Giáo án Ngữ văn 11 CB tiết 12: Tiếng việt Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo)

Giáo án Ngữ văn 11 CB tiết 12: Tiếng việt Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo)

TIẾT 12, TIẾNG VIỆT LỚP 11D2

TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN

(Tiếp theo)

A. PHẦN CHUẨN BỊ

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức, kĩ năng

- Thấy được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng cá nhân.

- Hình thành năng lực lĩnh hội những nét riêng trong lời nói cá nhân, năng lực sáng tạo của cá nhân trên cơ sở vận dụng từ ngữ và quy tắc chung.

- Rèn kĩ năng vận dụng ngôn ngữ chung vào lời nói cá nhân cụ thể trong giao tiếp hằng ngày.

2. GDTTTC: Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc ngôn ngữ dân tộc.

 

doc 4 trang Người đăng hien301 Lượt xem 1401Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 CB tiết 12: Tiếng việt Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 25 /09/2007	Ngày dạy: 28/09/2007
Tiết 12, Tiếng Việt	Lớp 11D2
Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
(Tiếp theo)
A. Phần chuẩn bị
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức, kĩ năng 
- Thấy được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng cá nhân.
- Hình thành năng lực lĩnh hội những nét riêng trong lời nói cá nhân, năng lực sáng tạo của cá nhân trên cơ sở vận dụng từ ngữ và quy tắc chung.
- Rèn kĩ năng vận dụng ngôn ngữ chung vào lời nói cá nhân cụ thể trong giao tiếp hằng ngày.
2. GDTTTC: Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc ngôn ngữ dân tộc. 
II. Cách thức tiến hành 
Đọc, gợi tìm, thảo luận, trả lời câu hỏi theo hướng dẫn. 
III. Phương tiện thực hiện 
- GV: SGK + SGV; Thiết kế bài giảng. 
- HS: SGK và chuẩn bị bài theo hướng dẫn.
B. Tiến trình bài dạy
	* ổn định tổ chức (1’)	D2:
I. Kiểm tra bài cũ: Không
II. bài mới:
* Lời vào bài (1’)
N
gôn ngữ chung là cơ sở để sản sinh lời nói cá nhân. Lời nói cá nhân là kết quả vận dụng ngôn ngữ chung, nhưng luôn có mặt ngôn ngữ chung, đồng thời cũng góp phần làm đa dạng và phong phú ngôn ngữ chung. Vậy để hiểu ngôn chung và lời nói cá nhân có mối quan hệ như thế nào?
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
 (HS đọc SGK) 
(?) SGK trình bày mối quan hệ như thế nào?
(?) Ngôn ngữ chung là gì?
(?) Lời nói cá nhân là như thế nào?
(?) Hãy lấy ví dụ làm sáng tỏ mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân?
(?) Bài học cần ghi nhớ những nội dung gì?
(HS đọc những yêu cầu trong SGK, tr. 35 + 36)
III. Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân (11’)
- Ngôn ngữ chung bao gồm toàn bộ ngữ liệu về ngữ âm, từ vựng, ngữ phápcủa một ngôn ngữ cụ thể.
- Ngôn ngữ chung là cơ sở để mỗi cá nhân sản sinh ra lời nói của mình, đồng thời để lĩnh hội lời nói cá nhân khác.
+ Tạo ra lời nói hoặc viết trong hoàn cảnh cụ thể cá nhân phải huy động các yếu tố ngôn ngữ chung (từ, quy tắc, phương thức ngôn ngữ) 
+ Khi nghe hoặc đọc, muốn hiểu được cá nhân cũng cần dựa trên cơ sở những yếu tố chung (từ, quy tắc, phương thức ngôn ngữ).
- Lời nói cá nhân là kết quả của sự vận dụng ngôn ngữ chung. Nó mang đầy đủ các dấu ấn cá nhân về âm sắc, ngữ điệu, cường độ, cao độ(khi nói) và sở thích, vốn sống, trình độ(khi viết).
- Lời nói cá nhân là thực tế sinh động, hiện thực hoá những yếu tố chung (từ, quy tắc, phương thức ngôn ngữ). Đồng thời lời nói cá nhân có những biến đổi và chuyển hoá góp phần hình thành và xác lập những cái mới trong ngôn ngữ, nghĩa là làm cho ngôn ngữ chung phát triển.
- Mối quan hệ giữa ngôn ngữ chùng và lời nói cá nhân là mối quan hệ hai chiều, vì:
+ Ngôn ngữ chung là cơ sở để sản sinh lời nói cá nhân.
+ Lời nói cá nhân là kết quả vận dụng ngôn ngữ chung, nhưng luôn có mặt ngôn ngữ chung, đồng thời cũng góp phần làm đa dạng và phong phú ngôn ngữ chung.
Ví dụ: câu nói của Bác Hồ khi người đến thăm đơn vị lái máy bay của anh hùng Cốc. 
“Làm thế nào để các cháu có nhiều Cốc nữa”.
Bác đã dựa vào cấu tạo của câu C + V + Bổ ngữ. Song Bác muốn nhấn mạnh phương châm hành động của bộ đội nên đã thực hiện cách cách đảo thành phần câu. Cách đảo này rất sáng tạo. Mặt khác, Bác không nói “để có nhiều tấm gương như anh hùng Cốc” mà nói ngắn gọn khôi hài: “có nhiều Cốc nữa”.
II. Ghi nhớ (2’)
Tham khảo phần ghi nhớ (SGK, tr.35).
III. Luyện tập (28’)
Bài 1 (8’)
- Từ nách trong câu thơ Kiều “Nách tường bông liễu bay sang láng giềng” đã thể hiện sự sáng tạo của Nguyễn Du trong cách dùng từ. Người đọc hình dung ra bên cạnh bức tường giáp với láng giềng là bông liễu. Bông liễu bay sang láng giềng có hai cách hiểu. Một là nhờ có gió mà bông liễu ngả sang nhà hàng xóm. Hai là nhà hàng xóm ở gần nhà người đẹp.
Bài 2 (7’)
- Từ “xuân” được sử dụng theo cách riêng của mỗi nhà thơ. 
+ Hồ Xuân Hương dùng từ “xuân” trong câu “Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại” là chỉ thời gian, hết mùa xuân năm nay đến mùa xuân năm sau theo vòng tuần hoàn xuân, hạ, thu, đông, xuân... 
+ “Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay” đ Cành xuân chỉ trinh tiết của người phụ nữ.
+ “Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân” đ Chén rượu ngon mừng nhau, uống với nhau vào dịp mùa xuân đến với con người. Cũng có thể hiểu chén rượu ngon uống với nhau vào lúc vui, tràn trề sự sống. 
+ “Mùa xuân là tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân” 
“Xuân” ở câu trên (câu 6) là chỉ mùa xuân của một năm. “Xuân” ở câu sau (câu tám) là chỉ niêm vui hạnh phúc của đất nước.
Bài 3 (8’)
Hai câu thơ của Hồ Xuân Hương
“Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn” 
Tác giả đã sử dụng cách đảo ngữ (V-C) nếu khôi phục lại
Rêu từng đám xiên ngang mặt đất
Đá mấy hòn đâm toạc chân mây. 
Cách xếp đặt của thơ Hồ Xuân Hương nhằm nhấn mạnh hành động. Đây là hành động trong tâm trạng. Nó không phải là ngoại cảnh mà là tâm cảnh. Một tâm trạng bị dồn nén đến tức tối muốn đập phá, muốn được giải thoát khỏi sự cô đơn, vẻ đẹp thẩm mĩ chính là sự sử dụng từ ngữ tiếng Việt độc đáo và táo bạo trong thơ nữ sĩ họ Hồ.
Bài 4 (5’)
- Có ba cặp từ láy ở 3 ví dụ. Nghĩa của nó đặt trong từng văn cảnh.
+ Mọn mằn: Những vật nhỏ
+ Giỏi giắn: Vừa khoẻ mạnh vừa giắn giỏi, cứng cáp. 
+ Điệu đàng; Làm dáng, làm điệu
C. Hướng dẫn học và làm bài tập (2’)
Bài cũ: - Học và nắm chắc nội dung bài học
- Hoàn thành các bài trong sách giáo khoa.
2. Bài mới: Chuẩn bị Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ)

Tài liệu đính kèm:

  • docTIET 12 - CB 11.doc