Giáo án Ngữ văn 12 cơ bản tuần 25

Giáo án Ngữ văn 12 cơ bản tuần 25

 MA VĂN KHÁNG

I- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

- Kiến thức: Hiểu được diễn biến tâm lí của các nhân vật, nhất là chị Hoài và ông Bằng trong buổi cúng tất niên chiều ba mươi tết.

- Kĩ năng: Cảm nhận được sự quan sát tinh tế và cảm nhận tinh nhạy của nhà văn về những biến động, đổi thay trong tư tưởng, tâm tí con người Việt Nam giai đoạn xã hội chuyển mình.

- Tư tưởng: Trân trọng những giá trị của văn hóa truyền thống.

II- CHUẨN BỊ:

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Đồ dùng dạy học, phiếu học tập,

- Phương án tổ chức lớp học: nhóm học, thảo luận, thuyết trình, nêu vấn đề, giảng bình, đọc sáng tạo.

- Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, thiết kế bài giảng.

 

doc 14 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1349Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 cơ bản tuần 25", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 12/02/09
Tiết: 73
Bài dạy:
Đọc văn
 MA VĂN KHÁNG 
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Kiến thức: Hiểu được diễn biến tâm lí của các nhân vật, nhất là chị Hoài và ông Bằng trong buổi cúng tất niên chiều ba mươi tết..
Kĩ năng: Cảm nhận được sự quan sát tinh tế và cảm nhận tinh nhạy của nhà văn về những biến động, đổi thay trong tư tưởng, tâm tí con người Việt Nam giai đoạn xã hội chuyển mình.
Tư tưởng: Trân trọng những giá trị của văn hóa truyền thống.
CHUẨN BỊ:
Chuẩn bị của giáo viên:
Đồ dùng dạy học, phiếu học tập, 
Phương án tổ chức lớp học: nhóm học, thảo luận, thuyết trình, nêu vấn đề, giảng bình, đọc sáng tạo...
Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, thiết kế bài giảng.
Chuẩn bị của học sinh:
Đọc kĩ văn bản sách giáo khoa, sách tham khảo, soạn bài theo Hướng dẫn học bài 
Tìm hiểu thêm về nhà văn Ma Văn Kháng và tiểu thuyết Mùa lá rụng trong vườn
Nội dung và các bài tập của tiết trước.
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1- Ổn định lớp: 1’
Điểm danh học sinh, ghi tên học sinh vắng(nếu có).
Chuẩn bị kiểm tra bài cũ.
2- Kiểm tra bài cũ: 5’
Câu hỏi : Nêu vắn tắt chủ đề và những thành công về nghệ thuật của truyện Chiếc thuyền ngoài xa?
Dự kiến phương án trả lời: 
Giảng bài mới:
 Giới thiệu bài: (2’) 
Tiến trình tiết dạy: 
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
5’
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm 
- Yêu cầu HS đọc Tiểu dẫn, tóm tắt nét chính về tác giả.
- Yêu cầu HS nêu những nét chính về tiểu thuyết Mùa lá rụng trong vườn 
Hoạt động 1: HS tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm 
- Đọc SGK, tóm tắt nét chính.
- Phát biểu
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
-Ma Văn Kháng, tên khai sinh là Đinh Trọng Đoàn, sinh năm 1936, quê gốc ở phường Kim Liên, quận Đống Đa, Hà Nội, là người có nhiều đóng góp cho sự vận động và phát triển nhiều mặt của văn học nghệ thuật. Ông được tặng Giải thưởng Văn học ASEAN năm 1998 và Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001.
Tác phẩm chính (SGK)
2. Mùa lá rụng trong vườn 
- Tiểu thuyết được tặng giải thưởng Hội nhà văn Việt Nam năm 1986. Thông qua câu chuyện xảy ra trong gia đình ông Bằng, một gia đình nền nếp, luôn giữ gia phong nay trở nên chao đảo trước những cơn địa chấn tinh thần từ bên ngoài, nhà văn bày tỏ niềm lo lắng trước sự xói mòn các giá trị truyền thống 
- Đoạn trích trong SGK rút từ chương 2 của tiểu thuyết Mùa là rụng trong vườn.
25’
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu giá trị của đoạn trích
1- Tổ chức cho HS đọc, tóm tắt và tìm hiểu nhân vật chị Hoài. 
-Anh (chị) có ấn tượng gì về nhân vật chị Hoài? 
-Vì sao mọi người trong gia đình đều yêu quí chị?
2. Tổ chức cho HS tìm hiểu cảnh sum họp gia đình trước giờ cúng tất niên 
-Phân tích diễn biến tâm lí hai nhân vật ông Bằng và chị Hoài trong cảnh gặp lại trước giờ cúng tất niên. 
-Khung cảnh tết và dòng tâm tư cùng với lời khấn của ông Bằng trước bàn thờ gợi cho anh (chị) cảm xúc và suy nghĩ gì về truyền thống văn hoá riêng của dân tộc ta? (gợi ý : Tìm những chi tiết miêu tả về khung cảnh ngày tết, cử chỉ, lời khấn của ông Bằng trong đoạn văn cuối)
Hoạt động 2: HS tìm hiểu giá trị của đoạn trích
- Làm việc cá nhân, trình bày suy nghĩ của mình trước lớp.
- Phát biểu
- Làm việc nhóm
- Đại diện nhóm phát biểu
- Phát biểu
II. Tìm hiểu giá trị của đoạn trích
1. Nhân vật chị Hoài
- Chị Hoài mang vẻ đẹp đằm thắm của người phụ nữ nông thôn: “người thon gọn trong cái áo bông chần hạt lựu. Chiếc khăn len nâu thắt ôm khuôn mặt rộng có cặp mắt hai mí đằm thắm và cái miệng tươi”.
- Vẻ đẹp trong tâm hồn, tính cách: tình cảm đôn hậu, từ cách ứng xử, quan hệ với mọi người. 
- Tuy bây giờ chị đã có một gia đình riêng, nhưng mọi người vẫn nhớ, vẫn quí, vẫn yêu chị. Bởi vì chị vẫn “giao cảm, vẫn chia sẻ buồn vui và cùng tham dự cuộc sống của gia đình này” (Biết chuyện cô Phượng đã chuyển công tác, nhận được thư bố chồng cũ, sợ ông buồn nên phải lên ngay”; chu đáo, xởi lởi chuẩn bị quà, hỏi thăm tất cả mọi người; sự thành tâm của chị trước bàn thờ gia tiên chiều 30 tết....). Trong tiềm thức mỗi người “vẫn sống động một chị Hoài đẹp người, đẹp nết”.
- Nhân vật chị Hoài là mẫu người phụ nữ vẫn giữ được nét đẹp truyền thống quý giá trước những “cơn địa chấn” xã hội.
2- Diễn biến tâm lí hai nhân vật ông Bằng và chị Hoài trong cảnh gặp lại:
- Ông Bằng: “nghe thấy xôn xao tin chị Hoài lên”, "ông sững lại khi nhìn thấy Hoài, mặt thoáng một chút ngơ ngẩn. Rồi mắt ông chớp liên hồi, môi ông bật bật không thành tiếng, có cảm giác ông sắp khóc oà”, “giọng ông bỗng khê đặc, khàn rè: Hoài đấy ư, con? “. Nỗi vui mừng, xúc động không giấu giếm của ông khi gặp lại người đã từng là con dâu trưởng mà ông rất mực quý mến.
- Chị Hoài: “gần như không chủ động được mình, lao về phía ông Bằng, quên cả đôi dép, đôi chân to bản... kịp hãm lại khi còn cách ông già hai hàng gạch hoa”. Tiếng gọi của chị nghẹn ngào trong tiếng nấc “ông!”
- Cảnh gặp gỡ vui mừng nhiễm một nỗi tiếc thương đau buồn, ê nhức cả tim gan.
3- Khung cảnh tết và dòng tâm tư cùng với lời khấn của ông Bằng trước bàn thờ:
- Khung cảnh tết: khói hương, mâm cỗ thịnh soạn “vào cái thời buổi đất nước còn nhiều khó khăn sau hơn ba mươi năm chiến tranh....”, mọi người trong gia đình tề tựu, quây quần... Tất cả chuẩn bị chu đáo cho khoảnh khắc tri ân trước tổ tiên trong chiều 30 tết.
- Ông Bằng “soát lại hàng khuy áo, chỉnh lại cà vạt, ho khan một tiếng, dịch chân lại trước mặt bàn thờ”. “Thoáng cái, ông Bằng như quên hết xung quanh và bản thể. Dâng lên trong ông cái cảm giác thiêng liêng rất đỗi quen thân và tâm trí ông bỗng mờ nhoà... Thưa thầy mẹ đã cách trở ngàn trùng mà vẫn hằng sống cùng con cháu. Con vẫn vẳng nghe đâu đây lời giáo huấn....”
- Cảnh tượng ấy gieo vào lòng người đọc niềm xúc động rưng rưng, đề rồi “nhập vào dòng xúc động tri ân tiên tổ và những người đã khuất”.
5’
Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết- củng cố.
- Hướng dẫn 
-Về nội dung, tác giả ca ngợi nét đẹp nào của con người?
-Nhằm hướng đến mục đích gì?
-Nghệ thuật miêu tả có gì đặc sắc?
Hoạt động 3: HS tổng kết- củng cố.
-Tự viết tổng kết.
III. Tổng kết
1- Giá trị nội dung tư tưởng: 
- Ca ngợi phẩm chất tình nghĩa và thuỷ chung. Tình cảm hướng về cội nguồn, bảo vệ các giá trị truyền thống 
- Niềm tin trong cuộc đấu tranh âm thầm nhằm giữ lại những gì tốt đẹp trong truyền thống gia đình mà giờ đây, trước bao tác động của thời cuộc, đang có nguy cơ bị băng hoại.
2- Giá trị nghệ thuật.
-Khắc hoạ nhân vật trên các bình diện: diện mạo, ngoại hình, ngôn ngữ, hành động, đặc biệt là nét đẹp tâm hồn của nhân vật chị Hoài.
- Tạo được không khí thiêng liêng trang trọng
4. Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: ( 2’)
- Nhận xét chung tiết học
- Tiết sau: Soạn bài đọc thêm Một người Hà Nội
IV. RÚT KINH NGHIỆM VÀ BỔ SUNG
Ngày soạn: 18/02/09
Tiết: 74
Bài dạy:
Đọc văn
 NGUYỄN KHẢI 
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Kiến thức: Hiểu được nét đẹp của văn hoá “kinh kì” qua cách sống của bà Hiền, một phụ nữ tiêu biểu cho “người Hà Nội”.
Kĩ năng: Nhận ra một số đặc điểm nổi bật của phong cách văn xuôi Nguyễn Khải: giọng điệu trần thuật và nghệ thuật xây dựng nhân vật
Tư tưởng: Trân trọng những giá trị của văn hóa truyền thống.
II/ CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
Đồ dùng dạy học, phiếu học tập, 
Phương án tổ chức lớp học: nhóm học, thảo luận, thuyết trình, nêu vấn đề, giảng bình, đọc sáng tạo...
Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, thiết kế bài giảng.
2. Chuẩn bị của học sinh:
Đọc kĩ văn bản sách giáo khoa, sách tham khảo, soạn bài theo Hướng dẫn học bài 
Nội dung và các bài tập của tiết trước.
III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1- Ổn định lớp: 1’
Điểm danh học sinh, ghi tên học sinh vắng(nếu có).
Chuẩn bị kiểm tra bài cũ.
2- Kiểm tra bài cũ: 5’
Câu hỏi : Nêu nhận xét của anh (chị ) về giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của trích đoạn Mùa lá rụng trong vườn ?
Dự kiến phương án trả lời: 
3- Giảng bài mới:
 Giới thiệu bài: (2’) 
Tiến trình tiết dạy: 
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
5’
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung
1. Hướng dẫn HS đọc phần Tiểu dẫn và tóm tắt tiểu sử, quá trình sáng tác cùng các đề tài chính của Nguyễn Khải.
Hoạt động 1: HS tìm hiểu chung
- Đọc SGK và tóm tắt ( chú ý các giai đoạn sáng tác, tác phẩm chính).
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Nguyễn Khải (1930-2008) tên khai sinh là Nguyễn Mạnh Khải, sinh tại Hà Nội nhưng tuổi nhỏ sống ở nhiều nơi.
- Viết văn từ năm 1950, được chú ý từ tiểu thuyết Xung đột. Trước 1975, sáng tác của Nguyễn Khải tập trung về đề tài nông thôn trong quá trình xây dựng cuộc sống mới: Mùa lạc (1960), Một chặng đường (1962), Tầm nhìn xa (1963), Chủ tịch huyện (1972).... và hình tượng người lính trong kháng chiến chống Mĩ: Họ sống và chiến đấu (1966), Hoà vang (1967), Đường trong mày (1970), Ra đảo (1970), Chiến sĩ (1973).... 
Sau năm 1975, sáng tác của ông đề cập đến nhiều vấn đề xã hội- chính trị có tính thời sự và đặc biệt quan tâm đến tính cách, tư tưởng, tinh thần của con người trước những biến động phức tạp của đời sống: Cha và con, và .... (1970), Gặp gỡ cuối năm (1982)...
2. Tác phẩm
Một người Hà Nội in trong tập truyện ngắn cùng tên của Nguyễn Khải (1990). Truyện đã thể hiện những khám phá, phát hiện của Nguyễn Khải về vẻ đẹp trong chiều sâu tâm hồn, tính cách con người Việt Nam qua bao biến động thăng trầm của đất nước.
25’
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc- hiểu văn bản
1. Tổ chức cho HS suy nghĩ, thảo luận, phát biểu nhận xét, bổ sung để hoàn chỉnh các vấn đề sau: 
-Phân tích tính cách cô Hiền- nhân vật trung tâm của truyện, đặc biệt là suy nghĩ, cách ứng xử của cô trong từng thời đoạn của đất nước.
-Vì sao tác giả cho cô Hiền là “một hạt bụi vàng” của Hà Nội?
2. Tổ chức các nhóm học tập, giao việc cho mỗi nhóm tìm hiểu về một nhân vật trong tác phẩm:
- N1: Nhân vật “tôi”.
-N2: Nhân vật Dũng- con trai cô Hiền.
-N3: Những thanh niên Hà Nội và cả những người đã tạo nên “nhận xét không mấy vui vẻ" của nhân vật “tôi” về Hà Nội.
3. Yêu cầu HS thảo luận về chuyện cây si cổ thụ ở đền Ngọc Sơn bị bão đánh bật rễ rồi lại hồi sinh.
4. Gợi ý để HS nhận xét về giọng điệu trần thuật và nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Khải trong tác phẩm.
-Hãy phát hiện các giọng điệu khác nhau trong trích đoạn?
-Giọng điệu ấy cho thấy người kể chuyện là một người như thế nào?
-Nghệ thuât xây dựng nhân vật có gì đắc sắc?
Hoạt động 2: HS đọc- hiểu văn bản
- Suy nghĩ, thảo luận, phát biểu nhận xét, bổ sung
- Phát biểu
- Làm việc nhóm, cử đại diện trình bày
- Thảo luận, phát biểu
- Thảo luận, phát biểu
II. Đọc- hiểu văn bản 
1. Nhân vật cô Hiền
a) Tính cách, phẩm chất
- Cùng đất nước trải qua nhiều biến động thăng trầm nhưng vẫn giữ được cái cốt cách người Hà Nội: thẳng thắn, chân thành, không giấu giếm quan điểm, thái độ của mình với mọi hiện tượng xung quanh.
- Suy nghĩ và cách ứng xử của cô trong từng thời đoạn của đất nước.
+ Hoà bình lập lại ở miền Bắc, cô Hiền nói về niềm vui và cả những cái có phần máy móc, cực đoan của cuộc sống xung quanh: “vui hơi nhiều, nói cũng hơi nhiều”, theo cô “chính phủ can thiệp vào nhiều việc của dân quá” .... Cô tính toán mọi việc trước sau rất khôn khéo và “đã tính là làm, đã làm là không để ý đến những đàm tiếu của thiên hạ”...
+ Miền Bắc bước vào thời kì chống chiến tranh phá hoại bằng không quân của Mĩ, cô Hiền dạy con cách sống “biết tự trọng, biết xấu hổ”, biết sống đúng với bản chất người Hà Nội. Đó cũng là lí do vì sao cô sẵn sàng cho con trai ra trận: “Tao đau đớn mà bằng lòng, vì tao không muốn nó sống bám vào sự hi sinh của bạn. Nó dám đi cũng là biết tự trọng”...
+ Sau chiến thắng mùa xuân 1975, đất nước trong thời kì đổi mới, giữa không khí xô bồ của thời kinh tế thị trường, cô Hiền vẫn là “một người Hà Nội của hôm nay, thuần tuý Hà Nội, không pha trộn”. 
b) Cô Hiền- "một hạt bụi vàng của Hà Nội"
- Nói đến hạt bụi, người ta nghĩ đến vật nhỏ bé, tầm thường. Có điều là hạt bụi vàng thì dù nhỏ bé nhưng có giá trị quý báu. 
- Cô Hiền là một người Hà Nội bình thường nhưng cô thấm sâu những cái tinh hoa trong cốt cách người Hà Nội. Bao nhiêu hạt bụi vàng, bao nhiêu người như cô Hiền sẽ hợp lại thành những “áng vàng” chói sáng. áng vàng ấy là phẩm giá người Hà Nội, là cái truyền thống cốt cách người Hà Nội.
2. Các nhân vật khác trong truyện
a- Nhân vật "tôi" 
- Trên những chặng đường lịch sử, nhân vật tôi đã có những quan sát tinh tế, cảm nhận nhạy bén, sắc sảo, đặc biệt là về nhân vật cô Hiền, về Hà Nội và người Hà Nội. Ẩn sâu trong giọng điệu vừa vui đùa, khôi hài, vừa khôn ngoan, trải đời là hình ảnh một con người gắn bó thiết tha với vận mệnh đất nước, trân trọng những giá trị văn hoá của dân tộc. --- Nhân vật “tôi” mang hình bóng Nguyễn Khải, là người kể chuyện, một sáng tạo nghệ thuật sắc nét đem đến cho tác phẩm một điểm nhìn trần thuật chân thật khách quan và đúng đắn, sâu sắc.
b- Nhân vật Dũng- con trai đầu rất mực yêu quí của cô Hiền. 
Anh đã sống đúng với những lời mẹ dạy về cách sống của người anh cùng với 660 thanh niên ưu tú của Hà Nội lên đường hiến dâng tuổi xuân của mình cho đất nước. Dũng, Tuất và tất cả những chàng trai Hà Nội ấy đã góp phần tô thắm thêm cốt cách tinh thần người Hà Nội, phẩm giá cao đẹp của con người Việt Nam.
c- Bên cạnh sự thật về những người Hà Nội có phẩm cách cao đẹp, còn có những người tạo nên “nhận xét không mấy vui vẻ” của nhân vật “tôi” về Hà Nội. Đó là “ông bạn trẻ đạp xe như gió” đã làm xe người ta suýt đổ lại còn phóng xe vượt qua rồi quay mặt lại chửi “Tiên sư cái anh già”..., là những người mà nhân vật tôi quên đường phải hỏi thăm... Đó là những “hạt sạn của Hà Nội”, làm mờ đi nét đẹp tế nhị, thanh lịch của người Tràng An. Cuộc sống của người Hà Nội nay cần phải làm rất nhiều điều để giữ gìn và phát huy cái đẹp trong tính cách người Hà Nội.
3. Ý nghĩa của câu chuyện "cây si cổ thụ"
+ Hình ảnh ... nói lên quy luật bất diệt của sự sống. Quy luật này được khẳng định bằng niềm tin của con người thành phố đã kiên trì cứu sống được cây si. 
+ Cây si cũng là một biểu tượng nghệ thuật, một hình ảnh ẩn dụ về vẻ đẹp của Hà Nội: Hà Nội có thể bị tàn phá, bị nhiễm bệnh nhưng vẫn là một người Hà Nội với truyền thống văn hoá đã được nuôi dưỡng suốt trường kì lịch sử, là cốt cách, tinh hoa, linh hồn đất nước.
4. Giọng điệu trần thuật và nghệ thuật xây dựng nhân vật 
+ Giọng điệu trần thuật: 
Một giọng điệu đa thanh của một người rất trải đời, vừa tự nhiên, dân dã vừa trĩu nặng suy tư, vừa giàu chất khái quát, triết lí. 
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
- Tạo tình huống gặp gỡ giữa nhân vật “tôi” và các nhân vật khác.
- Ngôn ngữ nhân vật góp phần khắc hoạ tính cách (ngôn ngữ nhân vật “tôi” đậm vẻ suy tư, chiêm nghiệm, lại pha chút hài hước, tự trào; ngôn ngữ của cô Hiền ngắn gọn, rõ ràng, dứt khoát ...)
5’
Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết- củng cố
- Hướng dẫn để HS tự viết tổng kết.
-Nhận xét về nhân vật bà Hiền trong tư cách một con người, một công dân, một người Hà Nội?
 (“Muốn hiểu con người thời đại với tất cả những cái hay, cái dở của họ, nhất là muốn hiểu cách nghĩ của họ, cuộc sống tinh thần của họ, phải đọc Nguyễn Khải”- Vương Trí Nhàn).
- Nêu những thành công về nghệ thuật viết truyện?
Hoạt động 3: HS tổng kết- củng cố
- Phát biểu và ghi chép
III. Tổng kết
1- Nội dung:
Nguyễn Khải đã có những khám phá sâu sắc về bản chất của nhân vật trên dòng chảy của lịch sử: 
- Là một con người, bà Hiền luôn giữ gìn phẩm giá người.
- Là một công dân, bà Hiền chỉ làm những gì có lợi cho đất nước. 
- Là một người Hà Nội, bà đã góp phần làm rạng rỡ thêm cái cốt cách, cái truyền thống của một Hà Nội anh hùng và hào hoa- tôn thêm vẻ đẹp thanh lịch quyến rũ của “người Tràng An”.
2- Nghệ thuật:
- Tạo tình huống truyện
- Khắc hoạ nhân vật sắc sảo
- Ngôn ngữ trần thuật đa thanh
4. Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: ( 2’ )
- Nhận xét chung tiết học
- Tiết sau: Soạn bài Thực hành về hàm ý (tiết 2)
IV/ RÚT KINH NGHIỆM VÀ BỔ SUNG
Ngày soạn: 12/02/09
Tiết: 75
Bài dạy:
Tiếng Việt
(Tiết 2)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Kiến thức: Qua luyện tập thực hành, HS củng cố và nâng cao những kiến thức cơ bản về hàm ý, cách tạo hàm ý, tác dụng của hàm ý trong giao tiếp ngôn ngữ.
Kĩ năng: Biết lĩnh hội và phân tích được hàm ý (trong văn bản nghệ thuật và trong giao tiếp hàng ngày). Biết dùng câu có hàm ý khi cần thiết.
Tư tưởng: Học đi đôi với hành, lí thuyết kết hợp với thực tế; không ngừng nâng cao kĩ năng giao tiếp
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
Đồ dùng dạy học, phiếu học tập, 
Phương án tổ chức lớp học: nhóm học, thảo luận, thuyết trình, nêu vấn đề 
Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, thiết kế bài giảng.
2. Chuẩn bị của học sinh:
Đọc kĩ văn bản sách giáo khoa, sách tham khảo, soạn bài theo Hướng dẫn học bài 
Nội dung và các bài tập của tiết trước.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1- Ổn định lớp: 1’
Điểm danh học sinh, ghi tên học sinh vắng(nếu có).
Chuẩn bị kiểm tra bài cũ.
2- Kiểm tra bài cũ: 5’
Câu hỏi : Nêu khái niệm hàm ý và các cách tạo hàm ý trong giao tiếp?
Dự kiến phương án trả lời: 
3. Giảng bài mới:
 Giới thiệu bài: (2’) 
Tiến trình tiết dạy: 
TL
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
8’
Hoạt động 1: H/dẫn HS thực hành
Bài tập 1: 
- Yêu cầu HS đọc đoạn trích và phân tích theo các câu hỏi (SGK)
-Lời bác Phô gái thực hiện hành động van xin, cầu khẩn ông lí và đáp lại bằng hành động nói như thế nào?
-Lời đáp của ông Lí có hàm ý gì?
Hoạt động 1: HS làm bài tập thực hành
- Làm việc cá nhân, --- 1HS đọc đoạn trích
-Thảo luận, phát biểu 
- Phát biểu ý kiến.
I-Tổ chức thực hành
Bài tập 1: 
a) Trong lượt lời mở đầu cuộc thoại, bác Phô gái khẩn thiết van xin song lời đáp của ông lí mang sắc thái mỉa mai, giễu cợt (ồ, việc quan không phải thứ chuyện đàn bà của các chị). Nếu là cách đáp tường minh phù hợp thì phải là lời chấp nhận sự van xin hoặc từ chối, phủ định sự van xin.
b) Lời của ông Lí nhằm từ chối lời van xin một cách gián tiếp. Đồng thời bộc lộ quyền uy, biểu lộ thái độ mỉa mai, giễu cợt cách suy nghĩ kiểu đàn bà ® Tính hàm súc của câu có hàm ý
Đáp án D
8’
Bài tập 2: 
- Yêu cầu HS đọc và phân tích đoạn trích (SGK):
-Câu hỏi đầu tiên của Từ là hỏi về thời gian hay còn có hàm ý gì khác?
- Câu nhắc khéo ở lượt lời thứ hai của Từ thực chất có hàm ý nói với Hộ điều gì?
-Nêu tác dụng của cách nói trên?
- Thảo luận nhóm, 
- Đại diện các nhóm phát biểu.
N1: a,
N2: b
N3: c
Bài tập 2:
a) Câu hỏi đầu tiên của Từ: “Có lẽ hôm nay đã là mồng hai, mồng ba tây rồi mình nhỉ?”. Không phải chỉ hỏi về thời gian mà thực chất, thông qua đó Từ muốn nhắc khéo chồng nhớ đến ngày đi nhận tiền. (Hàng tháng cứ vào kì đầu tháng thì chồng Từ đều đi nhận tiền nhuận bút ).
b) Câu “nhắc khéo” thứ hai: “Hèn nào mà em thấy người thu tiền nhà sáng nay đã đến...”. Từ không nói trực tiếp đến việc trả tiền nhà. Từ muốn nhắc Hộ đi nhận tiền về để trả các khoản nợ (Chủ ý vi phạm phương châm cách thức)
c) Tác dụng cách nói của Từ:
- Từ thông qua câu hỏi bóng gió về ngày tháng nhằm nhắc khéo đến một sự việc khác có liên quan (người thu tiền nhà)... Cách nói đó tránh được ấn tượng nặng nề, làm dịu đi không khí căng thẳng trong gia đình.
7’
Bài tập 3: 
-Hãy nêu ra lớp nghĩa tường minh và hàm ý của bài thơ Sóng
-Tác phẩm văn học dùng cách thể hiện có hàm ý thì có tác dụng và hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
- Đọc lại bài thơ, suy nghĩ, phát biểu
Bài tập 3: Lớp nghĩa tường minh và hàm ý của bài thơ Sóng
- Lớp nghĩa tường minh: Cảm nhận và miêu tả hiện tượng sóng biển với những đặc điểm, trạng thái của nó.
- Lớp nghĩa hàm ý: Vẻ đẹp tâm hồn của người thiếu nữ đang yêu: đắm say, nồng nàn, tin yêu
- Tác phẩm văn học dùng cách thể hiện có hàm ý sẽ tạo nên tính hàm súc, đa nghĩa, biểu đạt cảm xúc, tư tưởng của tác giả một cách tinh tế, sâu sắc.
7’
Bài tập 5: 
-Hãy chọn cách trả lời có hàm ý trong câu hỏi: “Cậu có thích truyện Chí Phèo của Nam Cao không?”
- Thảo luận và đưa ra phương án đúng.
Bài tập 5: Cách trả lời có hàm ý cho câu hỏi: "Cậu có thích truyện Chí Phèo của Nam Cao không?”
+ Ai mà chẳng thích? 
+ Hàng chất lượng cao đấy! 
+ Xưa cũ như trái đất rồi!
+Ví đem vào tập đoạn trường
Thì treo giải nhất chi nhường cho ai?
5’
Hoạt động 2: Tổ chức tổng kết- củng cố
Bài tập 4: 
-Yêu cầu HS đọc bài tập 4, thảo luận và đưa ra đáp án đúng
-Trong những ngữ cảnh thích hợp, cách nói có hàm ý đem lại tác dụng gì đối với hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ?
- Yêu cầu 1 HS nhắc lại tác dụng của cách nói có hàm ý
Hoạt động 2: HS tổng kết- củng cố
- Thảo luận, chọn phương án trả lời đúng (Đáp án D)
- Vận dụng ý A, B,C để trả lới
II. Tổng kết
Trong những ngữ cảnh thích hợp, cách nói có hàm ý đem lại các tác dụng: 
- Có hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc hơn cách nói trực tiếp, tường minh 
- Thể hiện được sự tế nhị, khéo léo trong giao tiếp ngôn ngữ, giữ được thể diện của các nhân vật giao tiếp và tính lịch sự trong giao tiếp 
- Tạo ra những lời nói hàm súc, nói được nhiều hơn những điều mà từ ngữ thể hiện; người nói không phải chịu trách nhiệm về hàm ý 
4. Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2’)
- Nhận xét chung tiết học
- Tiết sau: Soạn bài THUỐC của Lỗ Tấn
IV/ RÚT KINH NGHIỆM VÀ BỔ SUNG

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN NGU VAN 12CO BANTUAN 25.doc