KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CM THÁNG TÁM 1945
ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX.
I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
- Hiểu được hoàn cảnh lịch sử và những đặc điểm cơ bản của VHVN sau CM tháng Tám qua 2 giai đoạn: 1945-1975 và từ năm 1975- hết thế kỉ XX.
Nắm được thành tựu cơ bản và ý nghĩa to lớn của văn học 45-75.Thấy được những đổi mới bước đầu của VH từ 1975, đặc biệt từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.
- Rèn luyện năng lực tổng hợp khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã họcvề VHVN từ CM tháng Tám 1945- hết thế kỉ XX.
II/ Phương tiện: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo.
III/ Phương pháp: Nêu câu hỏi, thảo luận nhóm, thuyết giảng.
IV/ Tiến trình bài dạy:
Tiết 1-2 Bài học: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CM THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX. I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS - Hiểu được hoàn cảnh lịch sử và những đặc điểm cơ bản của VHVN sau CM tháng Tám qua 2 giai đoạn: 1945-1975 và từ năm 1975- hết thế kỉ XX. Nắm được thành tựu cơ bản và ý nghĩa to lớn của văn học 45-75.Thấy được những đổi mới bước đầu của VH từ 1975, đặc biệt từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX. - Rèn luyện năng lực tổng hợp khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã họcvề VHVN từ CM tháng Tám 1945- hết thế kỉ XX. II/ Phương tiện: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo. III/ Phương pháp: Nêu câu hỏi, thảo luận nhóm, thuyết giảng... IV/ Tiến trình bài dạy: Ổn định lớp Giới thiệu bài mới: Đặt giai đoạn văn học VN từ CM tháng Tám 1945 trong tiến trình lịch sử VH dân tộc, nhấn mạnh vị trí đặc biệt của VH giai đoạn này Bài mới: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kiến thức Hoạtđộng1: -Hướng dẫn HS tìm hiểu những nét lớn của VH giai đoạn 1945-1975. - Yêu cầu HS đọc kĩ câu hỏi 1,2,3 SGK, dựa vào phần chuẩn bị bài ở nhà , trao đổi nhóm, hình thành ý chính theo yêu cầu của từng câu hỏi của nhóm được phân công -Gọi HS đại diện trình bày GV nêu thêm câu hỏi phụ gợi mở thuyết giảng thêm nếu cần thiết và chốt lại những ý chính. -Dựa vào SGK hướng dẫn HS nắm một số nét chính về VH vùng địch tạm chiếm (Phần này GV thuyết giảng sơ lược và yêu cầu HS nắm ý trong SGK) - Nêu và giải thích 3 đặc điểm lớn của VH 1945-1975? -Em hiểu thế nào là khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong VH giai đoạn này? GV lưu ý Hs đây là đặc điểm thể hiện khuynh hướng thẩm mĩ của VH giai đoạn này, đáp ứng yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triểnCM của VH -Nêu và phân tích một vài dẫn chứng minh hoạ: Ví dụ: “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước . Mà lòng phới phới dậy tương lai”( T, Hữu); “ Xuân ơi xuân em mới đến dăm năm. Mà cuộc sống đã tưng bừng ngày hội” Hướng vận động trong tư tưởng, cảm xúc của tác giả , trong số phận nhân vật thường đi từ “Thung lũng đau thương ra cánh đồng vui”, từ bóng tối ra ánh sáng. từ đau khổ đến hạnh phúc... Hoạt động2: Hướng dẫn HS tìm hiểu về giai đoạn văn học sau 1975- hết thế kỉ XX. -Nêu câu hỏi 4 SGK: Hãy giải thích vì sao VHVN từ sau 1975 phải đổi mới ? - Nêu câu hỏi gợi mở cho hS trả lời , nhận xét và chốt lại ý chính. -Hãy nêu những chuyển biến và thành tựu ban đầu của nền văn học? Lưu ý HS theo dõi sự chuyển biến qua từng giai đoạn cụ thể và nêu thành tựu tiêu biểu. - Diễn giảng thêm về một vài tác phẩm nêu trong SGK - Qua tìm hiểu em hãy rút ra những đánh giá chung về VH sau 1975, giải thích nguyên nhân m tích cực và hạn chế của VH? Gv chốt lại đánh giá chung về VH sau 1975 cho HS ghi vào vở. * Củng cố tổng hợp kiến thức bài học. - Gọi HS đọc phần kết luận, gạch chân các ý chính trong SGK, ghi phần Ghi nhớ vào vở HS thảo luận theo nhóm 8 chia thành 4 nhóm : ( 5-7 phút) Đại diện 2 nhóm trình bày kết quả, các nhóm còn lại đối chiếu nội dung và tham gia thảo luận bổ sung. HS trình bày ngắn gọn , chọn dẫn chứng tiêu biểu minh hoạ D/C SGK D/C : Những tác giả tiêu biểu( SGK) D/C : Hương rừng Cà Mau của Sơn Nam, Thương nhớ mười hai của Vũ Bằng “Muốn trùm hạnh phúc dưới trời xanh.Có lẽ lòng tôi cũng hoá thành ngói mới” ( Xuân Diệu) HS dựa vào SGK và phần bài soạn, làm việc cá nhân trả lời. Tập thể lớp nhận xét bổ sung HS theo dõi SGK trình bày gọn những ý chính. Nêu D/C HS trao đổi nhóm trả lời HS ghi vào vở phần ghi nhớ trong SGK I/ Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945- 1975: 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá: - Văn học vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo sáng suốt và đúng đắn của Đảng - Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc vô cùng ác liệt kéo dào suốt 30 năm. - Điều kiện giao lưu văn hoá với nước ngoài bị hạn chế, nền kinh tế nghèo nàn chậm phát triển . 2.Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu: a. Chặng đường từ năm 1945-1954: - VH tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta - Thành tựu tiêu biểu: Truyện ngắn và kí. Từ 1950 trở đi xuất hiện một số truyện, kí khá dày dặn.( D/C SGK). b. Chặng đường từ 1955-1964: - Văn xuôi mở rộng đề tài. - Thơ ca phát triển mạnh mẽ. - Kịch nói cũng có một số thành tựu đáng kể. c. Chặng đường từ 1965-1975: - Chủ đề bao trùm là đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng. - Văn xuôi tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ thành công hình ảnh con người Vn anh dũng, kiên cường, bất khuất.( Tiêu biểu là thể loại Truyện-kí cả ở miền Bắc và miền Nam). - Thơ đạt được nhiều thành tựu xuất sắc, thực sự là một bước tiến mới của thơ ca VN hiện đại - Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận. d. Văn học vùng địch tạm chiếm: - Xu hướng chính thống: Xu hướng phản động ( Chống cộng, đồi truỵ bạo lực...) - Xu hướng VH yêu nước và cách mạng : + Nội dung phủ định chế độ bất công tàn bạo, lên án bọn cướp nước, bán nước, thức tỉnh lòng yêu nước và tinh thần dân tộc... + Hình thức thể loại gon nhẹ: Truyện ngắn, thơ, phóng sự, bút kí - Ngoài ra còn có một sáng tác có nội dung lành mạnh, có giá trị nghệ thuật cao. Nội dung viết về hiện thực xã hội, về đời sống văn hoá, phong tục, thiên nhiên đất nước, về vẻ đẹp con người lao động... 3. Những đặc điểm cơ bản của VHVN 1945-1975: a. Một nền VH chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước. - Văn học được xem là một vũ khí phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cách mạng, nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá. - Văn học tập trung vào 2 đề tài lớn đó là Tổ quốc và Chủ nghĩa xã hội ( thường gắn bó, hoà quyện trong mỗi tác phẩm)=> Tạo nên diện mạo riêng cho nền Vh giai đoạn này. b. Một nền văn học hướng về đại chúng. - Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và phục vụ vừa là nguồn cung cấp bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học. - Nội dung, hình thức hướng về đối tượng quần chúng nhân dân cách mạng. c. Một nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn - Khuynh hướng sử thi thể hiện ở những phương diện sau: . Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tộc. . Nhân vật chính là những người đại diện cho tinh hoa khí phách, phẩm chất, ý chí của cộng đồng dân tộc, tiêu biểu cho lí tưởng cộng đồng hơn là khát vọng cá nhân . Con người do vậy chủ yếu được khai thác ở khía cạnh bổn phận trách nhiệm công dân, ở tình cảm lớn, lẽ sống lớn. . Lời văn sử thi thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng, hào hùng. - Cảm hứng lãng mạn: Là cảm hứng khẳng định cái Tôi đầy tình cảm cảm xúc và hướng tớ lí tưởng: tập trung miêu tả và khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới, con người mới.Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và hướng tới tương lai tươi sáng của dân tộc. => Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn kết hợp hoà quyện làm cho văn học giai đoạn này thấm đẫm tinh thần lạc quan, tin tưởng và do vậy VH đã làm tròn nhiệm vụ phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc thống nhất đất nước II/ Văn học VN từ sau 1975- hết thế kỉ XX . 1/ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá VN từ sau 1975: - Đại thắng mùa xuân năm 1975 mở ra một thời kì mới-thời kì độc lập tự do thống nhất đất đất nước-mở ra vận hội mới cho đất nước - Từ năm 1975-1985 đất nước trải qua những khó khăn thử thách sau chiến tranh. - Từ 1986 Đất nước bước vào công cuộc đổi mới toàn diện, nền kinh tế từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, văn hoá có điều kiện tiếp xúc với nhiều nước trên thế giới, văn học dịch, báo chí và các phương tiện truyền thông phát triển mạnh mẽ... => Những điều kiện đó đã thúc đẩy nền văn học đổi mới cho phù hợp với nguyện vọng của nhà văn, người đọc cũng như phù hợp quy luật phát triển khách quan của nền văn học. 2/Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu của văn học sau 1975 đến hết thế kỉ XX: - Từ sau 1975, thơ chưa tạo được sự lôi cuốn hấp dẫn như các giai đoạn trước. Tuy nhiên vẫn có một số tác phẩm ít nhiều gây chú ý cho người đọc ( Trong đó có cả nhưng cây bút thuộc thế hệ chống Mĩ và những cây bút thuộc thế hệ nhà thơ sau 1975). - Từ sau 1975 văn xuôi có nhiều thành tựu hơn so với thơ ca. Nhất là từ đầu những năm 80. Xu thế đổi mới trong cách viết cách tiếp cận hiện thực ngày càng rõ nét với nhiều tác phẩm của Nguyễn Mạnh Tuấn, Ma văn Kháng, Nguyễn Khải. - Từ năm 1986 văn học chính thức bước vào thời kì đổi mới : Gắn bó với đời sống, cập nhật những vấn đề của đời sống hàng ngày. Các thể loại phóng sự, truyện ngắn, bút kí, hồi kí... đều có những thành tựu tiêu biểu. - Thể loại kịch từ sau 1975 phát triển mạnh mẽ ( Lưu Quang Vũ, Xuân Trình...) =>Nhìn chung về văn học sau 1975 - Văn học đã từng bước chuyển sang giai đoạn đổi mới và vận động theo hướng dân chủ hoá,mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc. - Vh cũng phát triển đa dạng hơn về đề tài, phong phú, mới mẻ hơn về bút pháp,cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy . - Nét mới của VH giai đoạn này là tính hướng nội, đi vào hành trình tìm kiếm bên trong, quan tâm nhiều hơn đến số phận con người trong những hoàn cảnh phức tạp của đời sống. - Tuy nhiên VH giai đoạn này cũng có những hạn chế: đó là những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh hoặc nảy sinh khuynh hướng tiêu cực, nói nhiều tới các mặt trái của xã hội... III/ Kết luận: ( Ghi nhớ- SGK) - VHVN từ CM tháng Tám 1945-1975 hình thành và phát triển trong một hoàn cảnh đặc biệt, trải qua 3 chặng, mỗi chặng có những thành tựu riêng, có 3 đăc điểm cơ bản... - Từ sau 1975, nhất là từ năm 1986, VHVN bước vào thời kì đổi mới, vận động theo hướng dân chủ hoá,mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc; có tính chất hướng nội, quan tâm đến số phận cá nhân trong hoàn cảnh phức tạp của cuộc sống đời thường, có nhiều tìm tòi đổi mới về nghệ thuật. * Kiểm tra đánh giá : Kiểm tra đánh giá mức độ tiếp nhận bài học qua các câu hỏi: - Các chặng đường phát triển của văn học VN từ 1945- 1975, thành tựu chủ yếu của các thể loại? - Những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945-1975? Hãy làm rõ những đặc điểm đó qua các thể loại? - Hãy trình bày những thành tựu bước đầu của VhVN từ sau 1975- hết thế kỉ XX? * Bài tập luyện tập: Trong bài Nhận đường, Nguyễn Đình Thi viết: “Văn nghệ phụng sự kháng chiến, nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt lửa mặt trận đang đúc nên văn nghệ mới của chúng ta.” Hãy bày tỏ suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên. - Gợi ý: NĐT đề cập đến mối quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến: . Một mặt: Văn nghệ phụng sự kháng chiến. Đó là mục đích của nền văn nghệ mới trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh – Nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá. . Mặt khác, chính hiện thực phong phú , sinh động của cách mạng, kháng chiến đã đem đến cho văn nghệ một sức sống mới, khơi nguồn cảm hứng sáng tạo dồi dào cho văn nghệ. * Bài tập nâng cao: Hãy phân tích đặc điểm của khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn trong VH giai đoạn 1945-1975 qua các tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa( Nguyễn Thành Long), Chiếc lược ngà đã học ở chương trình ngữ văn lớp 9 Tiết 3 – Làm văn : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ. I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp Hs Nắm ... về nhà: - Tìm đọc thêm tập hồi kí NTNKTNQ - Thử so sánh hình ảnh Bác Hồ ở Tuyên ngôn độc lập và NNĐVNM - HS đọc tiểu dẫn tóm tắt đôi nét về tác giả - Nghe GV thuyết giảng về thể loại hồi kí - Thực hành nhóm( 2 người) về nội dung của tập hồi kí NNTKTNQ - Đọc đoạn trích NNĐNVNM - Tìm hiểu bố cục(làm việc cá nhân) - Trả lời theo yêu cầu - Thảo luận nhóm câu hỏi 1 - Thảo luận câu hỏi 2 - Thảo luận câu hỏi 3 - Trả lời cá nhân câu hỏi 4 - Rút ra giá trị về nội dung và nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích - Rút ra ghi nhớ- Nghe hướng dẫn bài tập về nhà và chuẩn bị bài mới./. I/ Gioí thiệu chung: 1/ Tác giả: - Võ Nguyên Giáp sinh năm 1911, quê Quảng Bình. Là nhà lãnh đạo kiệt xuất của cách mạng việt nam, đảm đương nhiều chức trách quan trọng. - Các tác phẩm hồi kí: Những năm tháng không thể nào quên( 1970), Chiến đấu trong vòng vây( 1978), Điện Biên Phủ điểm hẹn lịch sử(1994),... 2/ Vài nét về tập hồi kí “ TKTNQ”” a)Thể loại hồi kí: +Ghi chép những gì xảy ra trong quá khứ trên cơ sở hồi tưởng + Tác giả: nổi tiếng +Hình thức: tự kể hoặc có người khác ghi lại và thể hiện. + Nội dung: cuộc đời mình, những sự kiện lịch sử tiêu biểu, những biến động xã hội rộng lớn. + nghệ thuật: tính xác thực cao. => có giá trị văn học và xã hội, lịch sử. b) Nội dung của “ NNTKTNQ”: - Hướng tới tái hiện những sự kiện trọng yếu, những biến cố có tính chất bước ngoặt trong lịch sử việt nam từ những ngày sục sôi trước cách mạng tháng tám đến những ngày gay go ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, khắc hoạ hình ảnh những con người tiêu biểu của thời đại. - Nhân vật : người bình thường vô danh và những người lãnh đạo đất nước => Tái hiện lịch sử ở những nét lớn, những bức tranh toàn cảnh, có sự đánh giá, bình luận ở tầm khái quát c) Đoạn trích “ Những ngày đầu của nước việt nam mới” - Vị trí: Thuộc chương 12 do nhà văn Hữu Mai thể hiện. - Bố cục: 4 đoạn * Đoạn 1: Từ đầu -> ập vào miền bắc. Tư thế đứng hiên ngang của dân tộc thời chống Mĩ, hồi tưởng về giờ phút hiểm nghèo của đất nước việt nam mới. * Đoạn 2: Tiếp theo->thêm trầm trọng. Những khó khăn của đất nước-“ ngàn cân treo sợi tóc” * Đoạn 3: Tiếp theo -> ba trăm bảy mươi kí lô gam vàng. Những biện pháp của chính quyền mới và tinh thần quyết tâm vượt khó khăn của toàn Đảng toàn dân ta. * Đoạn 4 : còn lại. hình ảnh Bác Hồ - Điểm nhìn trần thuật: bối cảnh đất nước ta năm 1970- cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra vô cùng ác liệt II/TÌM HIỂU VĂN BẢN: 1)Cảm nghĩ của tác giả: - Năm 1945 là thời kì làm mưa làm gió của chủ nghĩa đế quốc gần hai chục vạn quân Tưởng từ mấy ngả ập vào miền Bắc; còn bây giờ mọi cách tô son trát phấn của đế quốc Mĩ với bọn ngụy quyền tay sai ở miền nam đều hoài công vô ích. - Năm 1945 nước việt nam chưa có tên trên bản đồ thế giới, cả đông dương chỉ mang tên Indo - China thuộc Pháp; còn bây giờ là nước Nước Việt nam dân chủ cộng hòa => qua lối so sánh thể hiện tình cảm tự hào ngợi ca dân tộc tổ quốc 2)Hình ảnh nước Việt nam mới: a) Những khó khăn khi nước Việt nam mới ra đời: - Nhận định: “ nằm giữa bốn bể hùm sói, phải tự dốc mình đấu tranh dũng cảm, mưu trí, phải tìm mọi cách để sống còn” - cụ thể: * Đảng hoạt động bí mật, đảng viên công tác dưới danh nghĩa Việt minh. Chính quyền mới “ chưa được nước nào công nhận” * Kinh tế:ruộng đất vẫn trong tay địa chủ, bão lụt hạn hán liên miên, buôn bán với nước ngoài đình trệ, kho bạc chỉ còn có 1 triệu bạc rách. * Chính trị: nạn thất nghiệp tăng, nạn đói, dịch tả phát sinh và thực dân Pháp xâm lược => khó khăn “ càng thêm trầm trọng”, là thách thức quá lớn đối với chính quyền cách mạng còn non trẻ b)Những quyết sách đúng đắn và sáng suốt của Đảng và chính phủ: - Củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng - Giải tán chính quyền cũ, xây dựng bộ máy chính quyền mới, từ chính quyền cơ sở như HĐND, UB hành chính đến TW là quốc dân Đại hội, toàn dân đóng góp ý kiến cho dự án hiến pơhaps - Thi hành một số chính sách mới như : địa chủ phải giảm tô 25%, xóa nợ cho nông dân, tòa dân tăng cường học chữ quốc ngữ, học tập thi cữ đều miễn phí, động viên tinh thần đóng góp trong nhân dân, lập quỹ độc lập, kêu gọi đồng bào hưởng ứng “tuần lễ vàng” => Nội lực của Nước Việt Nam mới được nâng lên nhanh chóng. c) Hình ảnh Bác Hồ-Người cầm lái con thuyền cách mạng vượt qua sóng to gió lớn: - Toàn tâm, toàn ý vì dân, vì nước : “Ở Người, ...trong tình cảm” - Chủ trương xây dựng mối quan hệ giữa những người làm việc trong bộ máy chính quyền mới với nhân dân. - Đề ra 3 mục tiêu quan trọng : Diệt giặc đói, diệt giặc dôt, diệt giặc ngoại xâm(dựa vào lực lượng và tinh thần của dân). - Lý tưởng và tấm lòng của Người được tác giả khái quát : + Nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc thì độc lập không có nghĩa lý gì. + Hạnh phúc cho dân đó là mục đích của việc giành lấy chính quyền và giữ vững chính quyền ấy. => tác giả kết luận : “Đồng bào ta đã nhận thấy ở Bác Hồ hình ảnh tượng trưng cao đẹp nhất của dân, của Nước, của cách mạng III/ Tổng kết : 1) Về nội dung : Những nỗ lực lớn của Đảng, các quyết sách kịp thời, thông minh và đầy hiệu quả. Lý tưởng và lòng yêu nước lớn lao của Bác. 2) Về nghệ thuật : Diểm nhìn trần thuật của một người đại diện cho bộ máy lãnh đạo Đảng và Chính phủ, do đó các sự kiện được kể lại mang tính chất toàn cảnh, tổng thể, phát họa những nét lớn, tạo án tượng sâu sắc vớ nhiều người, làm cho tác phẩm này không phải là sách tự thuật về một cuộc đời mà gần như là cuốn biên niên sử của cả một dân tộc. Tiết 48 , Ti ếng Vi ệt: CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Liệt kê các lỗi thường gặp khi lập luận. - Phát hiện, phân tích và sửa chữa lỗi về lập luận. - Có ý thức thận trọng để tránh lỗi về lập luận. II. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định kiểm tra: 2. Bài mới: Trong quá trình viết văn nghị luận, chúng ta thường mắc nhiều lỗi về cách nêu luận điểm, luận cứ và luận chứng. Bài học hôm nay chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu các lỗi thường gặp để tìm cách phân tích và sửa chữa khi viết văn nghị luận. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu các lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm. Bài tập 1: Tìm hiểu những đoạn văn trong sgk và cho biết việc nêu luận điểm mắc lỗi là gì? - GV cho HS thảo luận theo nhóm sau đó nhận xét. + Nhóm 1: đoạn văn a + Nhóm 2: đoạn văn b + Nhóm 3: đoạn văn c - HS thảo luận và trả lời: + Luận điểm nêu ra không rõ, trùng lặp ý: “cảnh vật trong bài thơ thu điếu của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ”, “ngưng đọng, im lìm”, “cảnh sắc im ắng” + Luận điểm “Người làm trai thời xưađể mở mày, mở mặt với thiên hạ” dài dòng, không nêu được trọng tâm của luận điểm (ý nghĩa của nợ công danh theo quan niệm của PNL là gì) + Giữa luận điểm “VHDG ra đời từphát triển”, với luận cứ tiếp theo “Nhắc đến nócuộc sống” rời rạc và không có sự liên kết về nội dung I. Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm: 1. Bài tập 1: Lỗi nêu luận điểm a. Việc nêu luận điểm chưa rõ ràng, nội dung trùng lặp mà không có sự nhấn mạnh hay phát triển ý b. Đoạn văn b: Luận điểm nêu ra dài dòng, rườm rà, không rõ ràng, không trình bày được đúng bản chất của vấn đề. c. Đoạn văn c: Luận điểm không rõ ràng, nhiều luận điểm nhưng không luận điểm nào được triển khai đầy đủ, chưa logic với luận cứ nêu ra. Bài tập 2: GV hướng dẫn HS chữa lại những đoạn văn trên cho đúng. - GV yêu cầu HS chữa lại các đoạn văn sao cho mỗi đoạn nêu rõ luận điểm - Sau khi HS đưa ra cách chữa đoạn văn của mình, gv yêu cầu một HS khác nhận xét, sau đó GV kết luận. -HS thực hiện bài tập theo yêu cầu - Đoạn văn a: nên thay từ “vắng vẻ” bằng một tính từ khác để phù hợp với các luận cứ - Đoạn văn b: thay bằng luận điểm “Người làm trai thời xưa luôn mang theo bên mình món nợ công danh” - Đoạn văn c: Luận điểm cần sửa lại là “VHDG là kho tàng kinh nghiệm của cha ông được đúc kết từ xưa” 2. Bài tập 2: - Đoạn văn a: (GV đọc đoạn văn mẫu đã sửa) - Đoạn văn b: (GV đọc đoạn văn mẫu đã sửa) - Đoạn văn c: (GV đọc đoạn văn mẫu đã sửa) * HS đọc ghi nhớ về các lỗi nêu luận điểm. Hoạt động 2 : GV hướng dẫn HS tìm hiểu lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ. - GV yêu cầu HS chỉ ra lỗi nêu luận cứ ở mỗi ví dụ và sửa lại cho đúng. - GV cho HS thảo luận theo nhóm và trả lời. các thành viên tổ khác tham gia nhận xét và sửa chửa bổ sung. HS trao đổi, thảo luận và trả lời. - Cần nêu rõ sự tương đồng giữa hình tượng thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ-tâm trạng riêng của Huy Cận, nhưng trong đó cũng hàm chứa tâm trạng của cái tôi thơ Mới. - Sửa lại luận cứ: “Nắng sâu chót vót” - Luận cứ thiếu chính xác: “Đất nướchoàn toàn” (sửa lỗi) - Thiếu toàn diện: chỉ nêu dẫn chứng về Hai Bà Trưng không phù hợp với luận điểm “trong lịch sửcũng có” (Bổ sung luận cứ) - Sắp xếp luận cứ theo trình tự hợp lý - Luận cứ không phù hợp với luận điểm. “Ải chi LăngBạch Đằng” các địa danh này không phải là “tên tuổi”. II. Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ: 1. Bài tập 1: - Lỗi nêu luận cứ: dẫn thơ sai, luận cứ đưa ra chưa chính xác, mơ hồ. (GV cho HS tham khảo đoạn văn đã sửa đúng) 2. Bài tập 2: - Lỗi nêu luận cứ: luận cứ đưa ra thiếu chính xác, thiếu toàn diện. 3. Bài tập 3: - Lỗi luận cứ: lộn xộn, không theo trình tự logic. - Luận cứ không phù hợp với luận điểm. * HS đọc ghi nhớ về các lỗi nêu luận cứ. - GV hướng dẫn HS tìm ra lỗi liên quan đến việc vận dụng cách thức lập luận. - GV yêu cầu HS phân tích lỗi về cách thức lập luận và sửa chữa lại cho đúng - GV yêu cầu HS phân tích lỗi và sửa chữa đoạn. Sau đó Gv nhận xét. - GV yêu cầu HS tìm lỗi của đoạn và chữa lại cho đúng.GV nhận xét câu trả lời và điều chỉnh bài của HS - Qua các bài tập đã làm em rút ra kết luận gì về những lỗi nên tránh khi viết văn nghị luận? * HS thảo luận theo nhóm. - Bổ sung luận cứ - Sắp xếp lại luận cứ cho phù hợp. - Các luận cứ đều nói về cái đói và những nhân vật gắn với cái đói nhưng LĐiểm nêu ra lại là “Nam Cao viết về nông thôn”. Sửa lại: “NC viết nhiều về miếng ăn và cái đói” - LĐ không rõ ràng: phần gợi mở, dẫn dắt không giúp cho việc nêu bật luận đểm chính. - Luận cứ không phù hợp với phạm vi đề tài đã nêu ở câu trước “tinh tếĐỗ Phủ (Thu hứng)” - HS suy nghĩ trả lời. III. LỖI VỀ CÁCH THỨC LẬP LUẬN: Bài tập 1: - Lỗi về cách thức lập luận: trình bày luận cứ thiếu lôgic, lộn xộn. Hệ thống luận cứ không đủ làm sáng tỏ cho luận điểm chính. Bài tập 2: - Lỗi về cách thức lập luận: Luận điểm không rõ ràng. - Luận cứ thiếu toàn diện (chỉ tập trung vào “cái đói”trong tác phẩm viết về đề tài nông thôn và nông dân của Nam Cao) Bài tập 3: - Luận điểm không rõ ràng, luận cứ không phù hợp với phạm vi đề tài. (GV cho HS tham khảo đoạn văn). * HS đọc ghi nhớ về các lỗi liên quan đến cách thức lập luận. IV. Tổng kết: (ghi nhớ)/sgk * Củng cố dặn dò: - GV yêu cầu HS về nhà xem lại các lỗi ở bài viết số 3 và làm bài tập trong sách bài tập ngữ văn 12. - GV sẽ kiểm tra vở bài tập của một số HS trong giờ trả bài cũ tại lớp. - Chuẩn bị bài mới: “Ai đã đặt tên cho dòng sông” (Hoàng Phủ Ngọc Tường) Tiết 51, Tiếng Việt : THỰC HÀNH CHỮA LỖI VỀ LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
Tài liệu đính kèm: