Bài :HẦU TRỜI
Tản Đà
I/ Mục tiêu bài học :
- Giúp hs cảm nhận được tâm hồn lm độc đáo của thi sĩ Tản Đà ( tư tưởng thoát li , ý thức về cái tôi cá tính “ngông”) , và những dấu hiệu đổi mới của thơ ca VN theo hướng hiện đại vào những năm 20 của thề kỉ XX ( vế thể thơ ,cảm hướng , ngôn ngữ ).
- Thấy được giá trị nt đặc sắc cùa thơ Tản Đà .
II/ Phương pháp lên lớp :
Đọc hiểu , gợi mở , nêu vấn đề , .
III/ Tiến trình lên lớp :
1/ On định lớp :
2/ Kiểm tra bài cũ :
3/ Bài mới :
Bài :HẦU TRỜI Tản Đà I/ Mục tiêu bài học : Giúp hs cảm nhận được tâm hồn lm độc đáo của thi sĩ Tản Đà ( tư tưởng thoát li , ý thức về cái tôi cá tính “ngông”) , và những dấu hiệu đổi mới của thơ ca VN theo hướng hiện đại vào những năm 20 của thề kỉ XX ( vế thể thơ ,cảm hướng , ngôn ngữ ). Thấy được giá trị nt đặc sắc cùa thơ Tản Đà . II/ Phương pháp lên lớp : Đọc hiểu , gợi mở , nêu vấn đề ,. III/ Tiến trình lên lớp : 1/ Oån định lớp : 2/ Kiểm tra bài cũ : 3/ Bài mới : Trong thơ văn VN hiện đại , có một nhà thơ được coi là “con người của hai thế kỉ” , là người khơi gợi cảm xúc đổi mới thơ văn theo hướng hiện đại . Oâng được coi là nhà thơ đầu tiên lấy thơ văn làm nghề nghiệp “nôm na phá nghiệp kiếm ăn xoàng” . Thơ văn của ông đã thể hiện sự đổi mới cả nd lẫn hình thức nt và bộc lộ cái tôi cá nhân độc đáo . Để hiểu hơn về vấn đề này chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ Hầu trời . Gọi hs đọc tiểu dẫn , và yêu cầu trình bày những nét chính về tác giả Tản Đà . Giáo viên giới thiệu : Thơ Tản Đà thường hay nói về cảnh trời . Điều đó đã trở thành một mô tuýp nt quen thuộc , có tính hệ thống trong thơ ông : - Có lúc ông tự coi mình là một vị tiên bị đày xuống hạ giới . - Có lúc ông “muốn làm thằng cuội” , để cùng chị Hằng “tựa nhau trông xuống thế gian cười” . - Có lúc ông còn mơ thấy mình lên thiên đình hội ngộ cúng Tây Thi , Dương Quý Phi . Bàn chuyện văn chương . - Có lúc lại bàn bạc chuyện thế sự với các bậc tiền bối : Nguyễn Trãi , HXH , Đoàn Thị Điểm, Hầu Trời là một trong những bài nằm trong cảm hứng lm đó . Để hiểu hơn về điều này chúng ta phân tích khổ một phần văn bản . - Bài thơ có cấu tứ ntn? Bài thơ có cấu tứ như một câu chuyện . Đó là chuyện Tản Đà được mời lên trời , đọc thơ cho trời và chư tiên nghe , trời chư tiên nghe khen hay , tán thưởng và đồng cảm. - Nghe tác giả đọc thơ trời chư tiên nghe có biểu hiện ntn ? - Biểu hiện của trời : Biểu hiện của chư tiên : Qua đoạn trích trên em có nhận xét gì cá tính của nhà thơ , và niềm khao khát chân thành của thi sĩ ? Xhtd 1/2 pk đã đối xử với người nghệ sĩ tài hoa ntn ? Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là cảm hứng lm , nhưng trong bài lại có chỗ được tác giả miêu tả rất hiện thực , em hãy cho biết đó là đoạn nào ? Đoạn tác giả kể cho trời nghe về cảnh sống của mình nơi hạ giới . Cảm hứng chủ đạo là cảm hứng lm , nhưng bên cạnh đó còn có những câu rất thực nói về cuộc đời của người nghệ sĩ tài hoa trong xhtd ½ pk Có trời , có chư tiên thật không ? Có Tản Đà thật không? Giáo viên giảng thêm cho hs : Cuộc đời ông từng phải mở cửa hàng xem tướng số để kiếm ăn , nhưng không có khách , mở lớp dạy Hán văn và quốc văn , nhưng không có học trò. Oâng chết trong cảnh nghèo đói , nhà cửa bị chủ nợ tịch biên , chỉ còn lại một cái giường mọt , cái ghế ba chân và một be rượu . Tìm hiểu đặc sắc nt của bài thơ Hầu Trời . Là tìm hiểu những dấu hiệu đổi mới của nó so với thơ ca trung đại trước đây . Em hãy cho biết ở bài Hầu trời đã có những mặt nào đổi mới Củng cố – dặn dò . I / Đọc hiểu tiểu dẫn : 1/ Tác Giả : -Tản Đà ( 1889- 1939) ,tên thật : Nguyễn Khắc Hiếu ,quê làng Khuê Thượng ,huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây , nay thuộc Hà Nội .Ông là người của hai thế kỉ :cả về học vấn lối sống và văn chương.Thơ ông là gạch nối giữa thơ ca trung đại và hiện đại . -Tác phẩm tiêu biểu .:Khối tình con 1,2 ; Giấc mộng con ; Giấc mộng lớn ; Thơ Tản Đa, .. 2 / Tác phẩm Hầu Trời : Bài Hầu Trời được in trong tập Còn Chơi , xuất bản năm 1921 .được tác giả viết ở thể loại thất ngôn trường thiên hay còn gọi thơ tự sự . II/ Đọc hiểu tác phẩm : 1/ Phân tích khổ thơ đầu : Cách vào đề rất độc đáo . Một câu gây nên sự nghi vấn , gơị trí to mò ở người đọc “Đêm qua chẳng biết có hay không “ Ba câu tiếp theo là một sự khảng định để củng cố niềm tin : “ Chẳng phải hốt hoảng hay mơ mòng Thật hồn !Thậtt phách ! Thật thân thể! Thật được lên tiên - sướng lạ lùng .” Khổ thơ đầu đã gợi được sự tò mò ở người đọc . Câu chuyện kể thật hấp dẫn , có sức lôi cuốn , cách vào chuyện thật độc đáo và có duyên . 2/ Tác giả đọc thơ cho trời và chư tiên ( cảm hứng lãng mạn ) Cảm xúc thái độ của tác giả :cao hứng đắc ý . “Đương cơn đắc ý đọc đã thích .. Văn dài hơi tốt ran cung mây “ Tự khen : “văn đã giàu thay lại lắm lối “ Tự nhận mình là thiên sứ được trời sai xuống trần gian : “ là việc thiên long của nhân loại Cho con xuống that cùng đời hay “ Biểu hiện của trời và chư tiên : Trời đánh giá cao và không tiếc lời tán thưởng thơ thi sĩ : “Trời lại phê cho văn that tuyệt ! Văn trần được thế chắc có ít ! Nhời văn chuốt đẹp như sao băng ! Khí văn hùng mạnh như mây chuyển ! Em như gió thoảng , tinh như sương ! Đầm như mưa sa lạnh như tuyết ! Chẳng hay văn sĩ tên họ gì ? Người ở phương nào ta chưa biết .” Hình ảnh so sánh mang tầm vóc vũ trụ . Chư tiên xúc động tán thưởng và hâm mộ . “ Tâm như nở dạ cơ lè lưỡi Hằng Nga , chức Nữ chau đôi mày Song thành tiểu lăng81 tai đứng “ “ Chư tiên ao ước tranh nhau dặn Anh gánh lean nay bán chợ trời .” ðgiọng văn hóm hỉnh , hài hước khá linh hoạt , thể hiện cá tính của con người tài năng , dám đường hoàng bộc lộ bản ngả của mình , thậm chí còn rất “ ngông” , tìm đến tận trời để khảng định tài năng của mình trước Ngọc Hoàng , Thượng đế và Chư Tiên . vì ở hạ giới tác giả không tìm được người tri âm tri kỉ , văn chương rẻ rúng , thân phận nhà văn bị khinh bỉ . 3/ cuộc đời của người nghệ sĩ tài hao trong xã hội thực dân ½ phong kiến : -Cuộc đời tác giả : - Nhà thơ báo với Ngọc Hoàng đầy đủ họ tên mình : “Con tên Khắc Hiếu họ là Nguyễn Quê ở Aù châu về Địa cầu Sông Đà núi Tản nước Nam Việt “ -Tác phẩm đă xuất bản : “ Hai quyển khốu tình văn lí thuyết Hai khối tình con là văn chơi Đến quyển lên tám nay là mười “ -Cảnh sống nghèo túng với gánh nặng áo cơm “Bẩm trời csảnh con that nghèo khó Trần gian thước đất cũng không có . Văn chương hạ giới rẻ như bèo Lo ăn lo mặc hết ngày tháng “ ðĐoạn thơ là bức tranh hiện thực về chính cuộc đời tác giả , và cũng là cuộc đời của nhiều nhà văn khác trong chế độ thực dân 1/2 pk lúc bấy giờ . .Một cảnh sống nghèo khổ cùng quẫn . “ Hôm qua chửa có tiền nhà Suốt đêm thơ nghĩ chẳng ra câu nào Đi ra rồi lạt đi vào Quẩn quanh chỉ tốn thuốc lào vì thơ “ 4/ Đặc sắc nghệ thuật : - Thể thơ : Tản Đà không dùng các thể thơ cũ : Thất ngôn bát cú , Tứ tuyệt , Lục bát , Song thất lục bát mà dùng thể thơ Thất ngôn trường thiên khá tự do và phóng khoáng . - Ngôn ngữ thơ : Gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày , iùt có những cách điệu ước lệ như thơ trung đại . thứ ngôn ngữ này đến thơ mới được kế thừa và phát triển . - Giọng thơ : Linh hoạt mang tính tự sự , phối hợp với giọng trữ tình , khi sôi nổi phóng khoáng lúc thì ngậm ngùi chua chát , lúc thì hài hước hóm hỉnh. - Cách biểu hiện cảm xúc :tự do phóng khoáng , không gò ép . III / Ghi nhớ : Sgk Về nhà nhớ học bài cũ Bài này học sinh làm ở nhà , gv kiểm tra khi trả bài . Nhận xét nét tiêu biểu trong nt của bài thơ . Về nhà soạn bài “Vội Vàng”
Tài liệu đính kèm: