GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
Giúp HS:
- Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện ở một phương diện cơ bản và là một yêu cầu đối với việc sử dụng tiếng Việt.
2. Kĩ năng
Vận dụng sự hiểu biết để đọc hiểu tác phẩm
Rèn luiyện viết văn nghị luận
3. Tư tưởng , tình cảm
- Có ý thức, thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi sử dụng; luôn nâng cao hiểu biết về tiếng Việt và rèn luyện các kĩ năng sử dụng tiếng Việt
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY Ngày soạn : 15/7/10 Tiết 6 . Phân môn : Tiếng việt . GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức Giúp HS: - Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện ở một phương diện cơ bản và là một yêu cầu đối với việc sử dụng tiếng Việt. 2. Kĩ năng Vận dụng sự hiểu biết để đọc hiểu tác phẩm Rèn luiyện viết văn nghị luận 3. Tư tưởng , tình cảm - Có ý thức, thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi sử dụng; luôn nâng cao hiểu biết về tiếng Việt và rèn luyện các kĩ năng sử dụng tiếng Việt II. THIẾT BỊ, ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1. GV - SGK, SGV , Thiết ké giáo án lên lớp + GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 2. HS : SGK., SBT, TLTK, Văn bản .. III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. ổn định lớp ( 1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ (hình thức vấn đáp) (3 p) Kiểm tra bài cũ: TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP - Hồ Chí Minh GV nêu câu hỏi và HS thực hiện: 1- Hãy giới thiệu vài nét về tiểu sử của Bác? 2- Nêu những mốc thời gian hoạt động cứu nước của Bác? 3- Nêu những nét cơ bản trong quan điểm sáng tác của Người? 4- Nêu những nét cơ bản về di sản văn học: Văn chính luận, truyện và kí, thơ ca của chủ tịch Hồ Chí Minh? HS thực hiện và GV theo dõi để đánh giá va uốn nắn cho những hạn chế của HS 3. Giảng bài mới (1 p) Lời vào bài ( GV diễn giảng) Đã là người Việt Nam thì bất cứ ai trong chúng ta cũng biết sử dung tiếng Việt trong công việc giao tiếp hàng ngày, nhưng sử dụng tiếng Việt như thế nào để đảm bảo sự trong sáng và đạt hiệu quả cao? Đó là điều chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay. 4. Tổ chức dạy học (35 p) HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT * Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về sự trong sáng của tiếng Việt. Mục tiêu : Hướng dẫn HS tìm hiểu sự trong sáng của tiếng việt Bản thân HS hiểu sự trong sáng của TV để vận dụng vào đọc hiểu và ứng dụng giao tiếp trong học tập Tổ chức thực hiện : - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm trong và sáng + GV: Em hiểu thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt? + HS: Bàn luận và phát biểu. * GV Giải thích rõ: o “Trong”: có nghĩa là trong trẻo, không có chất tạp, không đục. o “Sáng”: là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó phát huy cái trong, nhờ đó phản ánh được tư tưởng và tình cảm của người Việt Nam ta, diễn tả trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói Kết quả xử lí thông tin : GV giảng và HS lắng nghe Kết luận : - GV : nhấn mạnh sự trong sáng - HS : hiểu và ứng dụng vào bài học Thao tác 2: Đưa ra ngữ liệu và yêu cầu học sinh phân tích: + GV: Nêu ví dụ 1: Lục Lam lăm lay núa mất mùa + GV: Câu trên sai chỗ nào? Nguyên nhân sai? Sửa lại cho đúng? + HS: Trả lời - Chỗ sai: Lục Lam lăm lay - Nguyên nhân: Phát âm không chuẩn, viết sai chính tả - Sửa lại: Lục Nam năm nay lúa mất mùa + GV: Nêu ví dụ 2: Khi nói về sự thờ ơ của một người nào đó, có người nói: Cô ấy tỏ ra bàng quang với mọi người. Câu trên sai chỗ nào: Nguyên nhân sai? Sửa lại cho đúng? + HS: Trả lời - Chỗ sai: từ bàng quang - Nguyên nhân: không hiểu nghĩa từ - Sửa lại: Cô ấy tỏ ra bàng quan với mọi người + GV: Nêu ví dụ 3: Nguyễn Đình Chiểu nhà thi sĩ mù của dân tộc. Chỗ sai? Nguyên nhân ? Sửa lại? + HS: Trả lời - Chỗ sai: không có phần vị ngữ - Nguyên nhân: nhầm phần phụ chú là phần vị ngữ - Sửa lại: Thêm vị ngữ vào cuối câu; Thêm từ “là” vào sau “Nguyễn Đình Chiểu” Kết quả xử lí thông tin: Ghi nhận biểu hiện sự trong sáng + GV: Qua đó theo em biểu hiện thứ nhất của trong sáng tiếng Việt là gì? + HS: Phát biểu theo gợi ý của sánh giáo khoa. * GV nói chậm cho HS ghi nhận lại biểu hiện 1 + GV: Yêu cầu khi phát âm và viết như thế nào? + HS: Phát biểu + GV Nêu ví dụ 4: Các superstar thích dùng mobil phone loại xịn. + GV: Chỗ sai? Nguyên nhân ? Sửa lại? + HS: Phát biểu - Chỗ sai: dùng các từ nước ngoài: @ supersta thay thế cho từ: ngôi sao @ mobil phone thay thế cho điện thoại o Nguyên nhân: lạm dụng tiếng nước ngoài trong trường hợp không cần thiết. o Cách sửa: Các ngôi sao thích dùng điện thoại loại xịn * Kết quả :Ghi nhận biểu hiện 2 + GV: Qua ví dụ trên, em rút ra biểu hiện thứ hai của sự trong sáng của tiếng Việt là gì? + HS: Phát biểu + GV: Chú ý: Nếu trong tiếng Việt không có yếu tố nào để biểu hiện thì có thể vay mượn từ tiếng nước ngoài. + GV: Nêu ví dụ 5: Đoạn hội thoại trong SGK trang 33 + GV: Phân tích: Tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói của các nhân vật? + HS: Phát biểu o Tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói thể hiện ở cách xưng hô, thưa gửi, cách sử dụng từ ngữ o Cách xưng hô: Ông giáo: Cụ với tôi, ông với con à Thể hiện sự kính trọng, thân thiết gần gũi. Lão Hạc: Ông giáo, chúng mình, tôi với ông à thể hiện sự tôn trọng của Lão Hạc đối với ông giáo o Cách thưa gửi của Lão Hạc với ông giáo: “ Vâng! Ông giáo dạy phải” à Sự trân trọng, tin tưởng và có phần ngưỡng mộ của lão Hạc với ông giáo o Các từ ngữ: trong sáng, rõ ràng, nhã nhặn, lịch sự + GV: Vậy theo em, sự trong sáng của tiếng Việt còn thể hiện ở phương diện nào? + HS : phát biểu cách hiểu * Kết quả : Ghi nhận biểu hiện 3 + GV: mở rộng vấn đề Bên cạnh những lời văn mang tính lịch sự, có văn hoá, ta vẫn bắt gặp trong văn chương những lời nói không đảm bảo tính lịch sự, trong sáng của tiếng Việt .. Ví dụ: “Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào đã đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này?” (Chí Phèo – Nam Cao). + GV: Tại sao lại có điều đó? + HS: Phát biểu + GV Chốt lại: Bởi tác giả muốn nhân vật trực tiếp bộc lộ tính cách đối với người đọc qua chính những ngôn ngữ của mình. Lời nói của Chí Phèo trong trích đoạn trên là lời nói của Chí khi đã bị tha hoá trở thành một tên côn đồ, bặm trợn, một con quỷ của làng Vũ Đại. * KẾT LUẬN : - GV : nhấn mạnh những biểu hiện sự trong sáng tiếng việt - HS : lắng nghe , ghi bài I. Sự trong sáng của tiếng Việt Biểu hiện của sự trong sáng của tiếng Việt: - Biểu hiện 1: Tiếng Việt có hệ thống chuẩn mực, quy tắc chung về phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu tạo lời nói, bài văn... Nguyên tắc: + Phát âm theo chuẩn của một phương ngữ nhất định, chú ý cách phát âm ở phụâm đầu, phụ âm cuối, thanh điệu. + Tuân theo quy tắc chính tả, viết đúng phụ âm đầu, cuối, thanh điệu các từ khó. + Khi nói viết phải dùng từ đúng nghĩa và đầy đủ các thành phần câu - Biểu hiện 2: Tiếng Việt không cho phép pha tạp lai căng, sử dụng tuỳ tiện , không cần thiết những yếu tố của ngôn ngữ khác. - Biểu hiện 3: Việc sử dụng những từ ngữ thô tục, thiếu văn hóa, thiếu lịch sự sẽ làm mất đi vẻ trong sáng của tiếng Việt. Yêu cầu: Cần phải thể hiện được tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói. * Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh luyện tập Mục tiêu : Vận dụng kiến thức phần I tiến hành giải BT và rèn luyện kĩ năng về hiểu biết sự trong sáng tiếng việt Tổ chức thực hiện : - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1 + GV: Gọi HS đọc bài tập 1, xác định yêu cầu của bài + GV: Yêu cầu HS tìm những từ ngữ tiêu biểu mà tác giả dùng để miêu tả diện mạo hoặc tính cách nhân vật trong Truyện Kiều + HS: Tìm những từ ngữ tiêu biểu * Kết quả : - GV : Hướng dẫn , nhận xét và chốt ý - HS : theo dõi, ghi bài - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 2 + GV: Yêu cầu học sinh điền vào đoạn văn các dấu câu thích hợp để đoạn văn được trong sáng. + HS: Điền vào đoạn văn các dấu câu thích hợp * GV hướng dẫn ý chính - Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 3 + GV: Yêu cầu học sinh chỉ ra những từ ngữ nước ngoài nào cần phải được dịch nghĩa khi sử dụng để đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt. + HS: Chỉ ra những từ ngữ nước ngoài nào cần phải được dịch nghĩa * GV Chốt lại các ý kiến.HS làm ở nhà. II. Luyện tập: 1. Bài tập 1. Các từ ngữ nói về các nhân vật: - Kim Trọng: rất mực chung tình - Thuý Vân: cô em gái ngoan - Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay nghiệt - Thúc Sinh: sợ vợ - Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ - Tú Bà: màu da “nhờn nhợt” - Mã Giám Sinh: “mày râu nhẵn nhụi” - Sở Khanh: chải chuốt dịu dàng - Bạc Bà, Bạc Hạnh: miệng thề “xoen xoét” 2. Bài tập 2: “ Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa trôi chảy, vừa phải tiếp nhận – dọc đường đi của mình –những dòng nước khác .Dòng ngôn ngữ cũng vậy – một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc, nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối những gì thời đại đem lại .” (Chế Lan Viên) 3. Bài Tập 3: - Microsoft: là tên công ty nên để lại không sửa - Từ File → tệp tin: người không rành máy tính dễ hiểu hơn. - Từ Hacker → Kẻ đột nhập trái phép hệ thống máy tính ( kẻ xâm nhập trái phép hệ thống máy tính. ... - Cocoruder là danh từ tự xưng để nguyên 5. Củng cố (3 p) Nhấn mạnh ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt Rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong đọc văn và Làm văn. Thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt? - Sự trong sáng của t. Việt được biểu lộ ở những phương diện nào? 6. Dặn dò (2p) - Về làm bài tập số 2,3 SGK/ T.34 - Suy nghĩ về các vấn đề được mở ra trong giờ học - Sưu tầm trên đài, trên báo những hiện tượng làm vẩn đục sự trong sáng của tiếng Việt - Ôn tập lại kiến thức đã học chuẩn bị Viết bài viết số 1, đặc biệt là nghị về một tư tưởng đạo lý. - Xem trước phần Hướng dẫn cách làm bài trong tiết hướng dẫn của sách giáo khoa.
Tài liệu đính kèm: