VIỆT BẮC
(Tiếp theo)- TỐ HỮU
I) MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức
- Khúc hồi tưởng ân tình về Việt bắc trong những năm cách mạng và kháng chiến gian khổ, bản hùng ca về cuộc kháng chiến , bản tình ca cách mạng và kháng chiến
Tính dân tộc đậm nét : thể thơ lục bát , kiểu kết cấu đối đáp , ngon ngữ , hình ảnh đậm đà sắc thái dân gian, dân tộc
2. kĩ năng
- Đọc – hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại
- Rèn kĩ năng cảm thụ thơ
3. Tư tưởng , tình cảm :
- yêu quý thơ dân tộc
-Tự hào về văn học VN đậm đà màu sắc dân tộc
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY Ngàysoạn : 25/8/09 Tiết:25-26. Lớp: 12. Môn: Đọc văn. VIỆT BẮC (Tiếp theo)- TỐ HỮU I) MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức - Khúc hồi tưởng ân tình về Việt bắc trong những năm cách mạng và kháng chiến gian khổ, bản hùng ca về cuộc kháng chiến , bản tình ca cách mạng và kháng chiến Tính dân tộc đậm nét : thể thơ lục bát , kiểu kết cấu đối đáp , ngon ngữ , hình ảnh đậm đà sắc thái dân gian, dân tộc 2. kĩ năng - Đọc – hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại - Rèn kĩ năng cảm thụ thơ 3. Tư tưởng , tình cảm : - yêu quý thơ dân tộc -Tự hào về văn học VN đậm đà màu sắc dân tộc II) CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: 1. GV : SGK, SGV , ThiÕt kÕ bµi häc - C¸c tµi liÖu tham kh¶o, sử dụng các đồ dùng, tài liệu của tiếtt giới thiệu Tố Hữu 2. HS : - SGK, SBT , Tư Liệu về Tố Hữu. Các tập thơ của Tố Hữu. ảnh chân dung Tố Hữu trong thời kì kháng chiến - Đọc và soạn bài trước khi đến lớp III) CÁC HOẠT ĐỘNG LÊN LỚP: 1.Giảng bài mới: 2p Em hiểu gì về tình hình đất nước VN tháng 10/1945? HS trình bày ngắn gọn: GV nhấn mạnh đó chính là hoàn cảnh đặc biệt ( kháng chiến thắng lợi, hòa bình về trên mièn BẮC , đất nước tạm chia làm hai miền, phần lớn cán bộ , bộ đội cùng chính phủ rời Việt Bắc về đồng bằng, về thủ đô, cách mạng VN chuyển sang giai đoạn mới, vừa xây dựng vừa đấu tranh giành thống nhất ..), khơi nguồn cảm hứng cho bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu. Vieät Baéc laø moät trong nhöõng ñænh cao cuûa thô Toá Höõu, cuõng laø moät trong nhöõng thi phaåm xuaát saéc nhaát cuûa vaên hoïc VN thôøi kì khaùng chieán choáng thöïc daân Phaùp 2. Tổ chức dạy học (80 p) HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC * Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác phẩm. Mục tiêu Hiểu được bối cảch ra đời của tác phẩm Tìm và hiểu về sắc thái tâm trạng – kết cấu trữ tình Nêu chủ đề đoạn trích - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về hoàn cảnh sáng tác bài thơ. + GV: Gọi học sinh đọc phần Tiểu dẫn. + GV: Dựa vào Tiểu dẫn, hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? + HS thực hiện theo yêu cầu GV @ Kết quả : - GV chốt ý cơ bản - HS ghi nhận - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu sắc thái tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ? + GV: Gọi học sinh đọc đoạn thơ. Chú ý cách đọc đúng với tơ lục bát, đọc với giọng tâm tình tha thiết. + HS: Đọc diễn cảm đoạn thơ. + GV nêu vấn đề HS thảo luận và trình bày: 1. Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ cho ta biết được tâm trạng gì của các nhân vật trữ tình? Câu thơ nào tập trung nói rõ điều đó? 2.Đây cũng là cuộc chia tay của những con người đã từng trải qua những điều gì? Câu thơ nào cho em biết điều đó? 3.Đọc bài thơ, ta có cảm tưởng như đây là lời của những ai? - HS làm việc theo nhóm và phát biểu cách hiểu * Kết quả : - GV định hướng chung - HS ghi nhận - Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu kết cấu bài thơ. HS có 6 phút để thảo luận nhóm và cử đại diện lên trình bày trước lớp. + GV: Diễn biến tâm trạng được tổ chức như thế nào trong bài thơ? + GV: Lời hỏi và cả lời đáp đều mở ra những gì? + GV: Theo em đây có phải thực sự là lời của hai nhân vật không? Nếu không thì đó là lời của ai? HS thực hiện * Kết quả : - GV định hướng chung - HS ghi nhận Thao tác 4: Chia bố cục bài thơ + HS chia bố cục - Kết quả : - GV định hướng - HS ghi nhận * Thao tác 5: Hãy phát biểu chủ đề bài thơ + HS phát biểu * GV thuyết giảng về bài thơ giúp HS có cơ sở phát biểu chủ đề * Kết luận : - GV định hướng cho HS - HS ghi bài Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản. @ GV hướng dẫn đọc HS cần đạt được : + Vẻ đẹp núi rừng và con người VB + Ân tình kháng chiến và CM + Lời đáp của người đi + Kỉ niệm VB + Nghệ thuật : Tứ bình, lục bát, - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vẻ đẹp của cảnh núi rừng và con người Việt Bắc + GV: Cảnh vật núi rừng Việt Bắc được khắc hoạ trong đoạn thơ nào? Cảnh vật hiện lên như thế nào? + HS: Tìm và phát hiện dẫn chứng. Nêu cảm nhận. + GV: Nỗi nhớ núi rừng Việt Bắc được so sánh với điều gì? Diễn tả một nỗi như như thế nào? + GV: Đoạn thơ có sử dụng hình thức nghệ thuật gì nổi bật? Biện pháp này muốn diễn tả điều gì? + HS phát biểu ý kiến @ Kết luận GV: Chốt lại. HS ghi nhận bài GV thuyết giảng : Diễn biến tâm trạng nhân vật trữ tình – nỗi nhớ ? + GV gợi mở: Đẹp nhất trong nỗi nhớ là có sự hoà quyện giữa những điều gì? Được thể hiện trong đoạn thơ nào? + HS suy nghĩ và trả lời @ Kết quả : - GV chốt lại - HS ghi nhận + Thao tác 2: HS đọc và tìm hiểu cảnh và người VB qua bức tranh tứ bình + GV yêu cầu: Phân tích bức tranh tứ bình trong đoạn thơ? + HS thực hiện thảo luận nhóm @ GV định hướng và thuyết giảng ( tranh tứ bình và liện hệ tranh tứ bình của TQ) + GV nêu câu hỏi phát vấn : 1. Hình ảnh những con người được miêu tả như thế nào? 2. Qua việc miêu tả đó, tác giả muốn nói lên điều gì? HS lần lượt suy nghĩ và phát biểu @ Kết quả - GV chốt lại và định hướng chung - HS ghi nhận + GV gởi mở vấn đề và hỏi HS: 1.Trong nỗi nhớ của nhà thơ, đồng bào Việt Bắc hiện lên với những phẩm chất cao đẹp nào? Được thể hiện trong những câu thơ nào? 2.Diễn tả hình ảnh người mẹ, tác giả muốn thể hiện tình cảm gì của mình? 3.Tác giả còn nhớ về những tháng ngày như thế nào? 4.Những tình cảm nào được thể hiện trong các câu thơ trên? - HS phát biểu ý kiến theo cách hiểu * Kết quả : -GV định hướng chung - HS ghi nhận - Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến Bước 1: Khung cảnh VB + GV nêu câu hỏi: Bức tranh Việt Bắc ra quân hùng vĩ được miêu tả trong đoạn thơ nào? + HS đọc đoạn thơ và thảo luận , cử đại diện trình bày * Kết quả: GV định hướng chung Hs ghi nhận + GV gợi mở và nêu câu hỏi: 1.Nhận xét về những hình ảnh, từ ngữ và biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng trong đoạn thơ? 2.Những nghệ thuật trên diễn tả điều gì? 3.Đoạn thơ có âm hưởng như thế nào? thể hiện được điều gì? HS suy nghĩ và trả lời - Kết quả + GV chốt lại + HS ghi nhận + GV phát vấn - gợi mở: 1.Khí thế chiến thắng của dân tộc được thể hiện trong những câu thơ nào? 2.Tác giả đã liệt kê những gì? 3.Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn đã làm nên chiến thắng. Điều đó được nói trong những câu thơ nào? những nguyên nhân đó là gì? + HS làm việc nhóm và cử đại diện trình bày. @ Kết luận : - GV Chốt lại và định hướng. - HS ghi nhận Bước 2: vai trò của VB + GV phát vấn câu hỏi: 1. Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến được thể hiện trong những câu thơ nào? 2. Tác giả đã nêu lên những vai trò gì của Việt Bắc? 3.Trong những câu thơ cuối đoạn trích, tác giả còn khẳng định những gì? + HS lần lượt suy nghĩ và trả lời các câu hỏi trên: @ Kết quả : - GV định hướng chung - HS ghi nhận - Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghệ thuật đặc sắc của đoạn thơ. Bước 1: Thể loại + GV nêu câu hỏi: 1.Tính dân tộc của đoạn thơ được thể hiện như thế nào qua thể loại? (Cấu tứ của bài thơ như thế nào?) 2.Nhà thơ còn vận dụng hình thức gì của ca dao trong các câu thơ? + HS nhìn lại văn bản để thực hiện câu hỏi của GV @ Kết quả GV định hướng HS ghi bài + GV nêu câu hỏi: 1.Tác dụng của hình thức tiểu đối này là gì? Bước 2: Ngôn ngữ 2.Ngôn ngữ trong đoạn thơ được lấy từ đâu? Nó có đặc điểm như thế nào? 3.Tìm những câu thơ giàu hình ảnh? 4. Những câu thơ nào theo em là giàu nhạc điệu? 5. Phép trùng điệp được thể hiện trong những câu thơ nào? 6.Phép trùng điệp này đã tạo giọng điệu gì cho đoạn thơ, bài thơ? - HS phát biểu lần lượt theo yêu cầu * Kết luận chung: - GV định hướng chung - HS ghi nhận Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh tổng kết. Mục tiêu : Đánh giá về tư tưởng tác phẩm Hiểu được bản chất anh hùng ca – đậm đà sắc thái dân tộc Tổ chức dạy học + GV: Đoạn trích Việt Bắc có những nét nghệ thuật đặc sắc nào? + GV: Đoạn trích Việt Bắc đậm đà tính dân tộc từ hình thức nghệ thuật đến nội dung tình cảm. Việt Bắc là một bài thơ tiêu biểu nhiều mặt cho hồn thơ, phong cách thơ của Tố Hữu. HS phát biểu * Kết luận chung: -Gv chốt lại và giảng rõ , nhấn mạnh Qua nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến đối với chiến khu Việt Bắc, tác giả đã thể hiện được nghĩa tình thắm thiết giữa cán bộ kháng chiến với chiến khi Việt Bắc. Đồng thời ca ngợi vẻ đẹp của phong cảnh và con người Việt Bắc, đe cao chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng. - HS lắng nghe và đọc ghi nhớ.= SGK I. Tìm hiểu chung: 1. Hoàn cảnh sáng tác : - Tháng 10 - 1954, những người kháng chiến từ căn cứ mìên núi về miền xuôi. - Trung ương Đảng quyết định rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô. - Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc . 2. Sắc thái tâm trạng: - Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt: “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” à đầy xúc động, bâng khuâng không nói nên lời. - Đây cũng là cuộc chia tay của những người từng gắn bó: “Mười lăm năm ấy, thiết tha mặn nồng” à có biết bao kỷ niệm ân tình thuỷ chung. - Chuyện ân tình cách mạng được Tố Hữu thể hiện khéo léo như tâm trạng của tình yêu đôi lứa. 3. Kết cấu : - Diễn biến tâm trạng được tổ chức theo lối đối đáp giao duyên trong ca dao - dân ca: bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ, người hô ứng. - Hỏi và đáp điều mở ra bao nhiêu kỷ niệm về cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, bao nỗi niềm nhớ thương. - Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là lời độc thoại, là biểu hiện tâm tư tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến. 4. Bố cục: Bố cục bài thơ có 150 dòng: chia 2 phần : - Phần 1: 90 dòng đầuà tái hiện lại một giai đoạn gian khó nhưng vẻ vang của CM và kháng chiến ở chiến khu VB - Phần 2: 60 câu còn lại à sự gắn bó giữa miền xuôi và miền ngược trong một viễn cảnh hòa bình tươi đẹp 5. Chủ đề Cảm nhận một thời CM và kháng chiến gian khổ mà anh hung, nghĩa tình gắn bó thắm thiết của những người kháng chiến với VB, với đất nước. Qua đó thấy rõ : từ tình cảm thủy chung truyền thống của dân tộc, nhà thơ đã nâng lên thành một tình cảm mới, in đậm nét thời đại. Đó là ân tình cách mạng – một cội nguồn sức mạnh quan trọng tạo nên thắng lợi của CM và kháng chiến. II. Đọc - hiểu văn bản : @ ĐỌC: 1. Vẻ đẹp của cảnh núi rừng và con người Việt Bắc: - Cảnh vật núi rừng Việc Bắc hiện lên với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa mơ mộng: “Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. Nhớ từng rừng nứa bờ tre Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy”. + Nỗi nhớ Việc Bắc được so sánh “như nhớ người yêu” à Nỗi nhớ thật da diết, mãnh liệt, cháy bỏng. + Điệp từ “nhớ” được đặt ở đầu câu à như liệt kê ra từng nỗi nhớ cụ thể: nhớ ánh nắng ban chiều, ánh trăng buổi tối, những bản làng mờ trong sương sớm, những bếp lửa hồng trong đêm khuya, những núi rừng, sông suối mang những cái tên thân thuộc. - Hoàn cảnh tạo nên sắc thái tâm trạng đặc biệt, đầy xúc động bang khuâng : “ Cầm tay nhau biết nói câu gì hôm nay ..” à Cuộc chia tay của những người từng song gắn bó suốt mười lăm năm ấy , có biết bao kỉ niệm ân tình , từng sẻ chia mọi cay đắng, ngọt bùi, nay cùng nhau gợi lại những hồi ức đẹp đẽ, khẳng định nghĩa thủy chung và hướng về tương lai => Nỗi nhớ bao trùm khắp cả không gian và thời gian.Chuyện ân tình Tố Hữu khéo léo biểu hiện như tâm trạng của lứa đôi. 2. Cảnh và người Việt Bắc ( qua lời hỏi của người ở lại – nhắc nhở ân tình kháng chiến và CM) - Đẹp nhất trong nỗi nhớ là sự hoà quyện thắm thiết giữa cảnh với người: Ta về mình có nhớ ta Ta về ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình. Rừng thu trăng rọi hoà bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung. + Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp đa dạng, sinh động, thay đổi theo từng mùa: o Mùa xuân: trong sáng, tinh khôi và đầy sức sống với “mơ nở trắng rừng” o Mùa hè: rực rỡ, sôi động với âm thanh “rừng phách đổ vàng” o Mùa thu: yên ả, thanh bình, lãng mạn với hình ảnh “trăng rọi hoà bình” o Mùa đông: tươi tắn, không lạnh lẽo với hình ảnh “hoa chuối đỏ tươi” + Gắn bó với thiên nhiên là những con người bình dị: o Người đi làm nương rẫy (Ngày xuân mơ nở trắng rừng) o Người khéo léo trong công việc đan nón (Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang) o Người đi hái măng giữa rừng tre nứa (Nhớ cô em gái hái măng một mình) à Bằng những việc làm nhỏ bé, họ góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến. * Trong nỗi nhớ của nhà thơ, đồng bào Việt Bắc hiện lên với những phẩm chất cao đẹp: + Hình ảnh “Hát hiu lau xám, đậm đà lòng son” à Tuy họ nghèo về vật chất nhưng lại giàu về nghĩa tình. + Hình ảnh người mẹ: “Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô” à nỗi xót xa về cuộc sống cơ cực của đồng bào miền núi. + Những tháng ngày: “Thương nhau chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng” à Họ đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi với người cán bộ kháng chiến. => Âm hưởng trữ tình tạo khúc ca ngọt ngào, đằm thắm của tình yêu thương đồng chí, đồng bào, tình yêu thiên nhiên, đất nước. 3. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: a. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu: - Bức tranh Việt Bắc ra quân hùng vĩ : Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung. Quân đi điệp điệp trùng trùng. Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan. Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước đi nát đá, muôn tàn lửa bay. Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Đèn pha bật sáng như ngày mai lên. + Những hình ảnh không gian rộng lớn, những từ láy (rầm rập, điệp điệp, trùng trùng), biện pháp so sánh (như là đất rung), cường điệu (bước chân nát đá), biện pháp đối lập (Nghìn đêm >< mai lên), những động từ (rấm rập, đất rung, lửa bay) à diễn tả được khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến chống Pháp: không khí sôi động với nhiều lực lượng tham gia, những hoạt động tấp nập + Âm hưởng hùng ca, mang tính sử thi của đoạn thơ à thể hiện được sức mạnh của cả một dân tộc đứng lên chiến đấu vì độc lập, tự do của Tổ quốc. - Dân tộc ấy vượt qua bao khó khăn, thử thách, hi sinh để đem về những kì tích: + “Tin vui thắng trận trăm miền. Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về Vui từ Đồng Tháp, An Khê, Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng” + “Ai về ai có nhớ không? Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng Nhớ từ Cao - Lạng, nhớ sang Nhị Hà” à Liệt kê những chiến công gắn liền với những địa danh lịch sử. - Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn đã làm nên chiến thắng: + Đó là sức mạnh của lòng căn thù: “Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai” + Đó là sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: “Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi” + Sức mạnh của tình đoàn kết: “Nhớ khi giặc đến giặc lùng Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây. Núi giăng thành luỹ sắt dày, Rừng che bộ đội rừng vây quân thù. Mênh mông bốn mặt sương dày, Đất trời ta cả chiến khu một lòng” à Khối đại đoàn kết toàn dân (“Đất trời ta cả chiến khu một lòng”), sự hoà quyện gắn bó giữa con người với thiên nhiên (Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây): tất cả tạo thành hình ảnh một đất nước đứng lên tiêu diệt kẻ thù. b. Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: - “Mình về, có nhớ núi non, Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh. Mình đi mình có nhớ mình, Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.” + Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước.. + Việt Bắc là chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc. - “Ở đâu u ám quân thù, Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi Ở đâu đau đớn giống nòi, Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền. Mười lăm năm ấy, ai quên Quê hương Cách mạng dựng nên cộng hoà” + Khẳng định Việt Bắc là nơi có “Cụ Hồ sáng soi”, có “Trung ương chính phủ luận bàn việc công” + Khẳng định niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc bằng những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình. 4. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc: a. Về thể loại: - Cấu tứ bài thơ là cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ tình “ta” và “mình”, người ra đi, người ở lại đối đáp nhau. - Sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao: + “Mình về rừng núi nhớ ai, Trám bùi để rụng,/ măng mai để già.” + “Điều quân chiến dịch thu đông, Nông thôn phát động,/ giao thông mở đường.” à Tác dụng: + Nhấn mạnh ý + Tạo nhịp thơ uyển chuyển, cân xứng, hài hoà + Lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, cân xứng hài hoà. b. Về ngôn ngữ: - Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất mộc mạc, giản dị nhưng cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dạt dào nghĩa tình. - Đó là thứ ngôn ngữ giàu hình ảnh cụ thể: “Nghìn đêm thăm thẳm sương dày” “Nắng trưa rực rỡ sao vàng” + Ngôn ngữ giàu nhạc điệu: “Chày đêm nện cối đều đều suối xa” “Đêm đêm rầm rập như là đất rung” - Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của dân gian: + “Mình về, mình có nhớ ta” “Mình về, có nhớ chiến khu” + “Nhớ sao lớp học i tờ” “Nhớ sao ngày tháng cơ quan” “Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều” à tạo giọng điệu trữ tình thiết tha, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng lời ru, đưa ta vào thế giới của kỷ niệm và tình nghĩa thuỷ chung. III. TỔNG KẾT : VB là khúc hung ca và cũng là khúc tình ca về CM, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Thể thơ lục bát , kiểu kết cấu đối đáp ngôn ngữ đậm đà sắc thái dân gian – tất cả góp phần khắc sâu lời nhắn nhủ của Tố Hữu: Hẫy nhớ mãi và phát huy truyền thống quý báu anh hùngbất khuất , ân nghĩa thủy chung của CM, của con người VN 3.Củng cố : 2p Học thuộc đoạn trích. Phân tích cảnh đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc qua nỗi nhớ của người ra đi. Hình ảnh Việt Bắc cách mạng, Việt Bắc anh hùng được nhà thơ miêu tả như thế nào? Tính dân tộc trong đoạn thơ được thể hiện như thế nào? 4. Dặn dò : 3p GV hướng dẫn HS học ở nhà và soạn bài “ Ph¸t biÓu theo chñ ®Ò”: C©u hái: Đọc các ngữ liệu trong SGK và trả lời câu hỏi: - Thế nào là phát biểu theo chủ đề? - Muốn phát biểu theo chủ đề, ta phải chuẩn bị những gì? - Chuẩn bị phát biểu cho chủ đề “Tác hại của việc tàn phá rừng”: - Giáo viên đưa trước cho mỗi nhóm một VCD trong đó chứa một đoạn phim tư liệu về chủ đề “Bảo vệ rừng là bảo vệ sự sống của con người” (thời lượng 15 phút) và yêu cầu học sinh xem trước ở nhà, xác định chủ đề, nội dung chính của đoạn phim..//
Tài liệu đính kèm: