Giáo án Ngữ văn 12 bài: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt

Giáo án Ngữ văn 12 bài: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt

Tên bài dạy:GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT.

I/-MỤC TIÊU: Giúp HS:

+ Nhận thức được trong sáng là một yêu cầu, một phẩm chất của ngôn ngữ nói chung, của tiếng Việt nói riêng và nó được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau.

+ Có ý thức và thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi nói, khi viết.

+ Rén luyện các kĩ năng nói và viết đảm bảo giữ gìn và phát huy được sự trong sáng của tiếng Việt.

II/CHUẨN BỊ:

1/ Giáo viên: SGK,Giáo án,Tư liệu có liên quan,Bảng phụ

2/Học sinh:SGK, Bài soạn,Tập ghi bài.

III/-PHƯƠNG PHÁP :Phát vấn,nêu vấn đề,tạo tình huống,thảo luận nhóm

 

doc 3 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 46108Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 bài: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết PPCT:
Ngày dạy:	
Tên bài dạy:GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT.	
I/-MỤC TIÊU: Giúp HS:
+ Nhận thức được trong sáng là một yêu cầu, một phẩm chất của ngôn ngữ nói chung, của tiếng Việt nói riêng và nó được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau.
+ Có ý thức và thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi nói, khi viết.
+ Rén luyện các kĩ năng nói và viết đảm bảo giữ gìn và phát huy được sự trong sáng của tiếng Việt.
II/CHUẨN BỊ:
1/ Giáo viên: SGK,Giáo án,Tư liệu có liên quan,Bảng phụ
2/Học sinh:SGK, Bài soạn,Tập ghi bài.
III/-PHƯƠNG PHÁP :Phát vấn,nêu vấn đề,tạo tình huống,thảo luận nhóm
IV/- TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1/ỔN ĐỊNH LỚP:
2/KIỂM TRA BÀI CŨ:
-Câu 1:
Đáp án + Biểu điểm:
-Câu 2: 
Đáp án + Biểu điểm:
3/ DẠY BÀI MỚI:
Hoạt động của GV + HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
+ HS đọc SGK.
+ Em hiểu thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt?
+ Sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện ở những phương diện nào?
+ Em hãy cho một số ví dụ về giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
+ Sự trong sáng còn được thể hiện ở những chuẩn mực nào?
( HS đọc SGK và trả lời câu hỏi)
+Vì sao nói lời thơ của Tố Hữu vẫn đúng chuẩn mực?
HS đọc câu ca dao.
+Tại sao nói lời ca dao trên được diễn đạt thật trong sáng?
+ Sự trong sáng trong tiếng Việt còn được thể hiện như thế nào?
( HS thảo luận nhóm, cử đại diện trả lời)
+ Cho một số ví dụ về vay mượn ngôn ngữ khác?
+ Sự trong sáng của tiếng Việt còn được thể hiện ở điểm nào?
+ Hs trình bày ngắn gọn từng biểu hiện về giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
+ Hs đọc SGK.
+ Hãy nêu những yêu cầu cơ bản để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
( HS thảo luận nhóm, ghi nội dung vào bảng học tập)
=> Gv kiểm tra , đánh giá và rút ra kết luận ngắn gọn về nội dung trên.
+ Gv cho 1-2 Hs đọc phần ghi nhớ trong SGK.
+ GV cho HS đọc kĩ phần nội dung bài tham khảo :
I Sự trong sáng của tiếng Việt:
- Trong sáng thuộc về phẩm chất của ngôn ngữ nói chung và tiếng Việt nói riêng.
+ ” Trong có nghĩa là trong trẻo, không có chất tạp, không đục”.
+ ”Sáng là sáng tỏ, sáng chiếu ,sáng chói, nó phát huy cái trong, nhờ đó phản ánh được tưtưởng, tình cảm của con người Việt nam ta, diễn tả trung thành và sáng tỏ, những điều chúng ta muốn nói”(Phạm Văn Đồng- Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt).
a.Tiếng Việt có những chuẩn mực và hệ thống những qui tắc chung làm cơ sở cho giao tiếp( nói và viết)
+ Phát âm.
+ Chữ viết.
+ Dùng từ.
+ Đặt câu.
+ Cấu tạo lời nói, bài viết.
Ví dụ:
+ Qui định thanh phải đánh dấu đúng âm chính.
+ Phát âm đúng chuẩn mực.
+ Viết đúng mẫu câu khi sử dụng câu ghép chính phụ:
Vì C1V1 nên C2V2.
Để(Bằng, với) C1V1 thì C2V2.
Nếu(hễ, giá, ngộ) C1V1 thì C2V2.
Tuy C1V1 nhưng C2V2.
b. Tiếng Việt có hệ thống qui tắc chuẩn mực nhưng không phủ nhận(loại trừ) những trường hợp sáng tạo, linh hoạt khi biết dựa vào những chuẩn mực qui tắc.
Ví dụ : 
 - ”Hồn tôi là một vườn hoa lá
 Rất đậm hương và rộn tiếng chim”.
Không thể bắt bẻ Tố Hữu dùng từ không trong sáng vì nhà thơ đã dựa vào chuẩn mực về tu từ từ vựng để so sánh hai sự vật khác loại ” Hồn tôi và vườn hoa lá”
-Trong câu ca dao:
”Ước gì sông rộng một gang
Bắc cầu giải yếm cho chàng sang chơi.”
Cách sử dụng tu từ ẩn dụ trong việc tỏ tình đầy nữ tính này của cô gái hàng bao đời nay vẫn được chấp nhận. Cách diễn đạt này vẫn trong sáng.
c. Tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng một cách tùy tiện những yếu tố của ngôn ngữ khác.
- Tiếng Việt có vay mượn nhiều thuật ngữ chính trị và khoa học từ tiếng Hán, tiếng Pháp như: Chính trị, Cách mạng, Dân chủ, Độc lập, Du kích, Nhân đạo, Ôxi, Các bon, E líp, Von
-Song không vì vay mượn mà quá lợi dụng là làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt: Không nói “ xe cứu thương mà nói “ xe hồng thập tự”; không nói “máy bay lên thẳng” mà nói “trực thăng vận”; không nói “xe lửa” mà nói “hỏa xa”.
=> Bác Hồ dặn: “ Tiếng ta còn thiếu, nên nhiều lúc phải vay mượn tiếng nước khác nhất là tiếng Trung Quốc. Nhưng phải có chừng có mực. Tiếng nào ta sẵn có thì dùng tiếng ta”.
d. Thễ hiện ở chính phẩm chất văn hóa, lịch sự của lời nói.
+ Nói năng lịch sự, có văn hóa chính là biểu lộ sự trong sáng của tiếng Việt.Ca dao có câu: “Lời nói chẳng mất tiền mua
 Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”.
+ Ngược lại nói năng thô tục mất lịch sự, thiếu văn hóa làm mất đi vẻ đẹp của sự trong sáng của tiếng Việt.
+ Phải biết xin lỗi người khác khi làm sai.
+ Phải biết cám ơn người khác khi được giúp đỡ.
+ Phải biết giao tiếp đúng vai, đúng tâm lí tuổi tác, đúng chỗ.
+ Phải biết d8iều tiết âm thanh khi giao tiếp
II Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt:
+ Mỗi cá nhân nói và viết cần có ý thức tôn trọng và yêu quí tiếng Việt, coi đó là ” Thứ của cải vô cùng lâu đời và quí báu của dân tộc”
+ Có thói quen cẩn trọng, cânnhắc lựa lời khi sử dụng tiếng Việt để giao tiếp sao cho lời nói phù hợp với nhân tố giao tiếp để đạt hiệu quả cao nhất.
+ Rèn luyện năng lực nói và viết theo đúng chuẩn mực về ngữ âm và chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp, đặc điểm phong cách. Muốn vậy bản thân phải luôn trau dồi, học hỏi.
+ Loại bỏ những lời nói thô tục, kệch cỡm, pha tạp, lai căng không đúng lúc.
+ Biết cách tiếp nhận những từ ngữ của tiếng nước ngoài.
+ Biết làm cho tiếng Việt phát triển giàu có thêm đap21 ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đạ hóa và sự hòa nhập, giao lưu quốc tế hiện nay.
III Kết luận:(Ghi nhớ trong SGK.)
“ Chuẩn hóa chính tả và thuật ngữ”-Phạm Văn Đồng,NXB Giáo Dục 1983
- ” Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”-Xuân Diệu,NXB Giào Dục 1977)
4/.CỦNG CỐ: Gv giúp Hs củng cố nội dung chính của bài:
Sự trong sáng của tiếng Việt.
Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Nội dung phần ghi nhớ .
5/.DẶN DÒ:
+ Học bài cũ.
+ Chuẩn bị bài mới:
*RÚT KINH NGHIỆM:

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an ngu van 12 moi.doc