I. KẾT QUẢ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên “Tràng Giang” và tâm trạng của nhà thơ
- Đôi nét về phong cách nghệ thuật của thơ Huy Cận: Sự kết hợp giữa hai yếu tố cổ điển và hiện đại; tính chất suy tưởng và triết lý.
2. Kỹ năng:
- Rèn cho học sinh kỹ năng đọc diễn cảm, hiểu và phân tích tác phẩm.
- Rèn kỹ năng phân tích tâm trạng trong thơ trữ tình
- Kích thích sự tưởng tượng và tư duy của học sinh.
3. Thái độ:
- Nhắc nhở cho học sinh có thái độ tôn trọng đối với các sáng tác thơ ca của dân tộc
- Bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu thiên nhiên, ý thức ,trân trọng đối với những nỗi buồn nhưng đẹp từ đó rút ra bài học quý báu cho bản thân.
TRÀNG GIANG Huy Cận I. KẾT QUẢ CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên “Tràng Giang” và tâm trạng của nhà thơ - Đôi nét về phong cách nghệ thuật của thơ Huy Cận: Sự kết hợp giữa hai yếu tố cổ điển và hiện đại; tính chất suy tưởng và triết lý. 2. Kỹ năng: - Rèn cho học sinh kỹ năng đọc diễn cảm, hiểu và phân tích tác phẩm. - Rèn kỹ năng phân tích tâm trạng trong thơ trữ tình - Kích thích sự tưởng tượng và tư duy của học sinh. 3. Thái độ: - Nhắc nhở cho học sinh có thái độ tôn trọng đối với các sáng tác thơ ca của dân tộc - Bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu thiên nhiên, ý thức ,trân trọng đối với những nỗi buồn nhưng đẹp từ đó rút ra bài học quý báu cho bản thân. III. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM - Cảnh sóng gợn thuyền trôi, củi trôi và nỗi buồn điệp điệp - Cảnh cồn bến hoang vắng trong nắng chiều bát ngát. - Cảnh hàng bèo trôi trên dòng sông mênh mông, cảnh bãi bờ xanh vàng tít tắp. - Cảnh bầu trời,cánh chim, sóng dợn dợn gợi nỗi nhớ nhà. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Vì bài dài nên không kiểm tra bài cũ, GV dẫn dắt HS vào bài mới Thời gian Nội dung lưu bảng Hoạt động của GV Hoạt động của HS 6’ 2’ 4’ 36’ 9’ 9’ 7’ 9’ 1’ I. Tìm hiểu chung: 1.Tác giả: - Huy Cận (1919-2005) là một nhà thơ lớn, một đại biểu xuất sắc của phong trào thơ mới với một hồn thơ ảo não. Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất triết lý, suy tưởng. Trước CM: - Thơ ông thấm đẫm một nỗi buồn, khắc họa những cảnh lụi tàn, bơ vơ, hoang vắng chia lìa. Huy Cận là nhà thơ mới lãng mạn nổi tiếng với các tập thơ: Lửa thiêng, Vũ trụ ca, Kinh cầu tự. Sau CM: - Sáng tác dồi dào, có nhiều đổi mới, tìm thấy sự hòa điệu giữa con người và xã hội. HC lãnh đạo nền văn hóa, văn nghệ VN, đồng thời sáng tác nhiều tập thơ hòa điệu giữa con người, xã hội, thơ ca: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Hạt lại gieo - Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng triết lí. Ông là gương mặt tiêu biểu cho thơ ca VN hiện đại. 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh ra đời - bài thơ được viết vào mùa thu 1939(in trong tập thơ Lửa thiêng). Cảm xúc được khơi gợi từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước b. Thể thơ và bố cục Thể thơ: thất ngôn, 4 khổ/bài, mỗi khổ 4 câu Bố cục: Mỗi đoạn là một khổ Khổ 1: cảnh sóng gợn thuyền trôi, củi trôi và nỗi buồn điệp điệp Khổ 2:Cảnh cồn bến hoang vắng trong nắng chiều bát ngát. Khổ 3: Cảnh hàng bèo trôi trên dòng sông mênh mông, cảnh bãi bờ xanh vàng tít tắp. Khổ4:Cảnh bầu trời,cánh chim, sóng dợn dợn gợi nỗi nhớ nhà. Nhan đề và câu thơ đề từ: Chiều trên sông: cụ thể, bình thường, ít gợi ấn tượng. Nhan đề Tràng giang: hay hơn nhiều vì: gợi ra ấn tượng khái quát và trang trọng, vừa cổ điển, vừa hiện đại. Vần lưng ang: gợi âm hưởng dài rộng, lan tỏa, ngân vang. Ý nghĩa lời đề từ Định hướng cảm xúc chủ đạo của bài thơ: Bâng khuâng: nỗi buồn lan tỏa, nhẹ nhàng mà lắng sâu trước cảnh sông dài trời rộng (Tràng giang) đồng thời tạo nên vẻ đẹp hài hòa vừa cổ điển tràng giang với hiện đại( nỗi nhớ bâng khuâng) của chàng thanh niên thời Thơ mới. Toàn bộ cảm xúc chi phối cảm hứng sáng tác của tác giảchìa khóa để hiểu bài thơ. II. Phân tích Khổ 1 - Mở đầu bài thơ là cảnh sông nước mênh mông, bất tận. Cảnh và tình cứ đăng đối nhau, song song cùng biểu hiện : + Hình ảnh Sóng gợn: nhẹ, từng lớp một như lan tỏa tràng giang gợi nỗi buồn điệp điệp. Từ láy điệp điệp không dứt, hết đợt này đến đợt khác, lan tỏa mênh mông + Thuyền về, nước lại gợi lên sự chia ly, xa cách sầu dâng trăm ngả + Đảo ngữ:Củi một cành khô gây ấn tượng mạnh hơn→hình ảnh biểu trưng của kiếp người nhỏ nhoi, lạc lỏng, cô đơn, vô định cái tôi cá nhân tự ý thức thấy mình nhỏ nhoi, bơ vơ giữa cuộc đời, tha hương trên chính quê hương của mình. - Vì củi một cành khô lạc mấy dòng vừa tự nhiên vừa hàm ý sâu (đã chết khô rồi mà còn lạc mấy dòng). Chữ khô hơn hẳn chữ đơn. Vì cái ý cô đơn sẽ toát lên từ toàn bài. - Vẻ đẹp cổ điển: Khổ thơ vẽ lên cảnh sông nước bao la, vô định, rời rạc, hờ hững. Những đường nét nước song song, buồn điệp điệp, sầu trăm ngả, lạc mấy dòng→ không hứa hẹn điều hội tụ, gặp gỡ mà chỉ chia tan, xa vời, nhỏ nhoi. Hình ảnh con thuyền và cành củi khô gợi sự nhỏ bé lạc lỏng của con người giữa không gian bao la rộng lớn giống như thơ cổ. Vẻ đẹp hiện đại: Hình ảnh chi tiết hiện thực, cành củi khô quen thuộc, sự thiếu gắn bó, cảm giác chia lìa của tâm hồn nhà thơ khi ngắm cảnh vĩnh hằng. Khổ 2 - Khổ 2 tiếp tục mạch tình ý của khổ 1, bên cạnh đó có thêm những sáng tạo mới. Câu thơ đầu là một nét vẽ mềm mại, uốn lượn, nhịp nhàng bởi các vần lưng liên tiếp: thơ lơ, nhỏ, gió, đìu hiu. Vẫn tiếp tục cảnh nhỏ bé, cô độc, vô định: cồn nhỏ thấp thoáng. - Những hình ảnh gợi buồn: Lơ thơ Cồn nhỏ Đìu hiu Làng xa Vãn chợ chiều Cô liêu Không gian buồn vắng. Nghệ thuật dùng từ láy lơ thơ gợi tả sự hắt hiu, thê thảm - Từ láy đìu hiu học hỏi từ Chinh phụ ngâm: Bến phì gió thổi đìu hiu mấy gò→gợi lên sự cô đơn lạnh vắng hiu hắt. - Không một âm thanh, tiếng động, có vẳng hơi tiếng con ngườinhưng vẫn mơ hồcàng gợi lên sự tàn tạ, vắng vẻ, cô đơn Nắng xuống/trời lên/ sâu chót vót Sông dài/ trời rộng/ bến cô liêu Nghệ thuật đối lập giữa con người với vũ trụ: con người càng nhỏ bé trước không gian rộng lớn ấy. Hình ảnh thơ mang màu sắc cổ điển. - Từ “đâu” ở câu thứ hai có 2 cách hiểu: +không có +Ở đâu? Có nhưng không rõ. Dù hiểu theo cách nào thì cảnh vật chỉ tăng thêm sự vắng lặng vì không rõ, không có âm thanh, hoạt động của cuộc sống con người vì chợ chiều, chợ đã tan →cảnh vắng. Câu 3-4 không gian ba chiều được nối bằng các động từ tính từ đầy sáng tạo và ngược hướng: xuống, lên, dài, rộng, sâu. Sâu chót vót: một cách viết sáng tạo, mới mẻ không chỉ vì nó ngược với cao chót vót mà còn xuất phát từ thực tế điểm nhìn của tác giả đứng trên đê cao để nhìn lên trời, nhìn xuống mặt sông, ánh nắng chiều từ phương tây rọi lại gợi ra cảm giác này. - Câu thơ cuối có ba chữ bến cô liêu, không cụ thể là bến đò nào mà chỉ tả cái vắng vẻ, cô đơn của bến đò không khách, hô ứng với gió đìu hiu ở câu đầu. Trên trời: gió đìu hiu, dưới sông: bến cô liêu. Tất cả trời đất và dòng sông đều vắng lặng, cô đơn, hiu hắt buồn. 3. Khổ 3 - Hình ảnh hàng bèo trôi dạt vốn là chi tiết thật trên sông, nhưng khi đặt thành câu hỏi dạt về đâu ý nghĩa biểu trưng cho những kiếp người bèo dạt mây trôi,kiếp sống lưu lạc trước dòng đời, thân phận bọt bèo, vô nghĩa, cô đơn giữa đất trời. - Điệp từ không nhấn mạnh 2 lầntô đậm cái mênh mông, lặng lẽ, cô đơn của cảnh vật vì không có hoạt động cuộc sống của con ngườibổ sung cho cái vắng lặng của đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều, và bến cô liêu, gió đìu hiu, cành củi lạc dòng ở những khổ trên. - Nỗi buồn trước cảnh vật của nhà thơ luôn song hành và gắn chặt với nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn quê hương đất nước được thể hiện kín đáo. 4. Khổ 4 Lớp lớp Đùn Nghiêng Sa Cảnh hoàng hôn u ám nặng nề, tưởng chừng như đặc quánh lại. - Hình ảnh cánh chim nhỏ nghiêng đi như không chịu đựng được sức nặng của bóng chiều đang sa xuống đối lập với cảnh bầu trời cao rộng hùng vĩtôn thêm vẻ đẹp của cả hai - Lòng quê dợn dợn vời con nước Dợn dợn:chứ không phải là rợn rợn, làm tăng thêm ý nghĩa. Ta có cảm giác như nỗi buồn và cảm xúc của nhà thơ lan ra, lan xa theo từng con song nước miên man đến miền vô tận. Giống Khác Đều nói về nỗi buồn nhớ quê hương da diết của nhà thơ nhà thơ cho rằng lúc ấy ông buồn hơn cả Thôi Hiệu xưa, vì Thôi Hiệu phải có khói sóng mới gợi dâng nỗi buồn nhớ quê; còn Huy Cận thì chẳng cần có chút yên ba nào cũng đã nhớ nhà. - Nói lên nỗi lòng yêu nước thầm kín của nhà thơ trước cảnh ngộ đất nước mất chủ quyền “sống trên quê hương mà thấy thiếu quê hương’ III. Tổng kết Qua bài thơ mới mang vẻ đẹp cổ điển, Huy Cận đã bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha. GV đặt câu hỏi ? Yêu cầu HS đọc tiểu dẫn (sgk). Sau đó trình bày tóm tắt những điểm chính về con người, sự nghiệp văn học, nhận định khái quát về đặc sắc thơ văn của tác giả? ? Em hãy cho biết bố cục của bài thơ ? Vì sao tác giả đổi tên nhan đề Chiều trên sông thành Tràng giang? Phân tích ý nghĩa nhan đề Tràng giang? GV gọi HS đọc diễn cảm bài thơ. GV: Chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi nhóm 10 HS. Mỗi nhóm thảo luận một khổ thơ. Nhóm1: Khổ 1 . ? - Tìm và xác định ý nghĩa các giá trị nghệ thuật trong khổ thơ? Tại sao tác giả lại viết củi một cành khô lạc mấy dòng mà không viết như cách lựa chọn ban đầu: + Một chiếc bèo đơn lạc giữa dòng + Một cánh bèo đơn lạc giữa dòng +Củi một cành trôi lạc mấy dòng ? Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong bài thơ được thể hiện như thế nào? Nhóm 2: Khổ 2 ? So với khổ 1, khổ 2 có gì đặc đặc sắc trong tả cảnh, tả tình? ? Tìm và xác định ý nghĩa các giá trị nghệ thuật trong khổ thơ? ? Từ “đâu” có ý nghĩa gì? Không gian ở khổ 3 - 4 có gì mới mẻ? - Gió đìu hiu liên hệ gì với bến cô liêu? Nhóm 3: khổ 3 Cảnh vật ở khổ thơ thứ ba có gì đáng chú ý. Hình ảnh hàng bèo trôi dạt trên sông mang những ý gì? ? ? Điệp từ không: không đò, không cầu nhằm tô đậm cảm xúc gì? - Nỗi sầu của tác giả có thêm ý vị gì mới? Nhóm 4: khổ 4 ? Cảnh vật và cảm xúc nhà thơ trong khổ này có gì mới mẻ, đặc sắc: - Hình ảnh bầu trời mây trắng và cánh chim nhỏ nghiêng, sa gợi cảm nhận gì? ? Câu thơ thứ ba có gì độc đáo? Điệp từ dợn dợn có ý nghĩa biểu cảm như thế nào? So sánh hình ảnh và cảm xúc của hai câu thơ: - Nhật mộ hương quân hà xứ thị Yên ba giang thượng sử nhân sầu (Thôi Hiệu) Và - Lòng quê dợn dợn vời con nước Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà (Huy Cận) - Nỗi buồn nhớ quê, nhớ nhà của Huy Cận nói lên điều gì nếu đặt trong thời điểm sáng tác bài thơ? Yêu cầu HS rút ra tổng kết - HS trả lời. HS đọc diễn cảm HS suy nghĩ trả lời HS suy nghĩ trả lời HS đọc diễn cảm bài thơ HS thảo luận HS thảo luận HS thảo luận nhóm HS thảo luận nhóm HS thảo luận nhóm HS thảo luận nhóm HS thảo luận nhóm HS thảo luận nhóm HS thảo luận nhóm HS thảo luận nhóm 4. Củng cố kiến thức(4’) Chia lớp ra làm hai nhóm A,B(tương ứng với hai dãy bàn), yêu cầu học sinh dãy A tìm vẻ đẹp cổ điển, nhóm B tìm vẻ đẹp hiện đại trong bài thơ Tràng Giang của Huy Cận? Yếu tố cổ điển Yếu tố hiện đại - Thể thơ thất ngôn, bốn khổ như bức tứ bình tả cảnh ngụ tình. - Sử dụng nhiều từ Hán Việt, nhiều thi liệu truyền thống - Mang dáng dấp Đường thi ở sự hàm súc, cô đọng, tao nhã, cao sâu, khái quát. - Hình ảnh ước lệ, tượng trưng. - Nỗi buồn sầu cô đơn nhưng lại bâng khuâng man mác - nỗi buồn thời đại - Cảnh vật gần gũi, thân thuộc. - Trực tiếp thể hiện cái “tôi” cô đơn trước vũ trụ, lòng yêu quê hương đất nước thầm kín, tha thiết - Hình ảnh gần gũi, chân thực.
Tài liệu đính kèm: