Giáo án Ngữ văn 11 tiết 102: Tiếng mẹ đẻ - Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức (Nguyễn An Ninh)

Giáo án Ngữ văn 11 tiết 102: Tiếng mẹ đẻ - Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức (Nguyễn An Ninh)

TIẾNG MẸ ĐẺ- NGUỒN GIẢI PHÓNG CÁC DÂN TỘC BỊ ÁP BỨC

 -Nguyễn An Ninh

A. Mục tiêu cần đạt:

 - Hiểu được tiếng mẹ đẻ có tầm quan trọng đối với vận mệnh dân tộc.

 - Biết giữ gìn bản sắc dân tộc nhưng khuyến khích học tiếng nước ngoài để tiếp thu nền văn hoá phương Tây, góp phần xây dựng đất nước - giải phóng dân tộc.

B. Trọng tâm,phương pháp:

 - Trọng tâm: Tầm quan trọng của tiếng mẹ đẻ.

 - Phương pháp: Nêu câu hỏi phát vấn ,thảo luận trả lời.

C. Chuẩn bị:-

 -Giáo viên tham khảo tài liệu, thiết kế bài học.

 -Học sinh: Chuẩn bị bài theo câu hỏi sách giáo khoa.

D. Tiến trình dạy học

 -Ổn định lớp,kiểm diện học sinh.

 

doc 3 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 29870Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 tiết 102: Tiếng mẹ đẻ - Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức (Nguyễn An Ninh)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài soạn:Tiết 102
Ngày dạy:23-03-2009 
TIẾNG MẸ ĐẺ- NGUỒN GIẢI PHÓNG CÁC DÂN TỘC BỊ ÁP BỨC
 -Nguyễn An Ninh
A. Mục tiêu cần đạt:
 - Hiểu được tiếng mẹ đẻ có tầm quan trọng đối với vận mệnh dân tộc.
 - Biết giữ gìn bản sắc dân tộc nhưng khuyến khích học tiếng nước ngoài để tiếp thu nền văn hoá phương Tây, góp phần xây dựng đất nước - giải phóng dân tộc.
B. Trọng tâm,phương pháp:
 - Trọng tâm: Tầm quan trọng của tiếng mẹ đẻ.
 - Phương pháp: Nêu câu hỏi phát vấn ,thảo luận trả lời.
C. Chuẩn bị:-
 -Giáo viên tham khảo tài liệu, thiết kế bài học.
 -Học sinh: Chuẩn bị bài theo câu hỏi sách giáo khoa.
D. Tiến trình dạy học
 -Ổn định lớp,kiểm diện học sinh.
 -Kiểm tra bài cũ
 -Giới thiệu bài.
Hoạt động của GV và HS
Mục têu cần đạt
Gv: Trình bày ngắn gọn về cuộc đời và sự nghiệp Nguyễn An Ninh?
Gv: Tác giả đã phê phán hành vi học đòi Tây hoá như thế nào?
Gv: Tại sao tác giả lại khẳng định tiếng mẹ đẻ là nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức?
Gv: Căn cứ vào đâu tác giả khẳng định tiếng của ta không nghèo nàn?
Gv: Nguyễn An Ninh đã chỉ ra mối quan hệ nào giữa tiếng nước ngoài với tiếng nước mình?
Gv: Đối với đương thời bài viết có ý nghia như thế nào? 
Gv:Ngoài Nguyễn An Ninh còn có tác giả nào đề cập đến vấn đề này?
-Đối với thời đại ngày nay bài viết còn giá trị không?
GV:Bài viết giúp ta nhận thức được điều gì?
I.Tiểu dẫn
1)Tác giả: Nguyễn An Ninh(1899-1943)
- Nhà báo nhà văn, nhà yêu nước đầu thế ki XX
- Sự nghiệp và tên tuổi của ông gắn liền với những buổi diễn 
thuyết và các bài báo phản đối chính sách cai trị của bọn thực dân Pháp.
- Từng bị thực dân Pháp bắt nhiếu lần và mất tại nhà tù Côn Đảo.
- Là chủ bút tờ báo Tiếng chuông rè (1925) dịch Khế ước xã hôị (Rut-xô) soạn tuồng Hai Bà Trưng
à Là người có tư tưởng tiến bộ ,có lòng yêu nước thiết tha.
2)Tác phẩm:
- Xuất xứ: Đăng trên báo Tiếng chuông rè năm 1925 với bút danh Nguyễn Tịnh.
- Thể loại: Văn chính luận 
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Đọc ,trả lời câu hỏi sách giáo khoa. 
a. Hiện tượng học đòi Tây hoá:
- Thích nói tiếng Tây “dù chỉ bập bẹ năm ba tiếng”
 + Coi việc sử dụng Pháp ngữ là một dấu hiệu của giai cấp quý tộc
 + Biểu trưng cho nền văn minh Châu Âu
- Cóp nhặt những cái tầm thường của phong hoá Châu Âu mà được xem là đào tạo theo kiểu Tây phương.
à Bị Tây hoá nhưng lại cho đó là văn minh. Đó là thái độ mù tịt về văn hoá Châu Âu.
b. Vai trò của tiếng mẹ đẻ đối vơi sự nghiệp giải phóng dân tộc
“Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị”.
Dùng tiếng nói để phổ biến tri thức
Vứt bỏ tiếng nói của mình đồng nghĩa với việc khước từ sự hi vọng giải phóng giống nòi.
à Tiếng nói được bảo tồn và phát triển thì nó là nhịp cầu tri thức giúp tiếp xúc nền văn minh khoa học thế giới mở mang dân trí. Ngược lại là để tuột khỏi tầm tay.
c. Tiếng Việt không nghèo nàn
- Ngôn từ thông dụng, phong phú
- Ngôn ngữ của Nguyễn Du (Truyện Kiều) giàu hay nghèo?
- Ngôn ngữ của ta có thể dịch được những tác phẩm lớn của Trung Quốc sao lại không thể viết được những tác phẩm tương tự. 
à nói rằng ngôn ngữ An nam nghèo đó chỉ là biện minh cho sự bất tài của con người mà thôi. 
- Tác giả còn đưa ra nguyên tắc khi sử dụng ngôn ngữ: điều gì suy nghĩ kĩ sẽ dễ dàng diễn đạt.
d. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ nước ngoài với ngôn ngữ nước mình.
- Biết ngoại ngữ để học hỏi Châu Âu thu thập kiến thức và làm giàu cho ngôn ngữ nước mình khi đã giỏi tiếng nước mình.
- Sự cần thiết phải biết một ngôn ngữ nước ngoài không hoàn toàn kéo theo việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ
à Học và biết cách sử dụng tiếng nước ngoài còn có thể làm giàu cho tiếng nước mình.
2. Tính chất thời sự của bài viết
*Đối với đương thời:
-Cần phải biết giữ gìn bản sắc dân tộc,bảo vệ tiếng nói dân tộc là bảo vệ đất nước.
+Hồ Chí Minh từng phê phán:”Của mình mình không dùng lại mượn của nước ngoài đó chẳng phải là đầu óc quen ỉ lại sao?”
+Đông Kinh nghĩa thục cũng nhấn mạnh :”Muốn khai thông dân trí cho chóng ,truyền bá văn minh cho mau thì phải dùng tiếng mình,chữ mình”.
-Khuyến khích học tiếng Pháp để tiếp thu nền văn hoá phương Tây,biết sử dụng đúng lúc(Hồ Chí Minh là một tấm gương tiêu biểu cho trường hợp này)
*Đối với thời đại ngày nay:Bài viết còn nguyên giá trị.
-Biết tiếng nước ngoài ,học tiếng nước ngoài là một yêu cầu đòi hoỉ trong quá trình hội nhập nhưng vẫn phải song song với việc trau rồi và phổ biến tiếng mẹ đẻ ngày càng rộng khắp.
-Tránh sử dụng ngôn ngữ lai căng ,pha tạpđể bảo vệ giá trị tiếng mẹ đẻ.
III)Tổng kết:
-Tiếng nói là tài sản quý giá của dân tộc,phải biết bảo vệ nó và làm cho nó ngày càng phát triển.
-Tiếng mẹ đẻ còn là nguồn giải phóng dân tộc bị áp bức.
-Tầm nhìn chiến lược của Nguyễn An Ninh về vai trò của tiếng nói dân tộc.
Nhà văn An Phông từng nói:”Khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ chừng nào họ vẫn gữ tiếng nói của mình chẳng khác gì nắm được chìa khoá trong chốn lao tù”
E:Củng cố ,dặn dò.
-Cần phải biết yêu và biết bảo vệ tiếng mẹ đẻ
-Soạn bài :Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác.

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 11(3).doc