Giáo án Ngữ văn 11 CB tiết 57: Đọc thêm Cha con nghĩa nặng - Hồ Biểu Chánh

Giáo án Ngữ văn 11 CB tiết 57: Đọc thêm Cha con nghĩa nặng - Hồ Biểu Chánh

TIẾT 57, ĐỌC THÊM LỚP 11D2

 CHA CON NGHĨA NẶNG

 - Hồ Biểu Chánh –

A. PHẦN CHUẨN BỊ

 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức, kĩ năng:

- Hiểu được những trắc trở trong cảnh ngộ của Trần Văn Sửu, qua đó là tình phụ tử sâu nặng của cha con ông và thái độ cảm thông trân trọng của tác giả.

- Nghệ thuật kể chuyện trong tiểu thuyết Việt Nam hiện đại ở giai đoạn sơ khai qua đoạn trích Cha con nghĩa nặng: miêu tả nhân vật qua tâm lí. Hành động lời nói, sử dụng ngôn ngữ thông dụng của đời sống.

 - RLKN PT nhân vật trong TP tự sự

2. GDTTTC: Xúc động trước tình cảm cha con sâu nặng, một tình cảm thiêng liêng cao quí, nắm được những nét KQ về NT yêu mến, trân trọng những truyền thống đạo lí của con người Việt Nam.

 

doc 6 trang Người đăng hien301 Lượt xem 3914Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 CB tiết 57: Đọc thêm Cha con nghĩa nặng - Hồ Biểu Chánh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 10/12/2007 	Ngày giảng: 14/12/2007
Tiết 57, Đọc thêm	Lớp 11D2
 Cha con nghĩa nặng 
 	 - Hồ Biểu Chánh –
A. Phần chuẩn bị
 I. Mục tiêu bài học 
1. Kiến thức, kĩ năng:
- Hiểu được những trắc trở trong cảnh ngộ của Trần Văn Sửu, qua đó là tình phụ tử sâu nặng của cha con ông và thái độ cảm thông trân trọng của tác giả.
- Nghệ thuật kể chuyện trong tiểu thuyết Việt Nam hiện đại ở giai đoạn sơ khai qua đoạn trích Cha con nghĩa nặng: miêu tả nhân vật qua tâm lí. Hành động lời nói, sử dụng ngôn ngữ thông dụng của đời sống.
 	- RLKN PT nhân vật trong TP’ tự sự
2. GDTTTC: Xúc động trước tình cảm cha con sâu nặng, một tình cảm thiêng liêng cao quí, nắm được những nét KQ về NT yêu mến, trân trọng những truyền thống đạo lí của con người Việt Nam.
II. Phương thức thể hiện
 1. Thầy : - Đọc SGK, SGV, TLTK
- Thiết kế bài dạy
- Chuẩn bị chân dung Hồ Biểu Chánh
 2. Trò: Đọc SGK, Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn SGK.
III. Cách thức tiến hành
 Giáo viên hướng dẫn HS đọc sáng tạo, nêu vấn đề , gợi tìm , thảo luận và trả lời câu hỏi.
B. Tiến trình dạy học
 * ổn định tổ chức lớp (1’)	D2:
I. Kiểm tra bài cũ: (3’) Kiểm tra vở soạn 2 - 3 HS chấm lấy điểm
II. Bài mới:
 * Lời vào bài (1’) 
 Xưa nay văn chương Việt Nam cũng như văn chương thế giới thường nói nhiều và nói một cách xúc động về tình mẹ con, nhưng Hồ Biểu Chánh đã diễn đạt thành công tình cha con sâu nặng một tình cảm thiêng liêng cao quí của con người. Đó cũng là một truyền thống đạo lí ở đời..( Tr.164)
 Hoạt Động của GV và HS
 Yêu cầu cần đạt
? Nêu những nét khái quát về tác giả ?
? Nêu những hiểu biết của em về sự nghiệp sáng tác của Hồ Biểu Chánh?
? TRuyện nên đọc như thế nào?
( HS rèn kĩ năng đọc ở nhà) 
? Kể tóm tắt tác phẩm (dựa SGK)
(Giải nghĩa từ khó đọc chú thích SGK)
? Đoạc trích có bố cục thế nào?
? Đoạn trích miêu tả mấy nhân vật? Nội dung chính.
? Tình cha với con được thể hiện như thế nào qua cuộc gặp gỡ?
(Phân tích tình cảnh của người cha và con. Chú ý mâu thuẫn tình cảm và cuộc sống hạnh phúc)
GV: Tình con đối với cha ra sao?
? Trần Văn Tí đã thể hiện tình cảm của người con như thế nào qua cử chỉ ban đầu sau 11 năm trời gặp lại người cha đẻ?
? Tác giả đã xây dựng mâu thuẫn trong tâm trạng của thằng Tí như thế nào? Mâu thuẫn ấy giải quyết như thế nào? Cách giải quyết ấy khẳng định điều gì ở Tí?
? Cách giải quyết của Tí đã khiễn cho Trần Văn Sửu có hành động như thế nào? Em có cảm nhận như thế nào về những suy tính đó của Tí?
? Em có suy nghĩ gì về cách giải quyết tình huống của chuyện?
? Em có nhận xét gì về cách miêu tả nhân vật và ngôn từ truyện?
? Học xong bài hãy rút ra nhận thức gì?
? Khái quát những nét nghệ thuật và nội dung đặc sắc của truyện?
? Sức hấp dẫn của truyện nằm ở đâu?
? Là người HS, em phải làm gì để thể hiện tình cha con?
I. Tìm hiểu chung (10’) 
a . Tác giả ( 4’)
- Hồ Biểu Chánh sinh năm 1885. Tên khai sinh là Hồ Văn Trung, quê ở Bình Thành - Đắc Hoà - tỉnh Long An. 
- Thuở nhỏ học chữ nho, sau học quốc ngữ. Năm 1909 bắt đầu sự nghiệp sáng tác. 
- Làm công chức ở nhiều nơi, am hiểu sâu sắc cuộc sống người Nam Bộ. 
* Sự nghiệp văn học
- HBC nhà văn Nam Bộ.được xêm là 1 trong số ít những nhà văn tiên phong đặt nền móng cho tiểu thuyết VN hiện đại.
- Ông Viết ở nhiều thể loại nhưng thành công với thể loại tiểu thuyết Việt Nam hiện đại. Ông để lại 64 cuốn tiểu thuyết đậm dấu ấn cuộc sống và tình cảm con người Nam Bộ. Ông mất năm 1958.
- Người có nhiều đóng góp lớn vào việc hình thành thể loại tiểu thuyết DT trong chặng đường đầu
- Nhân vật số phận làm nổi bật quan điểm nhân đạo cao quí : phê phán cái xấu, cảm thông sâu sắc với những người có số phận bất hạnh
2. Đọc – Tóm tắt – Giải nghĩa từ khó (4’)
- Đọc diễn cảm, chú ý các từ địa phương.
- Dựa vào SGK tóm tắt: - Cha con nghĩa nặng kể lại: Trần Văn Sửu là một nông dân hiền lành chăm chỉ, yêu vợ thương con. Vợ là thị Lựu. Hai vợ chồng đã có với nhau ba mặt con Tí, Quyên, Sung. Một hôm, Trần Văn Sửu bắt gặp vợ ngoại tình với Hương hào hội. Thị Lựu không biết lỗi lại còn hỗn láo với chồng, níu giữ chồng cho tình nhân chạy thoát. Tức giận, Sửu đã xô vợ ngã. Chẳng may vấp vào phản, vợ chết. Sửu bỏ trốn. Anh em thằng Tí về ở với ông ngoại là Hương Thị Tào. Sung ốm chết, Tí và Quyên đi làm thuê cho bà Hương Quản Tồn. Bà xây dựng gia đình cho hai đứa. Cái Quyên thành con dâu của bà. Mấy năm trốn tránh, Sửu lẻn về quê thăm con. Được bố vợ cho biết mọi chuyện, Sửu vội ra đi. Thằng Tí đuổi theo cha. Hai cha con gặp nhau trên cầu Mê Tức. Nó khuyên cha trở về. Sau đó Trần Văn Sửu được xoá án, cha con, gia đình đoàn tụ.
2. Bốc cục (2’) Ba phần: 
- Phần 1 (từ đầu -> cha thì sầu não): cha chạy trốn, con đuổi theo tìm.
- Phần 2 (tiếp -> coi cha nó còn ngồi đó không.): cha con gặp nhau.
- Phần 3 còn lại: cha con tính chuyệ theo nhau.
II. Đọc - Hiểu
2’ - Miêu tả chủ yếu hai nhân vật: Trần Văn Sửu và Trần Văn Tí
- Nội dung chính của đoạn trích là miêu tả tình cha con nghĩa nặng. Nó thể hiện ở lương tâm, lời nói, cử chỉ của người cha và cả người con. Đó là mối quan hệ “Phụ tử tình thâm”.
1. Tình cha đối với con (8’)
- Trần Văn Sửu đã 11 năm biệt tích. Cuộc gặp gỡ giữa cha vợ và các con lần này với anh không phải là bất ngờ. Nó được nung nấu trong ân hận và nhớ thương. Anh đã chủ động tìm về.
- Được cha vợ cho biết hai đứa con anh được bà Hương Quản Tồn thương. Một lấy làm con dâu, một chuẩn bị dựng vợ cho. Trần Văn Sửu vô cùng sung sướng, mãn nguyện. Tình của người cha với con cũng chỉ mong có thế. Sửu chấp nhận: “Phải chịu đau đớn, cực khổ, buồn sầu” “miễn là con được sung sướng”. 
- Đặc biệt đoạn độc thoại. “Bây giờ mình còn sống nữa làm gì. Bấy lâu nay mình lăn lóc chịu cực khổ mà sống, ấy là vì mình thương con, mình sợ nó không hiểu việc xưa rồi nó lại oán mình, mình sợ nó bơ vơ đói rách mà tội nghiệp thân nó. Bây giờ mình biết rõ nó thương mình, nó còn kính trọng mình mà nó lại gần được giàu sang sung sướng hết thảy nữa, vậy thì nên chết rồi, chết mới quên hết được việc cũ (hết đặng hết buồn rầu cực khổ nữa). Tình nghĩa của người cha bộc lộ ở suy nghĩ này. Vì sao khi biết con anh sắp thành gia thất, anh sung sướng nhưng lại nghĩ đến cái chết hoặc đi biệt tích với lí lẽ giản đơn: “Để cha đi. Cha đi cho biệt tích, đặng con lấy vợ, và con Quyên lấy chồng mới tử tế được”.
-> Muốn con được sung sướng hạnh phúc người cha phải chấp nhận mọi hi sinh. Tình yêu nào chẳng đòi hỏi hy sinh, đủ thấy Trần Văn Sửu là người cha có tình có nghĩa như thế nào. Mâu thuẫn trong tâm trạng càng khẳng định tình nghĩa của Trần Văn Sửu.
2. Tình con đối với cha (14’)
- Cha Tí trở về là bất ngờ lớn nhất với Tí. Vì Tí cứ nghĩ cha đã chết từ lâu rồi. Bất ngờ hơn Tí đã nghe được câu chuyện giữa cha và ông ngoại. Tí đã hiểu tình cảm của cha nó. Nó càng thương, càng quý trọng cha nó. Cho nên khi cha nó nghe lời ông ngoại bỏ đi luôn, Tí đã chạy đuổi theo. Mãi tới cầu Mê Tức mới gặp cha nó. Đây là hình ảnh thật cảm động của tình cha con. “Thằng Tí chạy riết lại nắm tay cha nó, dòm sát trong mặt mà nhìn, rồi ôm cứng trong lòng mà nói: Cha ôi! Cha! Cha chạy đi đâu dữ vậy? Lúc ấy Trần Văn Sửu mất trí khôn, hết nghị lực, máu trong tim chảy thình thịch, nước mắt tuôn ròng ròng đứng xúi xị xúi lơ, không nói được một tiếng chi hết”. Chẳng cần phải bình thêm cử chỉ ấy của tình cha con đã nói giùm tất cả.
- Thằng Tí muốn cha ở lại. Hãy nghe đoạn đối thoại này.
- Thôi cha trở về nhà với con.
- Huý! Về sao được?
- Sao vậy?
- Về rồi làng tổng họ đến bắt còn gì?
Thằng Tí nghe cha nói thế thì nó tỉnh ngộ, nó hiểu rằng cha nó ở lại thì sẽ bị bắt tù và nhất định sẽ ảnh hưởng tới cuộc sống và hạnh phúc của anh, em nó. “Bây giờ biết làm sao?” Tình huống đã đẩy mâu thuẫn lên đỉnh điểm. Giải quyết như thế nào đây? Tí đang đứng trước hoàn cảnh thật khó. Song ta hãy nghe cách giải quyết của người con.
- Cha đi đâu?
- Đi đâu cũng được
- Hễ cha đi thì con đi theo
- Để làm gì?
- Đi theo đặng mà nuôi cha, chừng nào cha chết con sẽ về.
- Con đừng có tính bậy. Con phải ở nhà mà nuôi ông ngoại.
- Có trâu, có lúa sẵn đó, ông ngoại làm mà ăn, cần gì con nuôi nữa. Lại có con Quyên ở nhà đó. Cậu Ba Giai cưới nó đấy, nó giàu có thiếu gì tiền bạc, nó giúp đỡ ông ngoại được rồi. Bây giờ có một mình cha nghèo khổ, vậy con phải làm mà nuôi cha chứ.
=> Cách giải quyết của người con khiến cho người cha đứng đó, và cả người đọc vô cùng cảm động. Thằng Tí đã làm được điều mà nó đang tính.
* Tình huống truyện
- Tình huống truyện đặt ra thật căng thẳng và phức tạp.
+ Cuộc gặp gỡ của hai cha con đã thoả lòng mong ước suốt 11 năm trời. Bóng đen quá khứ vẫn ám ảnh họ. Sự sum họp của cha con khó bề được thực hiện. Vì dù sao Trần Văn Sửu cũng là người có tội đang bị truy nã. Sự có mặt của Sửu lúc này có thể làm cho hạnh phúc của Tí, của Quyên (con ông) tan vỡ. Vì không ai người ta chịu gả con cho con một người đi tù. Nếu ông bỏ đi thì con ông lại không chịu. Tấm lòng hiếu thảo của Tí có thể làm mất cơ hội, có một mục đích riêng, hạnh phúc êm ấm của mình và của Quyên. Tình huống truyện đã đẩy mâu thuẫn lên tột đỉnh, (cha thì lo, con thì tính cả hai đến lặng thinh).
+ Cuộc đối thoại giữa hai cha con đã đi đến một kết cục tốt đẹp. Người đọc cảm nhận được tình cha con sâu nặng.Con người biết sống có đạo lí, theo đạo lí thì bao giờ cũng có một kết cục tốt đẹp.
+ Người đọc thấy được tài năng của Hồ Biểu Chánh. Đoạn đối thoại giữa cha và con cho thấy được khả năng thúc đẩy sự kiện của lời thoại. Nó vừa diễn ra rất nhanh và sinh động. Đây là khả năng của người viết tiểu thuyết mà không tác giả nào ở thời Hồ Biểu Chánh cũng làm được.
+ Nhân vật người con Trần Văn Tí chứng tỏ tính cách mạnh mẽ không chịu bó tay trước hoàn cảnh. Tí đã đưa ra lối thoát cho tình huống tưởng chừng bế tắc, làm yên lòng mình, dịu được lòng cha, vẹn được nhiều bề dù trước mắt còn nhiều khó khăn phức tạp. 
- Tính cách nhân vật
+ Nhân vật người cha và con thể hiện tính cách của người Nam Bộ mạnh mẽ và kiên quyết. 
+ Tác giả miêu tả tâm lí nhân vật qua lời thoại, qua độc thoại.
- Ngôn ngữ trong tác phẩm: Ngôn ngữ nhân vật cùng ngôn ngữ người kể truyện gắn với đời sống. Đặc biệt phương ngôn Nam Bộ được áp dụng nhuần nhuyễn tạo nên màu sắc. Hồ Biểu Chánh là người đóng góp, có công lớn đặt nền móng cho tiểu thuyết Việt Nam hiện đại ở giai đoạn sơ khai.
- Học xong bài này ta rút ra bài học về đạo đức làm người.
+ Cái quý nhất thiêng liêng nhất trong tình cảm gia đình là tình cha con. Ông bà ta từng dạy “Công cha như núi thái sơn”: Đạo làm con phải nhớ lời dạy ấy. Đoạn trích góp phần nhắc nhở mọi người hãy giữ gìn và chăm lo cho quan hệ để đạt được tình cha con nghĩa nặng “phụ tử tình thâm”.
+ Một kết cục tốt đẹp chỉ có thể là kết cục hợp lí truyền thống. Cha giữ đạo làm cha, con giữ đạo làm con và ở đời khi sống theo đúng đạo lý thì luôn có một kết cục tốt đẹp.
III. Tổng kết (3’)
1. Nghệ thuật:
- Ngôn ngữ nam bộ. 
- Tạo tình huống truyện.
- Diễn tả tâm lí nhân vật qua lời nói, hành động.
2. Nội dung:
- Ca ngợi tình cha con sâu nặng.
- Ca ngợi truyền thống đạo lí của mỗi con người.
IV. Luyện tập (3’)
- Sức hấp dẫn của truyện và đoạn trích:
+ Nghệ thuật tạo tình huống.
+ Xây dựng tính cách nhân vật thể hiện con người Nam Bộ.
+ Gặp gỡ giữa cha và con đầy tình nghĩa sâu nặng thật cảm động.
- Nghe lời cha – mẹ.
- Cố gắng học tập tốt không phụ lòng cha mẹ.
- Luôn phấn đấu vươn lên trong cuộc sống, học tập 
C. Hướng dẫn học và chuẩn bị bài mới (2’)
 1. Bài cũ: - Đọc lại tác phẩm nắm vững nội dung chính.
 - Tìm đọc tác phẩm của Hồ Biểu Chánh.
	- Phân tích tình cảm cha con sâu nặng của đoạn trích đã học.
 2. Bài mới: - chuẩn bị tiết 2 : Vi hành, Tinh thần thể dục
 * Yêu cầu: đọc và nắm chắc hoàn cảnh sáng tác; nội dung chính của tác phẩm; Tìm những chi tiết chính.

Tài liệu đính kèm:

  • docTIET 57 - CB 11.doc