Giáo án Ngữ văn 10 nâng cao HK II

Giáo án Ngữ văn 10 nâng cao HK II

TIẾT: 73

LUYỆN TẬP PHÁT BIỂU THEO CHỦ ĐỀ VÀ PHÁT BIỂU TỰ DO

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

Giúp học sinh:

- Biết vận dụng những hiểu biết về phát biểu theo chủ đề và phát biểu tự do vào thực hành ở những tình huống cụ thể.

- Có kỹ năng phát biểu trước tập thể.

B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

- Sách giáo khoa, sách giáo viên

- Thiết kế bài học.

- Tài liệu tham khảo

C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

 - Học sinh phát biểu trước lớp. GV tổ chức, điều khiển, theo dõi, nhận xét chung về chất lượng bài phát biểu.

 

doc 101 trang Người đăng ngochoa2017 Lượt xem 1460Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 10 nâng cao HK II", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GV: Đinh Đức Giang – GA Ngữ văn nâng cao HKII – QI
Tiết: 73
Luyện tập phát biểu theo chủ đề và phát biểu tự do
A. mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
- Biết vận dụng những hiểu biết về phát biểu theo chủ đề và phát biểu tự do vào thực hành ở những tình huống cụ thể.
- Có kỹ năng phát biểu trước tập thể.
phương tiện thực hiện
- Sách giáo khoa, sách giáo viên
- Thiết kế bài học.
- Tài liệu tham khảo
C. Phương pháp dạy học
 - Học sinh phát biểu trước lớp. GV tổ chức, điều khiển, theo dõi, nhận xét chung về chất lượng bài phát biểu.
D. tiến trình tổ chức dạy học
 1. Tổ chức: 
Lớp
Sĩ số
Học sinh vắng
Ngày giảng
12
12
 2. Kiểm tra bài cũ: Không, lồng vào bài luyện tập.
 3. Tổ chức bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung
1. HS đọc phần Bài tập luyện tập, dựa vào những hiểu biết của bản thân để trình bày những nét cơ bản về vấn đề trong diễn đàn: Kết nối trẻ:
- Sành điệu đâu phải hư hỏng!?
- Cái nhìn đúng của bạn trẻ về nghĩa vụ quân sự?
- Việt Nam đang loạn thi hoa hậu!?
- Phố cổ bảo tồn hay xây mới!?
....
2. GV yêu cầu học sinh phát biểu theo chủ đề đã chuẩn bị ở nhà.
Hoạt động 2: Tổ chức trao đổi, thảo luận nhằm đưa ra nhận xét chung
- Tổ chức lớp trao đổi, nhận xét đánh giá bài phát biểu của bạn, trên cơ sở những ý đưa ra.
1. Bài tập luyện tập số 1:
- Gợi ý yêu cầu đề cương của bài phát biểu:
A – Phần mở đầu:
- Nêu được vấn đề đặt ra, tính cấp thiết, vai trò của vấn đề trong xã hội hiện nay.
- Suy nghĩ chung bước đầu của bản thân về vấn đề đó.
B – Phần nội dung chính:
- Trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề đặt ra.
- Chứng minh cho những ý kiến mình đưa ra.
- Vận dụng thực tiễn xã hội, ý kiến chung của công luận về vấn đề để so sánh, đối chiếu bổ sung cho quan điểm của mình.
C – Phần kết luận:
- Nêu rõ quan điểm của mình.
- Chia sẻ cùng các quan điểm khác, đồng thời chỉ rõ sự khác biệt khi không trùng quan điểm.
- Mở rộng quan điểm đang bảo vệ.
* Lưu ý hình thức phát biểu phải đạt yêu cầu: Chuẩn mực, bình tĩnh tự tin, hướng tới đối tượng nghe phát biểu.
2. Bài tập luyện tập số 2:
- Chẩn bị nội dung phát biểu khi gặp các ý kiến trái ngược.
Học sinh chuẩn bị các tình huống bảo vệ quan điểm của mình, trình bày lại trước tập thể dưới hình thức thảo luận tích cực.
4. Củng cố:
- Em hãy so sánh hai bài cùng đề tài vừa nghe phát biểu và cho nhận xét của cá nhân em?
- Vấn đề khó nhất khi gặp ý kiến phản bác theo em là gì?
5. Dặn dò:
- Học bài ở nhà.
- Soạn chuẩn bị tác phẩm: Vợ chồng A Phủ ( Tô Hoài ).
đọc văn: Tiết 74
vợ chồng a phủ
 Tô Hoài
 Mục tiêu bài học
 - Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.
 - Nắm được những đóng góp riêng của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách các nhân vật, sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm; Sở trường của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính người Mông; Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ.
phương tiện thực hiện
- Sách giáo khoa, sách giáo viên
- Thiết kế bài học.
- Tài liệu tham khảo
C. Phương pháp dạy học
 - Gợi tìm, phân tích, so sánh, tổng hợp
D. tiến trình tổ chức dạy học
 1. Tổ chức: 
Lớp
Sĩ số
Học sinh vắng
Ngày giảng
12
12
 2. Kiểm tra bài cũ: Giới thiệu sơ lược chương trình Ngữ văn 12 HKII
 3. Tổ chức bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung
1. HS đọc phần Tiểu dẫn, dựa vào những hiểu biết của bản thân để trình bày những nét cơ bản về:
- Cuộc đời, sự nghiệp văn học và phong cách sáng tác của Tô Hoài.
- Xuất xứ truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
 Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen. Ông sinh năm 1920. Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là Hà Tây) nhưng ông sinh ra và lớn lên ở quê ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy Hà Nội)
Tô Hoài viết văn từ trước cách mạng, nổi tiếng với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lưu kí. Tô Hoài là một nhà văn lớn sáng tác nhiều thể loại. Số lượng tác phẩm của Tô Hoài đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại.
Năm 1996, Tô Hoài được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Lối trần thuật của Tô Hoài rất hóm hỉnh, sinh động. Ông rất có sở trường về loại truyện phong tục và hồi kí. Một số tác phẩm tiêu biểu của Tô Hoài như: Dế mèn phiêu lưu kí (1941), O chuột (1942), Nhà nghèo (1944), Truyện Tây Bắc (1953), Miền Tây (1967),
2. Xuất xứ tác phẩm
Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc (1954). Tập truyện được tặng giải nhất- giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954- 1955
Hoạt động 2: Đọc và tóm tắt văn bản tác phẩm
1. GV đọc mẫu 1 đoạn. HS có giọng đọc tốt đọc nối tiếp một số đoạn.
II. Đọc và tóm tắt văn bản tác phẩm
1. Đọc
+ Đọc- hiểu trước ở nhà.
+ Đọc diễn cảm một số đoạn ở lớp.
2. Trên cơ sở đọc và chuẩn bị bài ở nhà, HS tóm tắt tác phẩm.
2. Tóm tắt
Cần đảm bảo một số ý chính:
+ Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.
+ Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa".
+ Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà.
+ A Phủ vì bất bình trước A Sử nên đã đánh nhau và bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí.
+ Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết.
+ Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa.
+ Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích.
Hoạt động 3: Tổ chức đọc- hiểu văn bản
III. Đọc- hiểu
1. Tìm hiểu nhân vật Mị
1. HS đọc đoạn đầu văn bản, nhận xét cách giới thiệu nhân vật Mị, cảnh ngộ của Mị, những đày đọa tủi cực khi Mị bị bắt làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.
- HS thảo luận và phát biểu tự do. GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác.
a) Mị- cách giới thiệu của tác giả 
"Ai ở xa về " 
+ Mị xuất hiện không phải ở phía chân dung ngoại hình mà ở phía thân phận- một thân phận quá nghiệt ngã- một con người bị xếp lẫn với những vật vô tri giác (tảng đá, tàu ngựa,)- một thân phận đau khổ, éo le.
+ Mị không nói, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa". Người đàn bà ấy bị cầm tù trong ngục thất tinh thần, nơi lui vào lui ra chỉ là "một căn buồng kín mít chỉ có một chiếc cửa sổ, một lỗ vuông bằng bàn tay" Đã bao năm rồi, người đàn bà ấy chẳng biết đến mùa xuân, chẳng đi chơi tết
+ "Sống lâu trong cái khổ Mị cũng đã quen rồi", "Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa", Mị chỉ "cúi mặt, không nghĩ ngợi", chỉ "nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau". Mị không còn ý thức được về thời gian, tuổi tác và cuộc sống. Mị sống như một cỗ máy, một thói quen vô thức. Mị vô cảm, không tình yêu, không khát vọng, thậm chí không còn biết đến khổ đau. Điều đó có sức ám ảnh đối với độc giả, gieo vào lòng người những xót thương.
2. GV tổ chức cho HS tìm những chi tiết cho thấy sức sống tiềm ẩn trong Mị và nhận xét.
- GV gợi ý: Hình ảnh một cô Mị khi còn ở nhà? Phản ứng của Mị khi về nhà Thống lí?
- HS làm việc cá nhân và phát biểu ý kiến.
b) Mị- một sức sống tiềm ẩn:
+ Nhưng đâu đó trong cõi sâu tâm hồn người đàn bà câm lặng vì cơ cực, khổ đau ấy vẫn tiềm ẩn một cô Mị ngày xưa, một cô Mị trẻ đẹp như đóa hoa rừng đầy sức sống, một người con gái trẻ trung giàu đức hiếu thảo. Ngày ấy, tâm hồn yêu đời của Mị gửi vào tiếng sáo "Mị thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay như thổi sáo". 
+ ở Mị, khát vọng tình yêu tự do luôn luôn mãnh liệt. Nếu không bị bắt làm con dâu gạt nợ, khát vọng của Mị sẽ thành hiện thực bởi "trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị". Mị đã từng hồi hộp khi nghe tiếng gõ cửa của người yêu. Mị đã bước theo khát vọng của tình yêu nhưng không ngờ sớm rơi vào cạm bẫy.
+ Bị bắt về nhà Thống lí, Mị định tự tử. Mị tìm đến cái chết chính là cách phản kháng duy nhất của một con người có sức sống tiềm tàng mà không thể làm khác trong hoàn cảnh ấy. "Mấy tháng ròng đêm nào Mị cũng khóc", Mị trốn về nhà cầm theo một nắm lá ngón. Chính khát vọng được sống một cuộc sống đúng nghĩa của nó khiến Mị không muốn chấp nhận cuộc sống bị chà đạp, cuộc sống lầm than, tủi cực, bị đối xử bất công như một con vật. 
+ Tất cả những phẩm chất trên đây sẽ là tiền đề, là cơ sở cho sự trỗi dậy của Mị sau này. Nhà văn miêu tả những tố chất này ở Mị khiến cho câu chuyện phát triển theo một lô gíc tự nhiên, hợp lí. Chế độ phong kiến nghiệt ngã cùng với tư tưởng thần quyền có thể giết chết mọi ước mơ, khát vọng, làm tê liệt cả ý thức lẫn cảm xúc con người nhưng từ trong sâu thẳm, cái bản chất người vẫn luôn tiềm ẩn và chắc chắn nếu có cơ hội sẽ thức dậy, bùng lên.
3. GV tổ chức cho HS phát biểu cảm nhận về nghệ thuật miêu tả những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị, đặc biệt là tiếng sáo và diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân.
- HS thảo luận và phát biểu tự do. 
- GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác.
c) Mị- sự trỗi dậy của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc 
+ Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị:
- "Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá, xòe như con bướm sặc sỡ, hoa thuốc phiện vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ hau, đỏ thậm rồi sang màu tím man mác". 
- "Đám trẻ đợi tết chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà" cũng có những tác động nhất định đến tâm lí của Mị. 
- Rượu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu đời, khát sống của Mị trỗi dậy. "Mị đã lấy hũ rượu uống ừng ực từng bát một". Mị vừa như uống cho hả giận vừa như uống hận, nuốt hận. Hơi men đã dìu tâm hồn Mị theo tiếng sáo.
+ Trong đoạn diễn tả tâm trạng hồi sinh của Mị, tiếng sáo có một vai trò đặc biệt quan trọng. 
- "Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bồi hồi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi". "Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị hết núi này sang núi khác". 
- "Tiếng sáo gọi bạn cứ thiết tha, bồi hồi", "ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo", "tai Mị vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng", "mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường", "Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi", "trong đầu Mị rập rờn tiếng sáo", 
- Tô Hoài đã miêu tả tiếng sáo như một dụng ý nghệ thuật để lay tỉnh tâm hồn Mị. Tiếng sáo là biểu tượng của khát vọng tình yêu tự do, đã theo sát diễn biến tâm trạng Mị, là ngọn gió thổi bùng lên đốn lửa tưởng đã nguội tắt. Thoạt tiên, tiếng sáo còn "lấp ló", "lửng lơ" đầu núi, ngoài đường. Sau đó, tiếng sáo đã thâm nhập vào thế giới nội tâm của Mị và cuối cùng tiếng sáo trở thành lời mời gọi tha thiết để rồi tâm hồn Mị bay theo tiếng sáo. 
+ Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân:
- Dấu hiệu đầu tiên của việc sống lại đó là Mị nhớ lại quá khứ, nhớ về hạnh phúc ngắn  ... văn bản cụ thể:
- Văn bản: Khan hiếm nước ngọt ( Trịnh Văn )
Kết cấu 3 phần: A. mở bài; B thân bài; C kết bài.
Thân bài gồm 4 đoạn văn:
+ Đoạn 1: Luận điểm đặt ở câu chủ đề đầu đoạn: Đúng là bề mặt quả đất mênh mông là nước, nhưng đó là nước mặn chứ đâu phải là nước ngọt, lại càng không phải nước sạch.
+ Đoạn 2: Luận điểm thể hiện trong câu chủ đề đặt ở cuối đoạn: Thiếu nước, đất đai sẽ khô cằn, cây cối, muôn vật không sống nổi.
+ Đoạn 3: Luận điểm ở câu chủ đề đầu đoạn: Nguồn nước ngọt lại phân bố rất không đều.
+ Đoạn 4: Luận điểm ở câu chủ đề đầu đoạn: Chớ nghĩ rằng cứ khoan thật sâu xuống lòng đất là có thể lấy được nước. 
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh thảo luận bài tập luyện tập.
- Xác định ba phần mở, thân, kết của VB?
- Phần kết bài gồm mấy đoạn văn? xác định chủ đề từng đoạn?
II. Luyện tập:
* Vb : lợi thế người đi sau
- Mở bài: Một quốc gia, dân tộc chậm phát triển hoàn toàn có thể đuổi kịp các nước phát triển nếu biết học hỏi kinh nghiệm các dân tộc, quốc gia đi trước.
- Thân bài: gồm 4 đoạn
+ Đoạn 1: Phân tích, chứng minh nước ta đã đổi mới.
+ Đoạn 2: Phân tích, chứng minh, VN vì đi sau nên nhìn rõ các cơ hội và thách thức khi gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới.
+ Đoạn 3: Phân tích, chứng minh VN vì đi sau nên thấy được các vấn đề phải ứng phó, giải quyết để phát triển nhanh, bền vững.
+ Đoạn 4: Chỉ ra những trì trệ, lạc hậu của tình hình đất nước như là những báo động.
- Kết bài: Rút ra bài học cho người đi sau là không chỉ học làm giàu mà phải biết rút kinh nghiệm, đề ra các biện pháp hữu hiệu phòng chống tiêu cực trong mọi lĩnh vực đời sống. 
4. Củng cố:
- Tổng kết nội dung đã học.
- Giới thiệu một số thân bài đặc sắc.
5. Dặn dò:
- Học bài ở nhà.
- Soạn chuẩn bị đọc văn: Số phận con người ( M. Sô lô khốp )
đọc văn: tiết 106
	Số phận con người
 (Trích)
 M. Sô - lô - khốp
 A- Mục tiêu bài học
Giúp HS:
- Hiểu được số phận con người trong và sau chiến tranh cùng khát vọng vươn lên làm chủ số phận của nhân vật Xô cô lốp
- Nắm được một số nét đặc sắc trong nghệ thuật tự sự, nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật của nhà văn.
B- Phương pháp và phương tiện dạy học
- Phương pháp thuyết trình kết hợp với phát vấn theo tiến trình quy nạp.
- Phương tiện chính: SGK, SGV, Giáo án, có thể sưu tầm một số tranh ảnh về Sô-lô-khốp và về đất nước và con người Nga (thời Xô-viết) có thể sử dụng một số đĩa hát quen thuộc thời chiến tranh chống Phát xít. 
C- Nội dung, tiến trình lên lớp
1. Tổ chức:
Lớp
Sĩ số
Học sinh vắng
Ngày giảng
12
12
2. Kiểm tra: 
- Nhận xét của em về nhân vật người đàn bà trong truyện Chiếc thuyền ngoài xa 
( NMC )?
- ý nghĩa nhân đạo của thiên truyện?
3. Bài mới: 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung
1. HS đọc Tiểu dẫn (SGK) tóm tắt những nét chính về tác giả Sô-lô-khốp.
HS làm việc cá nhân, phát biểu
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả 
- M.Sô-lô-khốp (1905-1984) là nhà văn Xô-viết lỗi lạc, được vinh dự nhận giải thường Nobel về văn học năm 1965 (ông còn được nhận giải thưởng văn học Lê-nin, giải thưởng văn học quốc gia).
- Cuộc đời và sự nghiệp của Sô-lô-khốp gắn bó mật thiết với sự ra đời của một chế độ- chế độ xã hội chủ nghĩa tại vùng đất Sông Đông trù phú, đậm bản sắc văn hoá người dân Côdắc.
Là nhà văn xuất thân từ nông dân lao động, Sô-lô-khốp am hiểu và đồng cảm sâu sắc với những con người trên mảnh đất quê hương. Đặc điểm nổi bật trong chủ nghĩa nhân đạo của Sô-lô-khốp là việc quan tâm, trăn trở về số phận của đất nước, của dân tộc, nhân dân cũng như về số phận cá nhân con người.
- Phong cách nghệ thuật của Sô-lô-khốp: nét nổi bật là viết đúng sự thật. Ông không né tránh những sự thật dù khắc nghiệt trong khi phản ánh những bức tranh thời đại rộng lớn, những cảnh đời, những chân dung số phận đau thương. Trong sáng tác của ông, chất bi và chất hùng, chất sử thi và chất tâm lí luôn được kết hợp nhuần nhuyễn.
2. HS dựa vào Tiểu dẫn phát biểu vị trí của truyện ngắn Số phận con người trong nền văn học Xô-viết.
2. Tác phẩm 
Truyện ngắn Số phận con người của Sô-lô-khốp là cột mốc quan trọng mở ra chân trời mới cho văn học Xô Viết. Truyện có một dung lượng tư tưởng lớn khiến cho có người liệt nó vào loại tiểu thuyết anh hùng ca.
Hoạt động 2: Tổ chức đọc- hiểu văn bản
1. GV định hướng để HS phân tích nhân vật An-đrây Sô-cô-lốp.
a) Phân tích hoàn cảnh và tâm trạng An-đrây Sau khi chiến tranh kết thúc và trước khi gặp bé Va-ni-a. 
(HS làm việc cá nhân, phát biểu trước lớp).
II. Đọc- hiểu văn bản
1. Nhân vật An-đrây Xô-cô-lốp
a) Hoàn cảnh và tâm trạng An-đrây Xô-cô-lốp sau chiến tranh:
- Năm 1944, sau khi thoát khỏi cảnh nô lệ của tù binh, Xô-cô-lốp được biết một tin đau đớn: tháng 6 năm 1942 vợ và hai con gái anh đã bị bọn phát xít giết hại. Niềm hi vọng cuối cùng giúp anh bám víu vào cuộc đời này là A-na-tô-li, chú học sinh giỏi toán, đại uý pháo binh, đứa con trai yêu quí đang cùng anh tiến đánh Béclin. Nhưng đung sáng ngày mồng 9 tháng năm, ngày chiến thắng, 1 thằng thiện xạ Đức đã giết chết mất An-nô-tô-li.
Anh đã “chôn niềm vui sướng và niềm hi vọng cuối cùng trên đất người, đất Đức”, “Trong người có cái gì đó vỡ tung ra” trở thành “người mất hôn”. Sau khi lần lượt mất tất cả người thân, Xô-cô-lốp rơi vào nỗi đau cùng cực.
- Lời tâm sự của anh khi tìm đến chén rượu để dịu bớt nỗi đau: “phải nói rằng tôi đã thật sự say mê cái món nguy hại ấy”. Xô-cô-lốp biết rõ sự nguy hại của rượu nhưng anh vẫn cứ uống- Lời tâm sự ấy hé mở sự bế tắc của anh.
- Xô-cô-lốp không cầm được nước mắt trước hình ảnh cậu bé Va-ni-a. Nỗi đau không thể diễn tả thành lời, chỉ có thể diễn tả bằng những giọt nước mắt.
Biểu dương, ngợi ca khí phách anh hùng của nhân dân, Sô-lô-khốp cũng không ngần ngại nói lên cái giá rất đắt của chiến thắng, những đau khổ tột cùng của con người do chiến tranh gây nên- sức tố cáo chiến tranh phát xít mạnh mẽ của tác phẩm.
4. Củng cố:
- Em hãy tóm tắt lại tác phẩm, vị trí của đoạn trích?
- Hoàn cảnh và tâm trạng A. Xô cô lốp sau chiến tranh được miêu tả như thế nào?
5. Dặn dò:
- Học bài ở nhà.
- Soạn, chuẩn bị bài cho tiết sau.
 đọc văn: tiết 107
	Số phận con người
 (Trích)
 M. Sô - lô - khốp
 A- Mục tiêu bài học
Giúp HS:
- Hiểu được số phận con người trong và sau chiến tranh cùng khát vọng vươn lên làm chủ số phận của nhân vật Xô cô lốp
- Nắm được một số nét đặc sắc trong nghệ thuật tự sự, nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật của nhà văn.
B- Phương pháp và phương tiện dạy học
- Phương pháp thuyết trình kết hợp với phát vấn theo tiến trình quy nạp.
- Phương tiện chính: SGK, SGV, Giáo án, có thể sưu tầm một số tranh ảnh về Sô-lô-khốp và về đất nước và con người Nga (thời Xô-viết) có thể sử dụng một số đĩa hát quen thuộc thời chiến tranh chống Phát xít. 
C- Nội dung, tiến trình lên lớp
1. Tổ chức:
Lớp
Sĩ số
Học sinh vắng
Ngày giảng
12
12
2. Kiểm tra: 
- Tóm tắt nội dung truyện ngắn: Số phận con người ( M. Sô lô khốp ), nêu vị trí đoạn trích?
- A. Xô cô lốp sau chiến tranh có hoàn cảnh, tâm trạng như thế nào?
3. Bài mới: 
b) An-đrây đã nhận bé Va-ri-a làm con như thế nào? Điều gì đã khiến anh có quyết định nhanh chóng như vậy?
(HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày).
II. Đọc- hiểu văn bản ( Tiếp )
1. Nhân vật An-đrây Xô-cô-lốp
b) An-đrây gặp bé Va-ri-a 
Giữa lúc đang lâm vào tâm trạng buồn đau, bế tắc, An-đrây đã gặp bé Va-ri-a, cũng là một nạn đáng thương của chiến tranh. Tác giả tả việc Xô-cô-lốp nhận Va-ri-a làm con nuôi rất sâu sắc và cảm động.
- Khi nhìn thấy Va-ri-a từ xa: “Thằng bé rách bươn xơ mướp.... cặp mắt thì cứ như nhiều ngôi sao sáng sau trận mưa đêm” rồi “thích đến nỗi bắt đầu thấy nhớ nó”. Và khi hiểu rõ tình trạng của Va-ri-a hiện tại, tình phụ tử thiêng liêng và tinh thần trách nhiệm đã thức tỉnh trông Xô-cô-lốp. Lòng thương xót dâng lên thành những giọt nước mắt nóng hổi. Anh quyết định nhận Va-ri-a làm con.
- Xô-cô-lốp tuyên bố anh là bố thì lập tức Va-ni-a chồm lên ôm hôn anh, ríu rít líu lo vang cả buồng lái... Còn Xô-cô-lốp “mắt mờ đi”, “hai bàn tay lẩy bẩy”- sức mạnh cảu tình yêu thương sưởi ẩm trái tim cô đơn, đem lại niềm vui sống.
- Với lòng nhân hậu, Xô-cô-lốp tìm mọi cách bù đắp tình cảm cho Va-ri-a, chăm sóc nó. ở toàn bộ đoạn này, điểm nhìn của tác giả hoàn toàn phù hợp với điểm nhìn của nhân vật và vì vậy gây được niềm xúc động trực tiếp.
c) An-đrây Xô-cô-lốp đã vượt lên nỗi đau và sự cô đơn như thế nào?
(HS làm việc cá nhân, phát biểu trước lớp)
c) Tinh thần trách nhiệm cao cả và nghị lực phi thường của Xô-cô-lốp
- Khó khăn của Xô-cô-lốp khi nhận bé Va-ri-a làm con trong cuộc sống thường nhật: việc nuôi dưỡng, chăm sóc..., những rủi ro bất cứ lúc nào cũng có thể xảy ra, đặc biệt là việc không thể làm “tổn thương trái tim bé bỏng của Va-ri-a”. Bên cạnh đó là nỗi khổ tâm, dằn vặt của anh về những kí ức... vết thương tâm hồn vẫn đau đớn.
- Xô-cô-lốp không ngừng vươn lên trong ý thức nhưng nỗi đau, vết thương lòng không thể nào hàn gắn. Đó chính là bi kịch sâu sắc trong số phận của Xô-cô-lốp. Đó cũng là tính chân thật của số phận con người sau chiến tranh.
2. HS nhận xét về chất trữ tình và giọng điệu của đoạn trích.
GV gợi ý. HS làm việc cá nhân, phát biểu ý kiến.
2. Chất trữ tình của tác phẩm
Số phận con người có sức rung cảm vô hạn của chất trữ tình sâu lắng. Nhà văn đã sáng tạo ra hình thức tự sự độc đáo, sự xen kẽ nhịp nhàng giọng điệu của người kể chuyện (tác giả và nhân vật chính). Sự hoà quyện chặt chẽ chất trữ tình của tác giả và chất trữ tình của nhân vật đã mở rộng, tăng cường đến tối đa cảm xúc nghĩ suy và những liên tưởng phong phú cho người đọc.
3. GV định hướng cho HS tìm hiểu về: Thái độ của người kể chuyện, ý nghĩa lời trữ tình ngoại đề ở cuối truyện.
HS làm việc cá nhân, phát biểu ý kiến.
3. Thái độ của người kể chuyện
- Thái độ của người trần thuật là đồng cảnh và tin tưởng
- Đoạn kết tác phẩm là lời nhắc nhở, kêu gọi sự quan tâm, trách nhiệm của toàn xã hội đối với mỗi số phận cá nhân (Hình ảnh “những giọt nước mắt đàn ông hiếm hoi nóng bỏng”, giọt nước mắt “trong chiêm bao”)
Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết 
1. HS nhận xét về những suy nghĩ mà nhà văn gửi gắm qua tác phẩm.
HS tổng hợp kiến thức và phát biểu
2. HS nhận xét về nghệ thuật của truyện.
HS tổng hợp kiến thức và phát biểu
III. Tổng kết
1. Xô-cô-lốp là biểu tượng của tính cách Nga, tâm hồn Nga, biểu tượng của con người thế kỷ XX: kiên cường, dũng cảm, giàu lòng nhân ái, nhân vật mang tầm sử thi.
- Sô-lô-khốp suy nghĩ sâu sắc về số phận con người- tin tưởng vào nghị lực phi thường của con người cách mạng có thể vượt qua số phận.
2. Nghệ thuật tự sự:
- Kiểu truyện lồng truyện, hai người kể chuyện (tác giả và nhân vật). Nhờ đó, đảm bảo tính chân thực, tạo ra một phương thức miêu tả lịch sử mới: lịch sử trong mối quan hệ mật thiết với số phận cá nhân.
- Sáng tạo nhiều tình huống nghệ thuật, nhiều chi tiết tình tiết để khám phá chiều sâu tính cách nhân vật.
4. Củng cố:
- Cuộc gặp gỡ và quyết định nhận Va ni a làm con có ý nghĩa quyết định như thế nào đối với A. Xô cô lốp?
- Nêu ý nghĩa nội dung, nghệ thuật của tác phẩm?
5. Dặn dò:
- Học bài ở nhà.
- Chuẩn bị cho giờ làm văn: Kết bài

Tài liệu đính kèm:

  • docGV.NC KII soantiep.doc