Giáo án Ngữ văn 12 – Chuẩn kì 2 - Trường THPT số 2 Mộ Đức

Giáo án Ngữ văn 12 – Chuẩn kì 2 - Trường THPT số 2 Mộ Đức

VỢ CHỒNG A PHỦ

( Trích)

Tô Hoài

A.MỤC TIÊU BÀI DẠY

Giúp HS :

- Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức, kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người dân các dân tộc thiểu số từng bước giác ngộ c/m và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.

- Nắm được những đóng góp của nhà văn trong nghệ thuậtkhắc hoạ tính cách các nhân vật; sự tinh tế trong diễn tả c/sống nội tâm; sở trường của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính của người Mông; nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang đậm màu sắc dân tộc và giàu chất thơ.

B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN VÀ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

- SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .

- HS đọc và tìm hiểu bài ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.

- Lên lớp, GV giúp HS vận dụng các phương pháp phân tích tác phẩm, so sánh, đối chiếu và khái quát tổng hợp để học sinh vừa nhận biết những nét đặc sắc cụ thể vừa có thể nắm được các giá trị cơ bản của tác phẩm trong sự vận động của văn xuôi VN từ sau 1945.

 

doc 113 trang Người đăng hien301 Lượt xem 1870Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 – Chuẩn kì 2 - Trường THPT số 2 Mộ Đức", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần thứ	 : 20
Tiết thứ	 : 55, 56, Văn
Ngày soạn	 : 13/01/2010
VỢ CHỒNG A PHỦ
( Trích)
Tô Hoài
A.MỤC TIÊU BÀI DẠY
Giúp HS :
- Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức, kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người dân các dân tộc thiểu số từng bước giác ngộ c/m và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.
- Nắm được những đóng góp của nhà văn trong nghệ thuậtkhắc hoạ tính cách các nhân vật; sự tinh tế trong diễn tả c/sống nội tâm; sở trường của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính của người Mông; nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang đậm màu sắc dân tộc và giàu chất thơ.
B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN VÀ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 
- SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- HS đọc và tìm hiểu bài ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
- Lên lớp, GV giúp HS vận dụng các phương pháp phân tích tác phẩm, so sánh, đối chiếu và khái quát tổng hợpđể học sinh vừa nhận biết những nét đặc sắc cụ thể vừa có thể nắm được các giá trị cơ bản của tác phẩm trong sự vận động của văn xuôi VN từ sau 1945.
C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
I.Ổn đinh lớp
II.Kiểm tra bài cũ
III.Giới thiệu bài mới 
IV. Tìm hiểu bài
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1:
Gv gọi HS đọc tiểu dẫn trong SGK để tìm hiểu về tác giả và tác phẩm
TT1. GV gọi HS nêu các nét cơ bản về tác giả và kể tên các tác phẩm tiêu biểu. 
TT2. GV gọi HS nêu xuất xứ của tác phẩm
TT3. GV nói thêm về hoàn cảnh tác giả viết tập truyện Tây Bắc (qua dòng hồi tưởng của tác giả)
TT4. GV gọi HS tóm tắt truyện Vợ chồng A Phủ 
GV nhận xét
TT5. GV cho HS nêu vị trí của đoạn trích
Hoạt động 2
Hướng dẫn HS Đọc hiểu văn bản phần 1 :Tìm hiểu về hình tượng nhân vật Mị 
TT1. GV hỏi: Số phận và tích cách của Mị 
TT2. GV nhận xét và cho HS thấy:1 người như Mị đáng ra phải được hạnh phúc.
TT3.GV hỏi:Vì sao Mị trở thành con dâu gạt nợ của nhà thống lí Pá tra?Qua đó em có nhận xét gì về vấn đề này? (thói tục ở nơi miền núi)
TT4.GV nhận xét
TT5.GV hỏi: Những bi kịch của Mị khi bước chân vào nhà TLPT?
TT6. GV nhận xét
TT7.Gv cần phải cho HS thấy được ngay từ điểm xuất phát của đời Mị,Tô Hoài đã có dụng ý nghệ thuật khi đặt Mị trong sự đối lập giữ một tương lai đầy hứa hẹn và những chồng chất của những bi kịch để tô đậm về nỗi thống khổ than phận nô lệ của Mị
TT8. GV cho HS rút ra nhận xét
TT9
GV gọi HS đọc đoạn văn miêu tả sự hồi sinh của Mị khi mùa xuân về về: “Hồng Ngài,năm ấy ăn tết.”
TT10.GV hỏi:
-Vì sao khát vọng tự do,hạnh phúc trong Mị đã trỗi dậy (Mị ý thức được thân phận nô lệ của mình)
-Em hãy phân tích những dấu hiệu đầu tiên của sự hồi sinh đó
TT11. GV cho HS nhận xét.
TT12. GV cho HS làm rõ diễn biến và tâm trạng của Mị khi A Phủ bị bắt đến khi cắt dây cởi trói cho A Phủ.
TT13. GV hỏi : Em hãy cho biết ý nghĩa của hành động Mị cởi trói cho A phủ?
GV nhận xét,giảng kĩ phần này
Hoạt động 3
Hướng dẫn HS tìm hiểu phần 2 hình tượng nhân vật A phủ
TT1. GV gọi HS đọc đoạn văn miêu tả số phận và tính cách của A Phủ.
TT2. GV hỏi :Em hãy cho biết A Phủ và Mị có gì giống và khác nhau về tính cách
TT3. GV cho HS đọc và phân tích kĩ tính cách của A Phủ trong cảnh đánh A Sử và cảnh xử kiện
TT4. Gv cho HS rút ra nhận xét về nhân vật A Phủ
TT5. GV cho HS rút ra nhận xét về 2 nhân vật Mị và A Phủ → ý nghĩa của hình tượng nhân vật này.
Hoạt động 4
Cho HS tìm hiểu về giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
Hoạt động 5
Hướng dẫn HS tổng kết bài học
GV gọi HS đọc phần ghi nhớ trong SGK trang 15
I. Tìm hiểu chung
1.Tác giả : (1920)
( xem SGK)
Cần chú ý:
-Tô Hoài bắt đầu con đường văn học bằng một số bài thơ có tính chất lãng mạn, sau đó nhanh chóng chuyển sang văn xuôi hiện thực.
- Là nhà văn có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta.
- Lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động lôi cuốn người đọc.
2.Tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”
a.Xuất xứ:
-Truyện ngắn Vợ chồng A phủ ( 1953), in trong tập truyện “Tây Bắc” ( 1953).Tác phẩm được trao giải nhất - giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam (1954-1955)
-Tác phẩm là kết quả của chuyến đi thực tế 8 tháng ở Tây Bắc năm 1952 (theo bộ đội lên giải phóng Tây Bắc)
b.Tóm tắt truyện
c. Vị trí đoạn trích : 
Trích phần đầu của truyện ( truyện gồm có 2 phần. Phần đầu chủ yếu nói về cuộc sống của Mị và A Phủ ở đất Hồng Ngài. Phần sau nói về cuộc sống của Mị và A Phủ khi ở vùng đất Phiềng Sa)
II.Đọc - hiểu 
1.Hình tượng nhân vật Mị
a.Những bi kịch của Mị khi bước vào quãng đời thiếu nữ
- Số phận và tính cách:
+Mị là một cô gái trẻ đẹp, tài hoa, đảm đang, hồn nhiên, hiếu thảo và có lòng tự trọng.
+Đang có người yêu, đang sống trong những tháng ngày tươi đẹp của tuổi thanh xuân ( yêu đời).
+Thế nhưng cô không được hưởng hạnh phúc, → bị bắt làm con dâu gạt nợ cho nhà thống Lý Pá Tra . Nguyên nhân: nghèo,vì món nợ hôn nhân (của cha mẹ)→ Mị trở thành món hàng (tương ứng với hai đồng bạc trắng)
→ 1 người có số phận éo le và tính cách, phẩm chất tốt đẹp.
- Bi kịch khi vào nhà thống lí Pá Tra: 
+ Danh nghĩa là con dâu nhưng thực chất cô là nô lệ. 
* một cô gái lẻ loi, âm thầm >< khung cảnh đông đúc, tấp nập của gđ Pá Tra.
* mặt Mị lúc nào cũng buồn rười rượi, lúc nào cũng cúi mặt >< dâu của một gđ quyền thế, nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện nhất làng → tác giả tạo ra sự đối nghịch gây ấn tượng.
* Phải sống với kẻ mà mình ko yêu. Mị bị cha con Pá Tra cướp đi tình yêu, hạnh phúc và hi vọng (Mị ko cứu được tình yêu của mình, dù van xin cha đừng bán con cho nhà giàu)
+ Mị còn là nạn nhân của sự đầu độc áp chế về tinh thần.Thống lí Pá tra lợi dụng thần quyền (óc mê tín)→ Mị cam phận nô lệ. Mị tin “nó đã bắt mình vào trình ma nhà nó rồi thì chỉ đợi ngày chết ở đây thôi”.
- Hậu quả thật bi thảm:
+Sống trong cực khổ, tăm tối, nhẫn nhục
+Muốn chết mà phải sống:vì lòng hiếu thảo
+Sống mà không có tâm tư: “ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi” → cách sống mà Mị lựa chọn
+Thái độ cam chịu đã đẩy Mị tới tình trạng tê liệt tinh thần phản kháng hay sức sống bản năng “Ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay → chết thì thôi”→ Mị đánh mất ý niệm về thời gian,về sự tồn tại. Mị chỉ là một cái xác không hồn, buống xuôi phó mặc cho hoàn cảnh.
I Cuộc sống của Mỵ như bị giam hãm trong cái không gian chật hẹp và tù đọng của nhà thống lí Pá Tra→ tác giả tố cáo những thói tục và sự tàn bạo của thế lực phong kiến vùng cao.
b.Sự hồi sinh của Mị khi mùa xuân về trên núi cao-hay là sự trỗi dậy một sức sống mãnh liệt tiềm tàng.
-Tâm hồn Mị không hoàn toàn lạnh giá, trong đáy sâu tâm hồn vẫn còn âm ỷ lòng ham sống, muốn sống và được sống trong yêu thương.
-Tiếng sáo đêm tình mùa xuân và hơi rượu đã đánh thức và đưa Mị trở về ngày trước.
- Các hành động và sự thay đổi của Mị : 
+ “uống rượu một mình, uống ừng ực từng bát” → trạng thái khác thường, sự bừng tỉnh sau bao năm tháng câm nín, mụ mị vì sự đày đoạ .
+ Mị thấy lòng vui phơi phới trở lại và Mị nhận ra rằng “Mị trẻ hơn, Mị vẫn còn trẻ lắm”→ muốn đi chơi → ý thức về những năm tháng cũ và những khát khao trong hiện tại.
+ Lấy ống mỡ bỏ vào đĩa đèn cho sáng.
+ Quấn lại tóc, với lấy váy hoa để chuẩn bị đi chơi → hành động theo khát vọng tự do hạnh phúc.
+ Khi bị A sử trói vào cột, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc vui chơi, đám chơi.
+ Hơi rượu vẫn nồng nàn, Mị lúc mê lúc tỉnh, Mị nhận ra rằng Mị không bằng con ngựa → ý thức rất rõ.
→ Sức sống mãnh liệt đang được nhen lên từ đống tro tàn trong lòng Mị.
c.Hành động Mị cởi trói cho A Phủ
- A Phủ bị trói→Thái độ của Mị lúc đầu lạnh lùng không quan tâm
- Sau đó Mị xúc động, thương và đồng cảm với A Phủ→ bất mãn thay cho A Phủ
-Mị quyết định cởi trói cho A Phủ và vùng chạy theo A Phủ
→ Hành động của Mị táo bạo nhưng không mâu thuẫn với bản chất tâm hồn Mị. Sự vận động ,phát triển tâm lí và tính cách của nhân vật ở đây mang logic nội tại, đồng thời tô đậm nét đẹp riêng của tính cách.
*Ý nghĩa của hành động Mị cởi trói cho A phủ
- Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ cũng chính là cắt bỏ những sợi dây hữu hình và vô hình đã bao nhiêu năm bó buộc cuộc đời mình → cởi trói cho chính mình
-Những hành động này còn mang ý nghĩa lớn lao: đây không chỉ là chống lại thế lực cường quyền của cha con thống lí Pá tra mà còn là sự thách thức đối với tập quyền và thần quyền từ bao đời nay đã đè nặng lên người dân miền núi
2.Hình tượng nhân vật A Phủ: 
- Số phận đặc biệt: 
+ mồ côi cha mẹ, sống một mình không người thân thích
+ lao động giỏi, thẳng thắn, tự tin,cần cù chịu khó,nhiều người con gái trong làng mê nhưng vì nghèo, không lấy được vợ . 
- Tính cách đặc biệt : gan góc, mạnh mẽ, táo bạo
+ Gan góc từ bé: bị bán cho người Thái dưới cánh đồng, A Phủ trốn lên núi, lưu lạc ở Hồng Ngài.
+ Ngang tàng, sẵn sàng trừng trị kẻ xấu : dám đánh con quan.
+Khi bị làng bắt trói, bị đánh đòn, chửi mắng, phạt vạ→ không kêu khóc, van xin.
+ Khi hổ bắt mất bò → định đi giết hổ, khi bị trói → nhay đứt hai vòng dây mây
+ khi được cứu thoát:bỏ chạy và mang theo cả Mị
→ Cuộc sống bị đoạ đày đã luyện cho A phủ một sức phản kháng. Đây là cơ sở tốt để sau này khi gặp A Châu anh nhanh chóng giác ngộ cách mạng.
I Tác giả đã khắc hoạ thành công và tạo dựng được một hình tượng nhân vật đặc sắc.
* Nhận xét chung về 2 nhân vật: họ đều là nạn nhân của chế độ thống trị ở miền núi, đều là kẻ nô lệ. Qua 2 nhân vật này, tác phẩm đã tố cáo sự tàn bạo của chế độ pk miền núi đối với c/sống, số phận của người dân miền núi trước cách mạng, đồng thời cũng thể hiện tình yêu thương của tác giả đối với người dân lao động miền núi. Đây là một tác phẩm mang tính hiện thực và nhân đạo sâu sắc.
3.Nét đặc sắc về nghệ thuật
-Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn. Giọng điệu trần thuật uyển chuyển, linh hoạt.
-Nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc, đặc biệt là miêu tả diễn biến tâm lí và sự phát triển tính cách của nhân vật (nhất là nhân vật Mị)
-Nghệ thuật tả cảnh đặc sắc:
+Cảnh miền núi ( cảnh trí, nếp sinh hoạt, phong tục tập quán..)
+Cảnh xử kiện
+Cảnh mở trói cho Phủ
- Ngôn ngữ giản dị, phong phú và đầy sáng tạo mang đậm bản sắc riêng. Giọng văn nhẹ nhàng tinh tế vừa giàu tính tạo hình vừa giàu chất thơ.
- Chi tiết chân thực, sinh động . các chi tiết thường được đặt trong một hệ thống tương quan đối lập.
III. Tổng kết:
Ghi nhớ SGK
V. Củng cố - luyện tập
- Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm 
- So sánh số phận của Mị và A Phủ trong truyện này với số phận của các nhân vật trong các tác phẩm văn học thời kì 30 – 45.
Tuần 20 +21
Tiết:57,58 Làm văn
Ngày soạn:14.01.10
 BÀI VIẾT SỐ 5:NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
A.MỤC TIÊU BÀI DẠY
Giúp HS :
- Củng cố và nâng cao trình độ làm văn nghị luận về các mặt : Tìm hiểu đề, lập dàn ý, diễn đạt.
- Viết được bài văn nghị luận văn học thể hiện ý kiến của mình một cách rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục.
B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN VÀ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 
GV : SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
HS : ở nhà đọc và nghiên cứu kĩ các đề bài trong SGK và các đề bài khác để biết cách làm bài 
 C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
I.Ổn đinh lớp
II.Kiểm tr ...  học:
 a) Có ba cấp độ tiếp nhận văn học:
 + Cấp độ thứ nhất: Cảm thụ chỉ tập trung vào nội dung cụ thể, nội dung trực tiếp của tác phẩm. Đây là cách tiếp nhận đơn giản nhưng khá phổ biến.
 + Cấp độ thứ hai: cảm thụ qua nội dung trực tiếp để thấy được nội dung tư tưởng của tác phẩm.
 + Cấp độ thứ ba: cảm thụ chú ý đến cả nội dung và hình thức của tác phẩm để thấy được cả giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
Làm thế nào để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự?
b) Để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự, người tiếp nhận cần:
 + Nâng cao trình độ.
 + Tích luỹ kinh nghiệm
 + Trân trọng tác phẩm, tìm cách hiểu tác phẩm một cách một cách khách quan , toàn vẹn.
 + Tiếp nhận một cách chủ động, tích cực, sáng tạo, hướng tới cái hay, cái đẹp, cái đúng.
 + Không nên suy diễn tuỳ tiện.
GV hướng dẫn gợi ý để HS làm bài tập ở nhà
Bài tập 1: Có người nói giá trị cao quí nhất của văn chương là nuôi dưỡng đời sống tâm hồn con người, hay nói như Thạch Lam là làm cho lòngngười được trong sạch và phong phú hơn”. Nói như vậy có đúng không? Vì sao?
III. LUYỆN TẬP
Bài tập 1: 
- Đây là cách nói để nhấn mạnh giá trị giáo dục của văn chương, không có ý xem nhẹ các giá trị khác.
- Cần đặt giá trị giáo dục trong mối quan hệ không thể tách rời với các giá trị khác.
Bài tập 2: Phân tích một tác phẩm văn học cụ thể ( Để làm sáng tỏ các giá trị ( hoặc các cấp độ ) trong tiếp nhận văn học
Bài tập 2:
 HS tự làm
Bài tập 3: Làm thế nào cảm và hiểu trong tiếp nhận văn học.
Bài tập 3:
Đây là cách nói khác về các cấp độ khác nhau trong tiếp nhận văn học : cảm là cấp độ tiếp nhận cảm tính, hiểu là cấp độ cảm nhận lí tính.
V. Củng cố - luyện tập
- Đọc phần ghi nhớ 
- Làm bài tập luyện tập
D. HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC - CHUẨN BỊ BÀI MỚI 
- Về nhà học bài
- Soạn bài : Tổng kết TV : Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ
RÚT KINH NGHIỆM
Tuần thứ	 : 34
Tiết thứ	 : 102, Tiếng Việt
Ngày soạn	 : 29/04/2009
Tên bài mới	 :
TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT: LỊCH SỬ, ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH VÀ CÁC PHONG CÁCH NGÔN NGỮ
A.MỤC TIÊU BÀI DẠY
Giúp HS :
- Hệ thống hoá được những kiến thức cơ bản đã học từ lớp 10 đến lớp 12 về lịch sử, đặc điểm loại hình của TV và các phong cách ngôn ngữ.
- Nâng cao hơn nữa kĩ năng sử dụng TV phù hợp với những đặc điểm loại hình và từng phong cách ngôn ngữ.
B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN VÀ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 
SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
GV cho HS soạn bài ở nhà, lên lớp GV hướng dẫn HS làm các bài tập, qua đó hệ thống hoá kiến thức, kĩ năng.
 C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
I.Ổn đinh lớp
II.Kiểm tra bài cũ : kết hợp trong bài ôn tập
III.Giới thiệu bài mới 
IV. Tìm hiểu bài
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1
GV hướng dẫn HS ôn tập câu 1
GV cho HS trả lời nhanh các yêu cầu trong bảng 1
GV nhận xét, bổ sung
Hoạt động 2
GV hướng dẫn HS ôn tập câu 2
GV yêu cầu tất cả các HS tự kẻ bảng và điền vào bảng các thông tin theo yêu cầu.
GV cho 2 HS trình bày .
GV nhận xét, bổ sung
Hoạt động 3
GV hướng dẫn HS ôn tập câu 3
GV yêu cầu tất cả các HS tự kẻ bảng và điền vào bảng các thông tin theo yêu cầu.
GV cho 2 HS trình bày .
GV nhận xét, bổ sung
Hoạt động 4
GV cho HS làm bài tập 4
GV cho HS trình bày, GV nhận xét, bổ sung
Bài tập 1
Bài tập 2
Bài tập 3
Bài tập 4
V. Củng cố - luyện tập
Làm bài luyện tập 
D. HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC - CHUẨN BỊ BÀI MỚI 
Soạn bài ôn tập phần văn học
RÚT KINH NGHIỆM
Tuần thứ	 : 35
Tiết thứ	 : 103, 104, 105 - Văn
Ngày soạn	 : 30/04/2009
Tên bài mới	 :
ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC
A.MỤC TIÊU BÀI DẠY
Giúp HS :
- Tổng kết, ôn tập một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về VHVN ( truyện và kịch từ CMT Tám năm 1945 đến hết TK XX) và VHNN đã học trong sách Ngữ văn 12, tập 2; vận dụng linh hoạt và sáng tạo nhữung kiến thức đó.
- Rèn luyện năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ : tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học.
B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN VÀ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 
SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
GV cho HS soạn bài ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong SGK. Lên lớp, GV cho HS trình bày phần đã chuẩn bị. GV tổng kết, nhấn mạnh những điểm cần thiết.
 C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
I.Ổn đinh lớp
II.Kiểm tra bài cũ : kết hợp trong phần ôn tập
III.Giới thiệu bài mới 
IV. Tìm hiểu bài
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1
GV gọi HS đọc câu hỏi 1 trong SGK, trang 197 
GV cho HS trả lời câu hỏi
GV nhận xét, tổng kết, nhấn mạnh những điểm cần lưu ý.
Hoạt động 2
GV gọi HS đọc câu hỏi 2trong SGK, trang 197 
GV cho HS trả lời câu hỏi
GV nhận xét, tổng kết, nhấn mạnh những điểm cần lưu ý.
Hoạt động 3
GV gọi HS đọc câu hỏi 3 trong SGK, trang 197 
GV cho HS trả lời câu hỏi
GV nhận xét, tổng kết, nhấn mạnh những điểm cần lưu ý.
Hoạt động 4
GV gọi HS đọc câu hỏi 4 trong SGK, trang 197 
GV cho HS trả lời câu hỏi
GV nhận xét, tổng kết, nhấn mạnh những điểm cần lưu ý.
Hoạt động 5
GV cho HS ôn tập phần VHNN
Câu 1
Vợ chồng A Phủ và Vợ nhặt đều viết về số phận và cảnh ngộ của người nông dân trước CMT Tám năm 1945. Nhưng mỗi tác phẩm lại có những phát hiện riêng về những thân phận khổ nhục trong xã hội cũ.
Câu 2. 
- Ở RXN , chủ nghĩa anh hùng cách mạng được thể hiện ở ý thức cộng đồng, ở lòng căm thù giặc sôi sục và tinh thần bất khuất, sức mạnh vùng lên quật khởi, ở sự nối tiếp cách mạng từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Còn ở NĐCTGĐ, chủ nghĩa anh hùng c/m bắt nguồn từ thù nhà gắn với nợ nước, là sự hoà hợp giữa truyền thống gia đình với truyền thống của quê hương và cách mạng đã tạo nên những con người coi đánh giặc để trả thù nhà, đền nợ nước là bổn phận, là lẽ sống.
Câu 3.
- Đối với truyện ngắn, tình huống giữ vai trò, là hạt nhân của cấu trúc thể loại, là vấn đề then chốt của nghệ thuật truyện ngắn.Tình huống chính là cái hoàn cảnh riêng được tạo nên bởi một sự thể hiện đặc biệt, qua đó, cuộc sống được hiện lên đậm đặc nhất và ý đồ tư tưởng của tác giả cũng được bộc lộ sắc nét nhất.
- Tình huống trong truyện ngắn CTNX 
 Chiếc thuyền ngòai xa được triển khai trên hai tình huống chính. Tình huống tự nhận thức ( TH2) là tình huống lớn, bao trùm toàn bộ câu chuyện: 
 Nhân vật Phùng được cử tới vùng biển xa xôi kia để chụp ảnh bổ sung cho bộ ảnh lịch chuyên đề 12 tháng về biển. Trưởng phòng khi giao nhiệm vụ nói với Phùng: “không có người. Hoàn toàn thế giới tĩnh vật” (TH1). Nhờ đó mà Phùng có cơ hội chứng kiến một tình huống khác hết sức bất ngờ và khó tin: một người phụ nữ làng chài thường xuyên bị chồng đánh đập dã man, vẫn cắn răng cam chịu, từ chối lời khuyên đầy thiện chí của vị thẩm phán tòa án huyện, kiên quyết không rời bỏ người chồng vũ phu. Cách xử sự lạ lùng của người đàn bà gây thắc mắc cho cả Phùng (phóng viên ảnh) lẫn Đẩu (thẩm phán). Kết cục là họ “vỡ ra” được nhận thức mới, đúng hơn một nhận thức làm thay đổi cách nhìn, cách nghĩ quen thuộc của họ (TH2)
I Tình huống truyện hết sức độc đáo, bất ngờ và đầy nghịch lí. Tình huống truyện giúp người đọc thấy được cuộc sống mưu sinh của con người với bao lo toan, vất vả, đồng thời cũng nhận ra mối quan hệ máu thịt giữa nghệ thuật và hiện thực.
Câu 4.
Ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích vở kịch Hồn TRương Ba, da hàng thịt: Trước hết thể hiện ở sự phê phán một số biểu hiện tiêu cực của lối sống đương thời. Qua vở kịch, LQV đã phê phán quan niệm sống và tình trạng sống như thế nào.
Yêu cầu phải nắm được 2 bình diện cơ bản của vở kịch :
- Mâu thuẫn giữa linh hồn và thể xác, giữa đạo đức và tội lỗi.
- Bi kịch của con người không được sống đúng là mình, sống thật với mình.
 Từ sự phê phán nói trên, LQV gởi gắm một triết lí sâu sắc về lẽ sống ở đời, lẽ làm người: Cuộc sống thật đáng quý, nhưng ko phải sống thế nào cũng được. Con người phải luôn đấu tranh với bản thân để vươn tới sự thống nhất hài hoà giữa linh hồn và thế xác, hướng tới sự hoàn thiện nhân cách.
Câu 5, 6,7 :Ôn tập phần VHNN.
Bài Thuốc - Lỗ Tấn 
Tác giả : vài nét về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác 
Tóm tắt truyện ngắn Thuốc 
Những nét cơ bản về nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Thuốc
Bài Số phận con người - Sôlôkhôp
Tác giả : vài nét về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác 
Tóm tắt truyện ngắn Số phận con người
Những nét cơ bản về nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn SPCN
Bài Ông già và biển cả - Hê-Minh-Uê
Tác giả : vài nét về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác 
Tóm tắt truyện 
Những nét cơ bản về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Ông già và biển cả
V. Củng cố - luyện tập
D. HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC - CHUẨN BỊ BÀI MỚI 
Về nhà học bài chuẩn bị thi HKII.
RÚT KINH NGHIỆM
Tuần thứ	 : 36
Tiết thứ	 : 106, 107, Làm văn
Ngày soạn	 : / /2009
Tên bài mới	 :
BÀI KIỂM TRA HKII
( ĐỀ CỦA SỞ)
Tuần thứ	 : 37
Tiết thứ	 : 108, 109, 110 
Ngày soạn	 : / /2009
Tên bài mới
ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP
( KẾT HỢP VỚI PHẦN ÔN TẬP PHỤ ĐẠO THI TỐT NGHIỆP
PHẦN NÀY ĐÃ CÓ BÀI SOẠN)
Tuần thứ	 : 37
Tiết thứ	 : 111, Làm văn
Ngày soạn	 : 01/05 /2009
Tên bài mới
TRẢ BÀI THI HỌC KÌ II
A.MỤC TIÊU BÀI DẠY
Giúp HS :
- Phát hiện và bổ sung những mặt còn yếu về kiến thức và kĩ năng
- Rút được kinh nghiệm bổ ích để chuẩn bị tốt cho kì thi TNTHPT.
B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN VÀ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 
 - GV : +Đề 
 	+ Đáp án
+ Phần nhận xét bài làm của học sinh + phần lỗi → sửa chữa .
- HS : Kiến thức về bài kiểm tra tổng hợp cuối học kì 
- GV nắm chắc đặc điểm của từng lớp để định ra nội dung và cách thức tiến hành như : GV đọc đáp án của Sở . GV sửa chữa lỗi bài viết cho HS.
C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
I.Ổn đinh lớp
II. Trả bài 
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1
GV gọi HS đọc đề
GV đọc đáp án và biểu điểm của sở cho HS tham khảo
Hoạt động 2
GV nhận xét chung về bài thi và phát bài cho học sinh
Hoạt động 3
GV sửa bài viết cho HS
GV gọi chính các HS mắc lỗi lên sửa .
Hoạt động 4
GV thu bài và dặn dò học sinh
I. GV đọc đáp án đề thi ( đính kèm)
II. Nhận xét
Nhìn chung, học sinh đều nắm được yêu cầu của đề và phần nào đã đáp ứng được yêu cầu của đề. Song, kĩ năng làm bài còn có phần hạn chế - nhất là câu 2, câu nghị luận xã hội.
III. Sửa lỗi
GV đưa ra các lỗi trong bài làm của học sinh và gọi HS lên bảng sửa 
* Lớp 12/6
Thịnh : Việt là nhân vật nữ
Như Quỳnh : trình bày ý không rõ ràng , nhận xét trực tiếp trên bài.
Đình Khoa : Khi bước vào mái trường THPT. à câu không đủ thành phần
Thuỳ Trang: Mẹ Việt bế Việt, Việt xông vào đá thằng giặc à xem lại dẫn chứng.
Bích Trâm, Hồng Ly, Thuỳ Trang : bài viết – câu 3 , không chia đoạn phần thân bài.
* Lớp 12/5
Văn Quang : Nguyên lí ..3 nổi, 7 chìm à xem lại
Tiền : NT sinh ra trong một gia đình nông thôn nghèo à dùng từ không chính xác “nông thôn”
Ly Ly : NT có giọng thơ hào sảng à sai kiến thức
Xuân Hiền : Viết lan man về nhân vật Việt, không nắm tác phẩm.
Mỹ Nữ : nhầm nhân vật Việt với thằng Phác trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa.
* Lớp 12/12
Vân Anh : Nhà văn Nguyễn Thi ( 1928- 1968). à câu không rõ thành phần.
Chiến : diễn đạt ý rời rạc, không lôgic
Toàn : cần học bài gấp, không làm được bài
Nguyễn Hạnh : Việt diệt 6 xe bọc thép, 13 tên lính à dẫn chứng không chính xác.
V. Củng cố - luyện tập
D. HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC - CHUẨN BỊ BÀI MỚI 
RÚT KINH NGHIỆM

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN 12 NGU VAN CHUAN.doc