Giáo án Ngữ văn 12 bài 1 đến 22

Giáo án Ngữ văn 12 bài 1 đến 22

bµi 1 : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ

I Kiến thức cơ bản:

 1/ Khái niệm: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí là bàn luận về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức lối sống của con người.

 2. Các yêu cầu của kiểu bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.

 - bố cục: Gồm 3 phần MB, TB, KL

 - Yêu cầu về kĩ năng: Biết c¸ch lµm bµi văn NLXH, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, .

 - Yêu cầu về nội dung:

 Làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích  chỉ ra chỗ đúng (hay chỗ sai) của một tư tưởng nào đó nhằm khẳng định tư tưởng của người viết-> Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức

 

doc 67 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1478Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 bài 1 đến 22", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bµi 1 : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ
I Kiến thức cơ bản:
 1/ Khái niệm: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí là bàn luận về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức lối sống của con người.
 2. Các yêu cầu của kiểu bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. 
 - bố cục: Gồm 3 phần MB, TB, KL
 - Yêu cầu về kĩ năng: Biết c¸ch lµm bµi văn NLXH, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát,..
 - Yêu cầu về nội dung:
 Làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tíchà chỉ ra chỗ đúng (hay chỗ sai) của một tư tưởng nào đó nhằm khẳng định tư tưởng của người viết-> Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức
 II. Luyện tập
 Đề 1: Suy nghĩ của anh (chị) về đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”.
 1. Tìm hiểu đề:
 - Kiểu bài: NL về một tư tưởng, đạo lí.
 - Nội dung: nêu suy nghĩ về câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn”.
 - Tư liệu: kiến thức cuộc sống thực tế, sách báo 
 2.Lập dàn ý:
 a. Mở bài: giới thiệu câu tục ngữ và nêu tư tưởng chung của câu tục ngữ.
 b. Thân bài:
 - Giải thích câu tục ngữ.
 - Nhận định, đánh giá.
 + Câu tục ngữ nêu đạo lí làm người.
 + Câu tục ngữ khẳng định truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
 + Câu tục ngữ khẳng định một nguyên tắc đối nhân, xử thế.
 + Câu tục ngữ nhắc nhở trách nhiệm của mọi người đối với dân tộc.
 - Câu tục ngữ thể hiện một trong những vẻ đẹp văn hoá của dân tộc Việt Nam.
 - Truyền thống đạo lí tốt đẹp thể hiện trong câu tục ngữ tiếp tục được kế thừa và phát huy trong cuộc sống hôm nay
. c. Kết bài: khẳng định một lần nữa vai trò to lớn của lí tưởng đối với cuộc sống của con người. 
ĐỀ 2:Hãy phát biểu ý kiến của mình về mục đích học tập do UNESCO đề xướng: 
 “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”.
 (XEM LẠI BÀI VIẾT SỐ1)
Đề 3 : Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”. Ý kiến trên của nhà văn Pháp M. Xi-xê-rông gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì về việc tu dưỡng và học tập của bản thân. 
 1) Tìm hiểu đề:
 -  Nội dung: Mối quan hệ giữa đức hạnh (phẩm chất đạo đức, trí tuệ, tâm hồn) và hành động của mỗi người.
 - Thao tác lập luận: phối hợp các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận.
 - Phạm vi dẫn chứng: Dẫn chứng thực tế trong cuộc sống. Có thể dẫn chứng thêm thơ văn để bài viết sinh động.
 2) Dàn ý:
 a. Mở bài: Dẫn dắt để đưa ý kiến cần nghị luận vào bài.
 b.Thân bài: Lần lượt triển khai các ý
 - Giải thích kn : Đức hạnh là cội nguồn tạo ra hành động.
 Hành động là biểu hiện cụ thể của đức hạnh.
 - Nêu suy nghĩ về việc tu dưỡng và học tập của bản thân:
 \ Đức hạnh trong lĩnh vực tu dưỡng và học tập mà anh (chị) cần trau dồi là gì?
 \ Từ những phẩm chất đạo đức cần thiết ấy, anh (chị) đã xác định hành động cụ thể ra sao để phù hợp với tiêu chí đạo đức mà mình theo đuổi.
 \ Trên thực tế, anh (chị) đã thực hiện được điều gì, gặp khó khăn gì khi biến suy nghĩ thành việc làm?
 \ Anh (chị) thấy điều gì là trở ngại lớn nhất khi biến suy nghĩ thành hành động? Tại sao? 
 c. Kết bài: Đề xuất bài học tu dưỡng của bản thân.
 §Ò 4: Nhà văn Nga Lép Tôn-xtôi nói: “Lý tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lý tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống”. Anh (chị) hãy nêu suy nghĩ về vai trò của lý tưởng và lý tưởng riêng của mình.
1, Tìm hiểu đề: 
 - Nội dung: Suy nghĩ vai trò của lý tưởng nói chung đối với mọi người và lý tưởng riêng của mình.
 + Lý tưởng là ngọn đèn chỉ đường; không có lý tưởng thì không có cuộc sống
 + Nâng vai trò của lý tưởng lên tầm cao ý nghĩa của cuộc sống.
 + Giải thích mối quan hệ lý tưởng là ngọn đèn, phương hướng và cuộc sống.
 - Phương pháp nghị luận: Phân tích, giải thích, bình luận, chứng minh.
 - Phạm vi tư liệu: Cuộc sống.
2, Lập dàn ý: 
 a.  Mở bài:  Giới thiệu, dẫn dắt vấn đề tư tưởng, đạo lý cần nghị luận.
 b. Thân bài: 
 -Lý tưởng là gì? Tại sao nói lý tưởng là ngọn đèn chỉ đường? Ngọn đèn chỉ đường là gì? Nó quan trọng như thế nào?(Lý tưởng giúp cho con người không đi lạc đường. Khả năng lạc đường trước cuộc đời là rất lớn nếu không có lý tưởng tốt đẹp.)
 - Lý tưởng và ý nghĩa cuộc sống
 +Lý tưởng xấu có thể làm hại cuộc đời của một người và nhiều người. Không có lý tưởng thì không có cuộc sống.
 +Lý tưởng tốt đẹp thực sự có vai trò chỉ đườngàĐó là lý tưởng vì dân, vì nước, vì gia đình và hạnh phúc của bản thân- Lý tưởng riêng của mỗi ngườiàVấn đề bức thiết đặt ra cho mỗi học sinh tốt nghiệp THPT là chọn ngành nghề, một ngưỡng cửa để bước vào thực hiện lý tưởng.
 c. Kết bài:
 - Tóm lại tư tưởng đạo lí .
  - Nêu ý nghĩa và rút ra bài học nhận thức từ tư tưởng đạo lí đã nghị luận.
III. ĐỀ VỀ NHÀ:
ĐỀ 1: Tình thương là hạnh phúc của con người.
Đề 2: A(C) hiểu thế nào là truyền thống “ Tôn sư trọng đạo”- một nét đẹp của văn hóa VN? Trình bày những suy nghĩ về truyền thống này trong nhà trường và xã hội ta hiện nay.
§Ò 3: Suy nghĩ về mục đích và những biện pháp học tập, rÌn luyện của bản thân mình trong năm học cuối cấp.
 Bài 2: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. Kiến thức cơ bản:
 1. Khái niệm: nghị luận về một hiện tượng đời sống là bàn về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội, có ý nghĩa xã hội đáng khen, đáng chê hay vấn đề đáng suy nghĩ. 
 2. Các yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.
 - bố cục: Gồm 3 phần MB, TB, KL
 - Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn NLXH, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát,.. 
 - Yêu cầu về nội dung: Bài nghị luận này là phải nêu rõ được sự việc, hiện tượng có vấn đề. Phân tích mặt sai, mặt đúng, mặt lợi, mặt hại của nó, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của người viết.
II. Luyện tâp: 
 Đ1: Hiện nay, ở nước ta có nhiều cá nhân, gia đình, tổ chức thu nhận trẻ em cơ nhỡ, lang thang kiếm sống trong các thành phố, thị xã, thị trấn về những mái ấm tình thương để nuôi dạy, giúp các em học tập, rèn luyện, vươn lên sống lành mạnh. Anh (chị) hãy bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng đó.
 1. Tìm hiểu đề: 
 - Kiểu bài: nghị luận về một hiện tượng đời sống.
 - Nội dung: bày tỏ các suy nghĩ về hiện tượng các cá nhân, gia đình, tổ chức thu nhận trẻ em cơ nhỡ, lang thang về nuôi dạy các em nên người. 
 - Tư liệu: đời sống thực tế, sách báo
 2. Lập dàn ý: 
 a. Mở bài: giới thiệu vấn đề, dẫn đề bài vào bài viết.
 b. Thân bài:
 - Thu nhận trẻ em lang thang, cơ nhỡ vào những mái ấm tình thương để nuôi dạy và giúp đỡ các em nên người là một việc làm cao đẹp của những tấm lòng nhân ái (dẫn chứng).
 - Công việc này không hề đơn giản như nhiều người nghĩ, nó đòi hỏi tính kiên nhẫn, lòng vị tha và đức hy sinh của những người thực hiện (dẫn chứng).
 - Mỗi đứa trẻ lang thang, cơ nhỡ có một hoàn cảnh riêng rất éo le, nhưng chúng đều giống nhau ở nỗi bất hạnh và tâm trạng mặc cảm; vì vậy việc thu nhận và nuôi dạy những đứa trẻ này có thể coi là cuộc tái sinh nhọc nhằn và kì diệu (dẫn chứng).
 - Phê phán những hành vi ngược đãi trẻ em và phê phán thái độ thờ ơ, vô cảm, vô trách nhiệm đối với trẻ em (dẫn chứng).
 c. Kết bài: phát biểu cảm nghĩ về hiện tượng trên và liên hệ bản thân.
Đ2: Anh (chị), hãy trình bày quan điểm của mình trước cuộc vận động “Nói không với những tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. 
1.Tìm hiểu đề
 - Nội dung bình luận: hiện tượng tiêu cực trong thi cử hiện nay.
  - Kiểu bài:nghị luận xã hội với các thao tác bình luận, chứng minh
 - Tư liệu: trong đời sống xã hội.
 2. Lập dàn ý 
 a) Mở bài: Nêu hiện tượng, trích dẫn đề, phát biểu nhận định chung
 b) Thân bài:
 - Phân tích hiện tượng.
 + Hiện tượng tiêu cực trong thi cử trong nhà trường hiện nay là một hiện tượng xấu cần xoá bỏ, nó làm cho học sinh ỷ lại, không tự phát huy năng lực học tập của mình(DC)
 + Hiện tượng lấy tỉ lệ để nâng thành tích của nhà trường( DC)
 -> Hãy nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục.
 - Bình luận về hiện tượng:
 + Đánh giá chung về hiện tượng.
 + Phê phán các biểu hiện sai trái: Thái độ học tập gian lận; Phê phán hành vi cố tình vi phạm, làm mất tính công bằng của các kì thi.
c) Kết bài.- Kêu gọi học sinh có thái độ đúng đắn trong thi cử.
 - Phê phán bệnh thành tích trong giáo dục.  
Đ3 : Tuổi trẻ học đường suy nghĩ và hành động như thế nào để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông?
 1, Mở bài: Nêu sự cấp bách và tầm quan trọng hàng đầu của việc phải giải quyết vấn đề giảm thiểu tai nạn giao thông đang có chiều hướng gia tăng như hiện nay.
 2, Thân bài: Tai nạn giao thông là tai nạn do các phương tiện tham gia giao thông gây nên: đường bộ, đường thủy, đường sắt... trong đó phần lớn lµ các vụ tai nạn đường bộ.
 * Nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông:
 - Khách quan: Cơ sở vật chất, hạ tầng còn yếu kém; phương tiện tham gia giao thông tăng nhanh; do thiên tai gây nên...
 - Chủ quan:
 + Ý thức tham gia giao thông ở một số bộ phận người dân còn hạn chế, đặc biệt là giới trẻ, trong đó không ít đối tượng là học sinh.
 + Xử lí chưa nghiêm minh, chưa thỏa đáng. Ngoài ra còn xảy ra hiện tượng tiêu cực trong xử lí.
 * Hậu quả: gây tử vong, tàn phế, chấn thương sọ não...
Theo số liệu thống kê của WHO ( Tổ chức y tế thế giới) : Trung bình mỗi năm, thế giới có trên 10 triệu người chết vì tai nạn giao thông. Năm 2006, riêng Trung Quốc có tới 89.455 người chết vì các vụ tai nạn giao thông. Ở Việt Nam con số này là 12,300. Năm 2007, WHO đặt Việt Nam vào Quốc gia  có tỉ lệ các vụ tử vong vì tai nạn giao thông cao nhất thế giới với 33 trường hợp tử vong mỗi ngày.
 * Tai nạn giao thông đang là một quốc nạn, tác động xấu tới nhiều mặt trong cuộc sống:
 - TNGT ¶nh hưởng lâu dài đến đời sống tâm lý: Gia đình có người thân chết hoặc bị di chứng nặng nề vì TNGT ảnh hưởng rất lớn tới tinh thần, tình cảm; TNGT tăng nhanh gây tâm lí hoang mang, bất an cho người tham gia giao thông. 
 - TNGT gây rối loạn an ninh trật tự: làm kẹt xe, ùn tắc GT dẫn đến trễ giờ làm, giảm năng suất lao động 
 - TNGT gây thiệt hại khổng lồ về kinh tế bao gồm: chi phí mai táng cho người chết, chi phí y tế cho người bị thương, thiệt hại về phương tiện giao thông về hạ tầng, chi phí khắc phục, chi phí điều tra... 
 - TNGT làm tiêu tốn thời gian lao động, nhân lực lao động: TNGT làm chết hoặc bị thương ảnh hưởng đến nguồn lực lao động xã hội.
-> Giảm thiểu tai nạn giao thông là là yêu cầu bức thiết, có ý nghĩa lớn đối với toàn xã hội. Thanh niên, học sinh cần làm những gì để góp phần giảm thiểu TNGT ?
 Vì sao lại đặt vai trò cho tuổi trẻ, vì tuổi trẻ là đối tượng tham gia giao thông phức tạp nhất cũng là đối tượng có nhiều sáng tạo và năng động nhất có thể góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông
 * ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PH¸P 
 3. Kết bài
III. Đề về nhà: Trình bày hiểu biết, suy nghĩ, quan điểm của mình về những hịên tượng sau
 1. Những người bị nhiễm HIV- AIDS. 
 2. Nạn bạo lực gia đình.
 3. Nhiều cá nhân, gia đình, tổ chức thu nhận trẻ em lang thang cơ nhỡ để nuôi dạy, giúp các em học tập, rèn luyện, vươn lên sống lành mạnh, tốt đẹp.
 4. Phong trào “ Tiếp sức mùa thi”.
 5.Nét đẹp văn hóa gây ấn tượng nhất trong những ngày tết nguyên đán của VN.
 6. Hủ tục cần bài trừ nhất trong các ngày lễ tết ở VN là gì? 
 7. Phong trào tìn ... của các em.
Sự lặp lại những vòng lượn của con ca kiếm gợi lên hình ảnh một ngư phủ lành nghề kiên cường: chỉ bằng con mắt từng trải và cảm giác đau đớn nơi bàn tay, ông đã ước lượng được khoảng cách ngày càng gần tới đích vẽ lên qua vòng lượn từ rộng tới hẹp, từ xa tới gần của con cá.
Nếu suy nghĩ sâu hơn, HS có thể thấy những vòng tròn cũng vẽ lên những cố gắng cuối cùng nhưng hết sức mãnh liệt của con cá, cố gắng thoát khỏi sự líu kéo bủa vày của người ngư phủ: nó cũng dũng cảm kiên cường không kém gì đối thủ của mình. 
- Những vòng lượn này là một phần biểu hiện sự cảm nhận của ông lão về con cá tập trung vào hai giác quan thị giác và xúc giác - song vẫn chỉ là gián tiếp: Xan ti-a-gô chưa thể nhìn thấy con cá mà chỉ đoán biết nó qua vòng lượn.
Câu 2
Yêu cầu HS mở rộng vấn đề của câu l, và sự phân tích ở đây đi sâu hơn – HS cần nêu được những chi hết chứng tỏ diễn biến của hành động gợi lên diễn biến của cảm nhận:
- Cảm nhận ngày càng mãnh liệt và trực tiếp hơn (đặc biệt từ “Đến vòng thứ ba, lão lần đầu tiên thấy con cá”).
- Sự miêu tả diễn biến đúng như sự việc xảy ra trong cuộc sống thực. Trước. - Sự miêu tả diễn biến đúng như sự việc xảy ra trong cuộc sống thực. Trước. một con cá lớn như vậy, người ngư phủ thoạt tiên chỉ nhìn thấy từng bộ phận, ông lão chỉ tấn công được vào từng bộ phận, trước khi nó xuất hiện toàn thể trước mắt ông. Cảm nhận qua xúc giác vẫn có phần gián tiếp (qua sợi dây,- qua mũi lao) song rất mãnh liệt và có thể nói là ngày càng đau đớn.
Câu 3
 Có thể gợi ý cho HS bằng cách đặt ra một câu hỏi phụ: sự cảm nhận của ông lão về con cá có chỉ giới hạn trong hai giác quan - thị giác và xúc giác – hay không? 
 Để có thể gợi ý tiếp theo, GV yêu cầu HS tìm những lời chuyện trò của ông lão với con cá kiếm để phát hiện: ở đây, không chỉ có sự cảm nhận, mà cao hơn nữa, là sự cảm thông.
- Không chỉ bằng động tác mà cả bằng trái tim: sự cảm thông.
- Không chỉ như quan hệ giữa người đi săn và con mồi. 
Hiệu quả: Chính mối tình cảm ấy, lối biểu hiện ấy đã biến con cá thành nhân vật; mặt khác, lời đối thoại ấy lại càng lộ rõ vẻ đẹp tâm hồn của ông lão: ông hiểu rõ và chiêm ngưỡng đối thủ của mình.
Câu 4
Câu hỏi này là sự tổng kết của ba câu trên, là sự vận dụng và minh hoạ nghệ thuật “tảng băng trôi” mức độ cao nhất: phát hiện phần chìm của hình tượng qua biểu tượng. Và sự phát hiện này cũng có thể có nhiều cấp độ, nông đến sâu.
a) Do vẻ đẹp, sự cao quý của con cá kiếm do thái độ, quan hệ giữa người đi săn và con mồi, đối tượng bi săn đuổi hàm chứa một ý nghĩa rộng lớn hơn, trừu tượng hơn: Nó là hình ảnh của ước mơ, của lí tưởng mà mỗi con người thường theo đuổi trong đời. 
b) Tìm thấy sự khác biệt giữa hình ảnh đẹp đẽ cuối cùng của con cá khi chưa bị chiếm lĩnh (tập trung vào sự xuất hiện cuối cùng của nó ở đoạn “khi ấy con cá, mang cái chết trong mình... phía trên ông lão và chiếc thuyền”, rồi sau đó: “Da cá chuyển từ... vị thánh trong đám rước”) Phải chăng đó là sự chuyển biến từ hình ảnh ước mơ sang hiện thực - nó không còn xa vời, khó nắm bắt và cũng chính vì thế nó không còn đẹp đẽ, huy hoàng như trước? 
(Gợi ý b có thể khó được phát hiện bởi HS trung bình, thậm chí cả HS giỏi. Nếu HS không giải đáp được, GV có thể nêu lên như một tầng ý nghĩa có thể tìm thấy hoặc như một tổng kết.) .
c) Với câu hỏi này, thậm chí có thể chấp nhận những phát hiện khác của HS, miễn là có căn cứ từ hình tượng.
III – CÂU HỎI – BÀI TẬP - ĐỀ THAM KHẢO
- Đây là đoạn trích trong một truyện dài, không phải là dạy học tác phẩm. Trong trích đoạn này, đã xuất hiện hai “nhân vật” chính của toàn bộ tác phẩm, đó là ông lão đánh cá và con cá kiếm.
- Đoạn văn miêu tả, ở tầng thứ nhất, một cuộc săn bắt cá. Bởi vậy, nhân vật trung tâm, “người anh hùng” của cuộc đấu này, trước hết, phải là ông lão ngư phủ lành nghề, đơn độc mà dũng cảm, mưu trí thực hiện bằng được ước mơ bắt được con cá lớn của đời mình.
 Hành trình ấy, ở đây, đã tới đoạn cuối. Bởi vậy, sự cảm nhận của ông lão về đối thủ của mình mãnh liệt, tập trung hơn bao giờ hết. Phân tích đoạn văn này, trước hết, là phân tích sự tiếp cận dần tới đích của lão ngư phủ.
 Tuy nhiên, hình ảnh người săn đuổi chỉ có thể đẹp đẽ, cao cả, nếu đối thủ: đích tới của họ - một tầm cao khó vươn tới. Chính ở đây, sự cảm nhận của ông lão về “đối thủ” hoàn toàn không nhuốm màu hằn thù mà ngược lại: có thể nói đó là một sự cảm kích, chiêm ngưỡng - thậm chí đôi khi có pha lẫn tiếc nuối vì hành động của mình. Đó cũng là nét làm nên vẻ đẹp cao thượng của ông lão. Đó là một trạng thái tâm lí đầy mâu thuẫn, phức tạp, song cũng rất thực. Nó khiến cho ở đoạn trích ngắn ngủi này, Hê-minh-uê cũng đã viết nên “một áng văn xuôi giản đi và trung thực về con người”.
Sự miêu tả như vậy về cảm nhận (và cảm thông) của nhân vật chính với đối thủ của mình làm xuất hiện một lớp nghĩa thứ hai: con cá kiếm không chỉ là con mồi, Xan-ti-a-gô không chỉ là lão ngư phủ, đoạn văn không chỉ miêu tả một hành trình săn bắt cá. Vẻ đẹp kiêu hùng của con cá - đặc biệt khi nó chưa bị cầm tù – có thể biểu tượng cho ước mơ. Cùng như khi nó đã bị cầm tù lại gợi lên một ý nghĩa khác: ước mơ đã trở thành hiện thực, và tất nhiên, nó không còn giống như trước nữa. Có như vậy, người ta mới luôn theo đuổi những ước mơ mới. Sự so sánh này có thể gợi mở thêm một ý nghĩa biểu tượng nữa, cần hướng dẫn để HS đồng sáng tạo với nhà văn. 
2. Đề tham khảo:
Đề 1: Hình ảnh con cá kiếm trong tác phảm Ông già và biển cả của Hê-minh-uê là một hình ảnh biểu tượng mang những ý nghĩa gì?( Đề thi thử tốt nghiệp)
Yêu cầu về kiến thức: Có thể có những những cách diễn đạt khác nhau, song phải đạt được các ý sau:
	Hình ảnh con cá kiếm là một hình ảnh biểu tượng mang nhiều ý nghĩa:
“Những vòng lượn” lặp đi lặp lại trong trận chiến đấu với ông lão biểu thị sự ngoan cường, dũng mãnh. Suy nghĩ sâu hơn cũng có thể hiểu là những cố gắng cuối cùng nhưng hết sức mãnh liệt của con cá. Đó cũng là thái độ hiên ngang trước hiểm nguy, trước những đe doạ về mạng sống,
Tầm vóc khổng lồ và vẻ đẹp tuyệt vời của con các kiếm là biểu tượng của thiên nhiên kiêu hung, kỳ vỹ, là hình ảnh của ước mơ, lý tưởng mà con người hằng theo đuổi.
Sự khác biệt của con cá kiếm khi chưa bị chiếm lĩnh và khi đã bị chiếm lĩnh, gợi hàm ý về sự chuyển biến từ hình ảnh ước mơ sang hiện thực- nó không còn xa vời, khó nắm bắt, vì thế nó không còn huy hoàng rực rỡ như trước
Đề 3: Anh/Chị hiểu như thế nào về nguyên lý “tảng băng trôi” của Hê- minh- uê?
Thông qua hình ảnh ông già quật cường, bằng kỹ thuật điêu luyện đã chiến thangs con cá to lớn và hung dữ trong truyện ngắn Ông già và biển cả, nhà văn muốn gửi đến người đọc điều gì?
Yêu cầu về kiến thức: 
Lấy hình anh “Tảng băng trôi”, phần nổi thì ít, phần chìm thì nhiều, Hê- minh-uê muốn nêu yêu cầu đối với một nhà văn hay một tác phẩm văn học: Không trực tiếp công khai phát ngôn mà thông qua việc xây dựng hình tượng, ngôn ngữ có nhiều sức gợi, tạo ra những khoảng trống để người đọc tự rút ra ý nghĩa của tác phẩm.
Thông qua hình ảnh ông già quật cường, bằng kỹ thuật điêu luyện đã chiến thắng con cá kiếm to lớn, hung dữ trong truyện ngắn Ông già và biển cả, nhà văn muốn gửi đến người đọc thông điệp: Hãy tin vào con người,”Con người có thể bị huỷ diệt chứ không thể bị đánh bại”, “Con người được sinh ra không phải để dành cho thất bại” (Hê- minh- uê)
Bµi 22: Sè phËn con ng­êi
(S«- l«- kh«p)
1. Tác giả - A.Sô-lô-khốp (1905-1984) là nhà văn Xô-viết lỗi lạc, được vinh dự nhận giải thường Nobel về văn học năm 1965 (ông còn được nhận giải thưởng văn học Lê-nin, giải thưởng văn học quốc gia).
- Cuộc đời và sự nghiệp của Sô-lô-khốp gắn bó mật thiết với sự ra đời của một chế độ- chế độ xã hội chủ nghĩa tại vùng đất Sông Đông trù phú, đậm bản sắc văn hoá người dân Côdắc.
Là nhà văn xuất thân từ nông dân lao động, Sô-lô-khốp am hiểu và đồng cảm sâu sắc với những con người trên mảnh đất quê hương. Đặc điểm nổi bật trong chủ nghĩa nhân đạo của Sô-lô-khốp là việc quan tâm, trăn trở về số phận của đất nước, của dân tộc, nhân dân cũng như về số phận cá nhân con người.
- Phong cách nghệ thuật của Sô-lô-khốp: nét nổi bật là viết đúng sự thật. Ông không né tránh những sự thật dù khắc nghiệt trong khi phản ánh những bức tranh thời đại rộng lớn, những cảnh đời, những chân dung số phận đau thương. Trong sáng tác của ông, chất bi và chất hùng, chất sử thi và chất tâm lí luôn được kết hợp nhuần nhuyễn.
2. Tác phẩm Truyện ngắn Số phận con người của Sô-lô-khốp là cột mốc quan trọng mở ra chân trời mới cho văn học Xô Viết. Truyện có một dung lượng tư tưởng lớn khiến cho có người liệt nó vào loại tiểu thuyết anh hùng ca.
3. Giá trị nội dung và nghệ thuật: 
-. Xô-cô-lốp là biểu tượng của tính cách Nga, tâm hồn Nga, biểu tượng của con người thế kỷ XX: kiên cường, dũng cảm, giàu lòng nhân ái, nhân vật mang tầm sử thi.
- Sô-lô-khốp suy nghĩ sâu sắc về số phận con người , tin tưởng vào nghị lực phi thường của con người cách mạng có thể vượt qua số phận.
 Nghệ thuật tự sự:
- Kiểu truyện lồng truyện, hai người kể chuyện (tác giả và nhân vật). Nhờ đó, đảm bảo tính chân thực, tạo ra một phương thức miêu tả lịch sử mới: lịch sử trong mối quan hệ mật thiết với số phận cá nhân.
- Sáng tạo nhiều tình huống nghệ thuật, nhiều chi tiết tình tiết để khám phá chiều sâu tính cách nhân vật.
3. CÂU HỎI THAM KHẢO
Câu 1: Trình bày ngắn gọn tiểu sử và sự nghiệp của Mikhaiin Sôlôkhốp , sáng tác nổi tiếng nhất là tác phẩm nào ?
Sôlôkhốp (1905- 1084), ở tỉnh Rôxtôp , vùng sông Đông nước Nga . Ông là nhà văn Xô viết lỗi lạc, tham gia cách mạng khá sớm ,Ông từng làm nhiều nghề để kiếm sống và luôn tự học. Ông là Nhà văn gắn bó máu thịt với con người và cảnh vât vùng đất sông Đông .
Sôlôkhốp trực tiếp tham gia nội chiến và chiến tranh vệ quốc 
Ông là nhà văn nổi tiếng thế giới đã được nhận giải nô ben văn học năm 1965.
Tác phẩm nổi tiếng là bộ tiểu thuyết Sông Đông êm đềm, Số phận con người, Nước Nga xô viết ...
Câu 2: Nêu hoàn cảnh sáng tác và chủ đề của truyện ngắn Số phận con người ?
Từ câu chuyện được nghe vào mùa xuân năm 1946, nhà văn Sô-lô-khốp đã viết truyện ngắn Số phận con ngưòi. Truyện ngắn ra đời năm 1956 và được dăng trên báo Sự thật ra ngày 31-12-1956 và ngày 1-1-1957.
Với tinh thần tôn trọng sự thật, nhà văn Sô-lô-khốp đã thể hiện cách nhìn cuộc sống và chiến tranh một cách toàn diện và chân thực : không né tránh sự thật khắc nghiệt, dữ dội của cuộc sống, không tô hồng thực tại, không lí tưởng hoá nhân vật.
Số phận con người tập trung khám phá nỗi bất hạnh và tinh thần vượt lên trên bất hạnh của con người Xô viết trong và sau cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại
Câu 3 : Nêu ngắn gọn hoàn cảnh sống của nhân vật An-đrây Xô-cô-lôp( trong truyện ngắn Số phận con người của Sô-lô-khôp) , sau chiến tranh
Sau chiến tranh, Xô-cô-lôp trở về với nỗi đau mất mát lớn: gia đình thân yêu của anh đã bị chiến tranh cướp đi tất cả, anh trở nên trơ trọi, cô độc và luôn phải sống trong dày vò đau đớn về tinh thần cũng như những khó khăn của cuộc sống hiện tại ( không có nhà cửa, không có người thân thích...)
Vượt lên cảnh ngộ đó, Xô-cô-lốp vẫn làm việc để kiếm sống để vơi đi nỗi đau tinh thần và không trở thành gánh nặng cho xã hội 

Tài liệu đính kèm:

  • docNGU VAN 12(3).doc