về quá khứ. Tác giả xuất phát từ điểm nhìn của hiện tại và dùng thủ pháp nghệ thuật: đối lập, tương phản.
Hiện tại (1970)
Quá khứ 
Thời kì làm mưa làm gió của chủ nghĩa đế quốc đã qua.
- Nước VN đã có tên trên bản đồ thế giới 
- Mọi hành động xâm lược đều bị nhân dân tiến bộ trên thế giới phê phán và cuộc đấu tranh chống Mĩ của nhân dân ta được nhiều nước ủng hộ. Lực lượng cách mạng, chính quyền đã vững mạnh. 
- Bọn Tưởng Giới Thạch chỉ còn là những bóng ma. 
- Thời kì của chủ nghĩa đế quốc đang làm mưa làm gió.
- Nước ta chưa có tên trên bản đồ thế giới.
- Gặp mọi khó khăn, lực lượng chính quyền cách mạng còn non trẻ.
- Mấy chục vạn quân Tưởng ập vào miền Bắc nước ta để chống phá chính quyền còn non trẻ. 
Nhóm 2: Phần trích đã nêu rõ những khó khăn, nguy nan của nước Việt Nam mới ra sao? 
2. Những khó khăn về mọi mặt: 
- Về chính trị: Nước Việt Nam mới sinh nằm giữa bốn bề hùm sói. Đảng của giai cấp công nhân mới 15 tuổi. Chính quyền cách mạng chưa được công nhận.
- Về kinh tế: 
+ Ở nông thôn ruộng đất bị bỏ hoang, lũ lụt, hạn hán. Hàng hoá khan hiếm vì các nhà máy hầu như không dùng được. 
+ Tài chính: cạn kiệt,chưa phát hành được tiền Việt Nam, đời sống nhân dân thấp, có người chết đói.
- Về xã hội: dịch tả phát sinh, quân Tưởng vào đem theo dịch chấy rận, đời sóng xã hội càng thêm khó khăn.
Nhóm 3: Đảng và chính phủ được sự ủng hộ của toàn dân đã có những quyết sách đúng đắn, sáng suốt như thế nào để đưa đất nước vượt qua gian khó? 
3. Những biện pháp và nỗ lực của Đảng, Chính phủ, Hồ Chủ Tịch, nhân dân: 
- Chính trị: 
+ củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng bằng việc mở cuộc tổng tuyển cử đầu tiên trong cả nước để bầu ra quốc dân đại hội.
+ Giải tán chính quyền cũ 
+ Công bố dự án hiến pháp cho toàn dân góp ý.
- Kinh tế: giảm tô xoá nợ cho nông dân, phục hồi sản xuất, nâng cao đời sống mọi mặt cho công nhân, nâng cao năng lực tài chính cho đất nướcaodeiehoua.
- Xã hội: Bác Hồ kêu gọi “diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm” 
Nhóm 4: Trong cả phần trích đâu là hình tượng tiêu biểu gây ấn tượng sâu sắc nhất? Vì sao? 
4. Hình ảnh lãnh tụ Hồ Chí Minh: 
- Bác là người có trí tuệ sáng suốt, có ý chí sắt đá và nghị lực mạnh mẽ. 
- Là con người toàn tâm, toàn ý phục vụ nd đất nước
- Với Bác, để đất nước Việt Nam mới ra đời có thể tồn tại và vững mạnh: 
+ Xác định mối quan hệ giữa những người làm việc trong bộ máy chính quyền mới với nhân dân.
+ Đề ra ba mục tiêu quan trọng và phải dựa vào dân.
=> Bác Hồ - hình ảnh tượng trưng cao đẹp nhất của dân, của nước, của cách mạng, của chính quyền mới, chế độ mới. 
- Nghệ thuật thể hiện hồi kí trong phần trích này có gì đặc biệt?
5. Nghệ thuật của đoạn trích: 
- Tác giả chỉ kể lại những sự kiện lịch sử có tính khái quát tổng thể.
- Trong khi kể tác giả nêu cảm nghĩ, nhận xét, đánh giá.
=> Đoạn hồi kí giống như những trang biên niên sử ghi lại những năm tháng không thể nào quên của đất nước.
3. Củng cố: GV hướng dẫn HS củng cố nội dung chính của bài:
 Vẻ đẹp của sông Hương qua cảnh sắc thiên nhiên, dưới góc độ văn hóa, gắn liền với những sự kiện lịch sử. Văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
4. Hướng dẫn tự học: 
 - Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông . Viết cảm nghĩ về đoạn văn anh /chị yêu thích nhất. 
- Suy nghĩ về mối quan hệ giữa lãnh tụ và nhân dân qua đoạn trích Những ngày đầu của nước Việt Nam mới
- Làm BT phần luyện tập trang 203, soạn bài ôn tập văn học 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an 12 HKI theo chuan kien thuc ki nang.doc