Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 - Tiết 97: Ôn tập phần làm văn

Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 - Tiết 97: Ôn tập phần làm văn

I.MUẽC TIEÂU :

1 Kieỏn thửực: - Hệ thống hoá tri thức về cách viết các kiểu văn bản được học ở THPT.

2. Kú naờng: - Viết được các kiểu văn bản đã học, đặc biệt là văn bản nghị luận.

3. Thaựi ủoọ: - Diễn đạt nghiờm tỳc, vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó.

II. TROẽNG TAÂM:

1. Kieỏn thửực: - Hệ thống hoá tri thức về cách viết các kiểu văn bản được học ở THPT.

2. Kú naờng: - Viết được các kiểu văn bản đã học, đặc biệt là văn bản nghị luận.

III. CHUAÅN Bề :

1. GV: Giaựo aựn, SGK,SGV, hửụựng daón chuaồn kieỏn thửực kú naờng

2. HS: Đọc sgk vaứ naộm noọi dung cụ baỷn, ủũnh hửụựng tỡm hieồu caực caõu hoỷi theo caực caõu hoỷi cuỷa giaựo vieõn.

 

doc 6 trang Người đăng hien301 Lượt xem 1223Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 - Tiết 97: Ôn tập phần làm văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuaàn 34
Tieỏt 97	Ngaứy daùy: 27-04-2011
OÂN TAÄP PHAÀN LAỉM VAấN 
I.MUẽC TIEÂU :
1 Kieỏn thửực: - Hệ thống hoá tri thức về cách viết các kiểu văn bản được học ở THPT. 
2. Kú naờng: - Viết được các kiểu văn bản đã học, đặc biệt là văn bản nghị luận.
3. Thaựi ủoọ: - Diễn đạt nghiờm tỳc, vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó. 
II. TROẽNG TAÂM:
1. Kieỏn thửực: - Hệ thống hoá tri thức về cách viết các kiểu văn bản được học ở THPT.
2. Kú naờng: - Viết được các kiểu văn bản đã học, đặc biệt là văn bản nghị luận.
III. CHUAÅN Bề :
1. GV: Giaựo aựn, SGK,SGV, hửụựng daón chuaồn kieỏn thửực kú naờng
2. HS: Đọc sgk vaứ naộm noọi dung cụ baỷn, ủũnh hửụựng tỡm hieồu caực caõu hoỷi theo caực caõu hoỷi cuỷa giaựo vieõn.
IV. TIẾN TRèNH DAẽY HOẽC:
1. Ổn ủịnh lớp:kiểm tra sĩ số:12A2	12B4	 
2. Kiểm tra baứi cũ : Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ?
3. Baứi mụựi: Vaứo baứi: Chuựng ta ủaừ hoùc moọt soỏ baứi laứm vaờn trong chửụng trỡnh. Hoõm nay, chuựng ta seừ oõn taọp ủeồ cuỷng coỏ kieỏn thửực.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
-Hoaùt ủoọng 1: Hửụựng daón HS luyeọn taọp
1- GV yêu cầu HS nhớ lại và thống kê các kiểu loại văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THPT và cho biết những yêu cầu cơ bản của các kiểu loại đó.
- HS làm việc caự nhaõn vaứ trỡnh baứy
- GV đánh giá quá trình làm việc của HS và nhấn mạnh một số kiến thức cơ bản.
2- GV nêu câu hỏi:
Để viết được một văn bản cần thực hiện những công việc gì?
- HS nhớ lại những kiến thức đã học để trả lời.
3- GV nêu câu hỏi để HS ôn lại đề tài cơ bản của văn nghị luận:
a) Có thể chia đề tài của văn nghị luận trong nhà trường thành những nhóm nào? 
b) Khi viết nghị luận về các đề tài đó, có những điểm gì chung và khác biệt?
4- GV nêu câu hỏi ôn tập về lập luận trong văn nghị luận:
a) Lập luận gồm những yếu tố nào?
b) Thế nào là luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận? Quan hệ giữa luận điểm và luận cứ?
c) Yêu cầu cơ bản và cách xác định luận cứ cho luận điểm.
d) Nêu các lỗi thường gặp khi lập luận và cách khắc phục.
đ) Kể tên các thao tác lập luận cơ bản, cho biết cách tiến hành và sử dụng các thao tác lập luận đó trong bài nghị luận.
- HS nhớ lại kiến thức đã học và trình bày lần lượt từng vấn đề. Các học sinh khác có thể nhận xét, bổ sung nếu chưa đủ hoặc thiếu chính xác.
I. Ôn tập các tri thức chung
1. Các kiểu loại văn bản
a) Tự sự: Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân- quả dẫn đến kết cục nhằm biểu hiện con người, đời sống, tư tưởng, thái độ,
b) Thuyết minh: Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả, của sự vật, hiện tượng, vấn đề, giúp gười đọc có tri thức và thái độ đúng đắn đối với đối tượng được thuyết minh.
c) Nghị luận: Trình bày tư tưởng, quan điểm, nhận xét, đánh giá, đối với các vấn đề xã hội hoặc văn học qua các luận điểm, luận cứ, lập luận có tính thuyết phục.
Ngoài ra, còn có các loại văn bản: Kế hoạch cá nhân, quảng cáo, bản tin, văn bản tổng kết,
2. Cách viết văn bản
Để viết được một văn bản cần thực hiện những công việc:
+ Nắm vững đặc điểm kiểu loại văn bản và mục đích, yêu cầu cụ thể của văn bản.
+ Hình thành ý và sắp xếp thành dàn ý cho văn bản.
+ Viết văn bản: Mỗi câu trong văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn. Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời cả văn bản được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc. Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung và tương ứng với nội dung là hình thức thích hợp.
II. Ôn tập các tri thức văn nghị luận
1. Đề tài cơ bản của văn nghị luận trong nhà trường.
a) Có thể chia đề tài của văn nghị luận trong nhà trường thành 2 nhóm: nghị luận xã hội (các đề tài thuộc lĩnh vực xã hội) và nghị luận văn học (các đề tài thuộc lĩnh vực văn học)
b) Khi viết nghị luận về các đề tài đó, có những điểm chung và những điểm khác biệt:
+ Điểm chung: 
- Đều trình bày tư tưởng, quan điểm, nhận xét, đánh giá, đối với các vấn đề nghị luận.
- Đều sử dụng các luận điểm, luận cứ, các thao tác lập luận có tính thuyết phục.
+ Điểm khác biệt:
- Đối với đề tài nghị luận xã hội, người viết cần có vốn sống, vốn hiểu biết thực tế, hiểu biết xã hội phong phú, rộng rãi và sâu sắc.
- Đối với đề tài nghị luận văn học, người viết cần có kiến thức văn học, khả năng lí giải các vấn đề văn học, cảm thụ các tác phẩm, hình tượng văn học.
2. Lập luận trong văn nghị luận
a) Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người đọc (người nghe) đến một kết luận nào đó mà người viết (người nói) muốn đạt tới. Lập luận gồm những yếu tố: luận điểm, luận cứ, phương pháp lập luận.
b) Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của người viết (nói) về vấn đề nghị luận. Luận điểm cần chính xác, minh bạch. Luận cứ là những lí lẽ và bằng cứ được dùng để soi sáng cho luận điểm.
c) Yêu cầu cơ bản và cách xác định luận cứ cho luận điểm:
+ Lí lẽ phải có cơ sở, phải dựa trên những chân lí, những lí lẽ đã được thừa nhận.
+ Dẫn chứng phải chính xác, tiêu biểu, phù hợp với lí lẽ.
+ Cả lí lẽ và dẫn chứng phải phù hợp với luận điểm, tập trung làm sáng rõ luận điểm.
d) Các lỗi thường gặp khi lập luận và cách khắc phục:
+ Nêu luận điểm không rõ ràng, trùng lặp, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết.
+ Nêu luận cứ không đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu chân thực, trùng lặp hoặc quá rườm rà, không liên quan mật thiết đến luận điểm cần trình bày.
+ Lập luận mâu thuẫn, luận cứ không phù hợp với luận điểm.
đ) Các thao tác lập luận cơ bản:
+ Thao tác lập luận phan tích.
+ Thao tác lập luận so sánh.
+ Thao tác lập luận bác bỏ.
+ Thao tác lập luận bình luận.
Cách tiến hành và sử dụng các thao tác lập luận trong bài nghị luận: sử dụng một cách tổng hợp các thao tác lập luận.
4. Cuỷng coỏ, luyeọn taọp: 
5. Hửụựng daón tửù hoùc:
- ẹoỏi vụựi baứi hoùc ụỷ tieỏt naứy: - Hoaùt ủoọng giao tieỏp baống ngoõn ngửừ?
- ẹoỏi vụựi baứi hoùc ụỷ tieỏt hoùc tieỏp theo: 
Chuaồn bũ baứi:Õn taọp phaàn laứm vaờn
	Traỷ lụứi caõu hoỷi saựch giaựo khoa.
Õn kieỏn thửực: Taực gia Toỏ Hửừu
V. Ruựt kinh nghieọm:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
1- GV yêu cầu HS nhớ lại và thống kê các kiểu loại văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THPT và cho biết những yêu cầu cơ bản của các kiểu loại đó.
- HS làm việc caự nhaõn vaứ trỡnh baứy
- GV đánh giá quá trình làm việc của HS và nhấn mạnh một số kiến thức cơ bản.
2- GV nêu câu hỏi:
Để viết được một văn bản cần thực hiện những công việc gì?
- HS nhớ lại những kiến thức đã học để trả lời.
3- GV nêu câu hỏi để HS ôn lại đề tài cơ bản của văn nghị luận:
a) Có thể chia đề tài của văn nghị luận trong nhà trường thành những nhóm nào? 
b) Khi viết nghị luận về các đề tài đó, có những điểm gì chung và khác biệt?
- HS suy nghĩ và trả lời
4- GV nêu câu hỏi ôn tập về lập luận trong văn nghị luận:
a) Lập luận gồm những yếu tố nào?
b) Thế nào là luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận? Quan hệ giữa luận điểm và luận cứ?
c) Yêu cầu cơ bản và cách xác định luận cứ cho luận điểm.
d) Nêu các lỗi thường gặp khi lập luận và cách khắc phục.
đ) Kể tên các thao tác lập luận cơ bản, cho biết cách tiến hành và sử dụng các thao tác lập luận đó trong bài nghị luận.
- HS nhớ lại kiến thức đã học và trình bày lần lượt từng vấn đề. Các học sinh khác có thể nhận xét, bổ sung nếu chưa đủ hoặc thiếu chính xác.
5- GV nêu câu hỏi ôn tập về bố cục bài nghị luận:
a) Mở bài có vai trò như thế nào? Phải đạt những yêu cầu gì? Cách mở bài cho các kiểu nghị luận.
b) Vị trí phần thân bài? Nội dung cơ bản? Cách sắp xếp các nội dung đó? Sự chuyển ý giữa các đoạn?
c) Vai trò và yêu cầu của phần kết bài? Cách kết cho các kiểu nghị luận đã học?
- HS khái quát lại kiến thức đã học và trình bày lần lượt từng vấn đề. Các học sinh khác có thể nhận xét, bổ sung nếu chưa đủ hoặc thiếu chính xác.
6- GV nêu câu hỏi ôn tập về diễn đạt trong văn nghị luận:
a) Yêu cầu của diễn đạt? Cách dùng từ, viết câu và giọng văn?
b) Các lỗi về diễn đạt và cách khắc phục.
- HS khái quát lại kiến thức đã học và trình bày lần lượt từng vấn đề. Các học sinh khác có thể nhận xét, bổ sung nếu chưa đủ hoặc thiếu chính xác.
7. GV yêu cầu 1 HS đọc 2 đề văn (SGK) và hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu luyện tập.
a) Tìm hiểu đề:
- Hai đề bài yêu cầu viết kiểu bài nghị luận nào?
- Các thao tác lập luận cần sử dụng để làm bài là gì?
- Những luận điểm cơ bản nào cần dự kiến cho bài viết?
b) Lập dàn ý cho bài viết.
Trên cơ sở tìm hiểu đề, GV chia HS thành hai nhóm, mỗi nhóm tiến hành lập dàn ý cho một đề bài. Mỗi nhóm cử đại diện trình bày trên bảng để cả lớp phân tích, nhận xét.
I. Ôn tập các tri thức chung
1. Các kiểu loại văn bản
a) Tự sự: Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân- quả dẫn đến kết cục nhằm biểu hiện con người, đời sống, tư tưởng, thái độ,
b) Thuyết minh: Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả, của sự vật, hiện tượng, vấn đề, giúp gười đọc có tri thức và thái độ đúng đắn đối với đối tượng được thuyết minh.
c) Nghị luận: Trình bày tư tưởng, quan điểm, nhận xét, đánh giá, đối với các vấn đề xã hội hoặc văn học qua các luận điểm, luận cứ, lập luận có tính thuyết phục.
Ngoài ra, còn có các loại văn bản: Kế hoạch cá nhân, quảng cáo, bản tin, văn bản tổng kết,
2. Cách viết văn bản
Để viết được một văn bản cần thực hiện những công việc:
+ Nắm vững đặc điểm kiểu loại văn bản và mục đích, yêu cầu cụ thể của văn bản.
+ Hình thành ý và sắp xếp thành dàn ý cho văn bản.
+ Viết văn bản: Mỗi câu trong văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn. Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời cả văn bản được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc. Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung và tương ứng với nội dung là hình thức thích hợp.
II. Ôn tập các tri thức văn nghị luận
1. Đề tài cơ bản của văn nghị luận trong nhà trường.
a) Có thể chia đề tài của văn nghị luận trong nhà trường thành 2 nhóm: nghị luận xã hội (các đề tài thuộc lĩnh vực xã hội) và nghị luận văn học (các đề tài thuộc lĩnh vực văn học)
b) Khi viết nghị luận về các đề tài đó, có những điểm chung và những điểm khác biệt:
+ Điểm chung: 
- Đều trình bày tư tưởng, quan điểm, nhận xét, đánh giá, đối với các vấn đề nghị luận.
- Đều sử dụng các luận điểm, luận cứ, các thao tác lập luận có tính thuyết phục.
+ Điểm khác biệt:
- Đối với đề tài nghị luận xã hội, người viết cần có vốn sống, vốn hiểu biết thực tế, hiểu biết xã hội phong phú, rộng rãi và sâu sắc.
- Đối với đề tài nghị luận văn học, người viết cần có kiến thức văn học, khả năng lí giải các vấn đề văn học, cảm thụ các tác phẩm, hình tượng văn học.
2. Lập luận trong văn nghị luận
a) Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người đọc (người nghe) đến một kết luận nào đó mà người viết (người nói) muốn đạt tới. Lập luận gồm những yếu tố: luận điểm, luận cứ, phương pháp lập luận.
b) Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của người viết (nói) về vấn đề nghị luận. Luận điểm cần chính xác, minh bạch. Luận cứ là những lí lẽ và bằng cứ được dùng để soi sáng cho luận điểm.
c) Yêu cầu cơ bản và cách xác định luận cứ cho luận điểm:
+ Lí lẽ phải có cơ sở, phải dựa trên những chân lí, những lí lẽ đã được thừa nhận.
+ Dẫn chứng phải chính xác, tiêu biểu, phù hợp với lí lẽ.
+ Cả lí lẽ và dẫn chứng phải phù hợp với luận điểm, tập trung làm sáng rõ luận điểm.
d) Các lỗi thường gặp khi lập luận và cách khắc phục:
+ Nêu luận điểm không rõ ràng, trùng lặp, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết.
+ Nêu luận cứ không đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu chân thực, trùng lặp hoặc quá rườm rà, không liên quan mật thiết đến luận điểm cần trình bày.
+ Lập luận mâu thuẫn, luận cứ không phù hợp với luận điểm.
đ) Các thao tác lập luận cơ bản:
+ Thao tác lập luận phan tích.
+ Thao tác lập luận so sánh.
+ Thao tác lập luận bác bỏ.
+ Thao tác lập luận bình luận.
Cách tiến hành và sử dụng các thao tác lập luận trong bài nghị luận: sử dụng một cách tổng hợp các thao tác lập luận.
3. Bố cục của bài văn nghị luận
a) Mở bài có vai trò nêu vấn đề nghị luận, định hướng cho bài nghị luận và thu hút sự chú ý của người đọc (người nge). 
Yêu cầu của mở bài: thông báo chính xác, ngắn gọn về đề tài; hướng người đọc (người nghe) vào đề tài một cách tự nhiên; gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản.
Cách mở bài: có thể nêu vấn đề một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
b) Thân bài là phần chính của bài viết. Nội dung cơ bản của phần thân bài là triển khai vấn đề thành các luận điểm, luận cứ với cách sử dụng các phương pháp lập luận thích hợp. 
Các nội dung trong phần thân bài phải được sắp xếp một cách có hệ thống, các nội dung phải có quan hệ lôgíc chặt chẽ.
Giữa các đoạn trong thân bài phải có sự chuển ý để đảm bảo tính liên kết giữa các ý, các đoạn.
c) Kết bài có vai trò thông báo về sự kết thúc của việc trình bày đề tài, nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề; gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn.
4. Diễn đạt trong văn nghị luận
+ Lựa chọn các từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận, tránh dùng từ khẩu ngữ hoặc những từ ngữ sáo rỗng, cầu kì; Kết hợp sử dụng những biện pháp tu từ từ vựng (ẩn dụ, hoán dụ, so sánh,) và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp.
+ Phối hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tránh sự đơn điệu, nặng nề, tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc: câu ngắn, câu dài, câu mở rộng thành phần, câu nhiều tầng bậc,Sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc: lặp cú pháp, song hành, liệt kê, câu hỏi tu từ,
+ Giọng điệu chủ yếu của lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc. Các phần trong bài văn có thể thay đổi giọng điệu sao cho thích hợp với nội dung cụ thể: sôi nổi, mạnh mẽ, trầm lắng, hài hước,
+ Các lỗi về diễn đạt thường gặp: dùng từ ngữ thiếu chính xác, lặp từ, thừa từ, dùng từ ngữ không đúng phong cách; sử dụng câu đơn điệu, câu sai ngữ pháp; sử dụng giọng điệu không phù hợp với vấn đề nghị luận,
II. Luyện tập
1. Đề văn (SGK).
2. Yêu cầu luyện tập:
a) Tìm hiểu đề:
+ Kiểu bài: nghị luận xã hội (đề 1), nghị luận văn học (đề 2).
+ Thao tác lập luận: cả 2 đề đều vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận. Tuy nhiên, đề 1 chủ yếu vận dụng thao tác bình luận; đề 2 chủ yếu vận dụng thao tác phân tích.
+ Những luận điểm cơ bản cần dự kiến cho bài viết: 
- Với đề 1: Trước hết cần khẳng định câu nói của Xô-cơ-rát với người khách và giải thích tại sao ông lại nói như vậy? Sau đó rút ra bài học từ câu chuyện và bình luận.
- Với đề 2: Trước hết cần chọn đoạn thơ để phân tích. Sau đó căn cứ vào nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của đoạn để chia thành các luận điểm.
b) Lập dàn ý cho bài viết:
Tham khảo sách Bài tập Ngữ văn 12 hoặc Dàn bài làm văn 12
 4. Củng cố:
 - Caựch vieỏt các kiểu văn bản đã học, đặc biệt là văn bản nghị luận.
5. Daởn doứ:
Học bài và chuẩn bị “Õn taọp phaàn vaờn hoùc”. Traỷ lụứi caõu hoỷi SGK
V. Rút kinh nghiệm sau khi dạy:
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docON TAP PHAN LAM VAN.doc