I) Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: qua bài học, học sinh cần
- Hiểu rõ được tầm quan trọng của môn địa lí
- Nắm được nội dung chương trình địa lí lớp 6
- Cần học môn địa lí như thế nào
2. Kĩ năng:
- Bước đầu làm quen với phương pháp học mới: thảo luận
3. Thái độ:
- Gợi lòng yêu thiên nhiên, tự nhiên, yêu quê hương, đất nước trong học sinh
- Giúp các em có hứng thú tìm tòi, giải thích các hiện tưởng, sự vật địa lí xảy ra xung
quanh
II) Trọng tâm bài học:
- Nội dung của môn địa lí 6
- Cần học môn địa lí như thế nào?
Tuần 1 Ngày soạn: Tiết 1 Ngày dạy: BÀI MỞ ĐẦU I) Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: qua bài học, học sinh cần - Hiểu rõ được tầm quan trọng của môn địa lí - Nắm được nội dung chương trình địa lí lớp 6 - Cần học môn địa lí như thế nào 2. Kĩ năng: - Bước đầu làm quen với phương pháp học mới: thảo luận 3. Thái độ: - Gợi lòng yêu thiên nhiên, tự nhiên, yêu quê hương, đất nước trong học sinh - Giúp các em có hứng thú tìm tòi, giải thích các hiện tưởng, sự vật địa lí xảy ra xung quanh II) Trọng tâm bài học: - Nội dung của môn địa lí 6 - Cần học môn địa lí như thế nào? III) Phương tiện dạy học: Sách giáo khoa IV) Tiến trình bài dạy: 1. Oån định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: không có 3. Vào bài mới: Ơû tiểu học các em đã được làm quen với kiến thức địa lí. Bắt đầu từ lớp 6 địa lí sẽ là một môn học riêng. Để hiểu thêm về tầm quan trọng, nội dung cũng như cách học môn địa lí, cô và các em sẽ vào bài mở đầu • Hoạt động 1: I)Nội dung của môn địa lí ở lớp 6 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Địa lí là môn khoa học có từ lâu đời. Những người đầu tiên nghiên cứu địa lí là các nhà thám hiểm. Việc học tập và nghiên cứu địa lí sẽ giúp các em hiểu được thêm về thiên nhiên, hiểu và giải thích được các hiện tượng tự nhiên - Gọi học sinh đọc phần 1 trong sách giáo khoa - Hỏi: Ở chương trình địa lí 6 các em được học những nội dung gì? - Học sinh đọc bài - Em sẽ được học và tìm hiểu về Trái Đất, về hình dạng, kích thước vị trí cũng - GV: củng cố và ghi bảng - Hỏi: ngoài các kiến thức về Trái Đất các em còn được học những gì? - GV: củng cố và ghi bảng như các thành phần cấu tạo nên Trái Đất - Ngoài tìm hiểu về Trái Đất em còn được tìm hiểu thêm về bản đồ như phương pháp sử dụng bản đồ, rèn luyện các kĩ năng vẽ bản đồ Ghi bảng: I) Nội dung của môn địa lí ở lớp 6: a. Tìm hiểu về Trái Đất: - Môi trường sống của con người - Đặc điểm riêng về vị trí, hình dáng, kích thước của Trái Đất - Các thành phần cấu tạo nên Trái Đất (đất, nước, không khí) b. Tìm hiểu về bản đồ: - Phương pháp sử dụng bản đồ trong học tập - Rèn luyện các kĩ năng như: thu thập, phân tích, xử lí thông tin và vẽ bản đồ Chuyển ý: Trên đây là nội dung môn địa lí lớp 6, vậy muốn học tốt môn địa lí các em phải học như thế nào? Để biết được điều này cô và các em vào phần 2 • Hoạt động 2: II) Cần học tốt môn địa lí như thế nào? Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Hỏi: để học tốt một môn học, các em phải học như thế nào? - Hỏi: môn địa lí có những đặc thù riêng, vậy để học tốt môn địa lí em phải học như thế nào? - GV củng cố: các sự vật hiện tượng địa lí không phải lúc nào cũng xảy ra trước mắt chúng ta nên chúng ta phải biết quan sát các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên. Những hiện tượng ta chỉ nghe thấy nhưng chưa bao giờ thấy được thì chúng ta phải biết quan sát qua tranh ảnh, hình vẽ và bản đồ - Lắng nghe thầy cô giảng bài, về nhà học bài và hoàn thành tốt bài tập mà thấy cô giao - Quan sát các hiện tượng trong thực tế, qua tranh ảnh, hình vẽ và bản đồ - Hỏi: sách giáo khoa thì giúp ích được gì cho chúng ta? - Củng cố và ghi bảng - Mở rộng: quan trọng hơn, các em phải biết liên hệ những điều đã học với thực tế để sau khi học xong môn địa lí 6 các em có thể giải thích được một số hiện tượng xảy ra trong tự nhiên và ứng dụng vào đời sống - Sách giao khoa cung cấp cho em cac kiến thức cần thiết để học môn địa lí Ghi bảng: II) Cần học tốt môn địa lí như thế nào? - Quan sát các sự vật, hiện tượng trong thực tế và qua tranh ảnh, hình vẽ và bản đồ - Phải biết khai thác các kênh chữ và kênh hình của sách giáo khoa - Phải biết liên hệ những điều đã học vào thực tế 4. Củng cố: - Trong nội dung môn học địa lí lớp 6 các em tìm hiểu gì về Trái Đất và bản đồ? - Cần học môn địa lí như thế nào cho tốt? 5. Dặn dò: - Học bài - Xem trước bài 1 V) Rút kinh nghiệm: Tuần 2 Ngày soạn: Tiết 2 Ngày dạy: Bài 1: VỊ TRÍ, HÌNH DẠNG và KÍCH THƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT I) Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: qua bài học, học sinh cần - Nắm được tên các hành tinh trong hệ Mặt Trời - Nắm được một số đặc điểm của Trái Đất (vị trí, hình dạng, kích thứơc ) - Nắm được các khái niệm và công dụng của các đường kinh tuyến, vĩ tuyến 2. Kỹ năng: - Học sinh xác định được các kinh tuyến, vĩ tuyến, kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc, kinh tuyến Đông, Tây, vĩ tuyến Bắc, Nam trên quả Địa Cầu 3. Thái độ: II) Trọng tâm bài học Mục 2: hình dạng, kích thước của Trái Đất. Hệ thống kinh, vĩ tuyến III) Phương tiện dạy học: 1. Giáo viên chuẩn bị: - Quả Địa Cầu - Sách giáo khoa - Hình 1,2,3/7 sách giáo khoa (phóng to) - Phiếu bài tập 2. Học sinh chuẩn bị: - Sách giáo khoa - Xem kĩ bài trước ở nhà IV) Tiến trình bài dạy: 1. Oån định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu nội dung của môn địa lí lớp 6? - Làm thế nào để học tốt môn địa lí? 3. Vào bài mới: Trong vũ trụ bao la, Trái Đất tuy rất nhỏ nhưng lại là thiên thể duy nhất có sự sống. Từ xưa đến nay con người luôn muốn khám phá những bí ẩn của Trái Đất. Với sự tiến bộ của khoa học và sự nghiên cứu miệt mài của các nhà nghiên cứu một số bí ẩn như hình dạng, kích thước, vị trí của Trái Đất đã được giải đáp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này cô và các em sẽ vào bài 1 • Hoạt động 1: I) Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời Hoạt động của Giáo Viên Hoạt động của học sinh - Treo hình 1 sách giáo khoa cho học sinh quan sát - Hỏi: trong vũ trụ bao la có một ngôi sao lớn tự phát ra ánh sáng, nôgi sao đó được gọi là gì? - Hỏi: có mấy hành tinh quay quanh Mặt Trời? Đó là những hành tinh nào? - Hỏi: Mặt Trời cùng với 9 hành tinh quay quanh nó được gọi là gì? - Củng cố và ghi bảng - Hỏi: Trái Đất ở vị trí thứ mấy trong các hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt Trời? - Mở rộng: với vị trí thứ 3 theo thứ tự xa dần Mặt Trời, Trái Đất cách Mặt Trời 150 triệu km. Khoảng cách này vừa đủ để nước tồn tại ở thể lỏng. Đây là điều kiện rất cần cho sự sống - HoÏc sinh quan sát hình - Ngôi sao đó là Mặt Trời - Có 9 hành tinh quay quanh Mặt Trời. Đó là sao Thủy, sao Kim, Trái Đất, sao Hoả, sao Mộc, sao Thổ, sao Thiên Vương, sao Hải Vương và sao Diêm Vương - Hệ Mặt Trời - Trái Đất ở vị trí thứ 3 Ghi bảng: 1. Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời: - Mặt Trời cùng 9 hành tinh quay quanh nó gọi là hệ Mặt Trời - Trái Đất ở vị trí thứ 3 trong số 9 hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt Trời Chuyển ý: qua truyện “Sự tích bánh chưng, bánh dày” các em đã thấy được theo trí tưởng tượng của người xưa thì Trái Đất có hình vuông. Thật sự Trái Đất có phải là hình vuông hay không, để biết được điều này, cô và các em sẽ vào phần 2 • Hoạt động 2: II) Hình dạng, kích thước của Trái Đất và hệ thống kinh tuyến, vĩ tuyến Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Treo hình 2,3 cho học sinh quan sát - Hỏi: Trái Đất có hình gì? - Giới thiệu cho học sinh biết quả Địa - Quan sát hình - Trái Đất có hình cầu Cầu là mô hình thu nhỏ của Trái Đất và cho học sinh quan sát quả Địa Cầu - Gọi học sinh xác định điểm cực Bắc và cực Nam là những điểm cố định trên Trái Đất - Phát phiếu bài tập và cho học sinh thảo luận (5 phút) - Treo bảng câu hỏi thảo luận lên bảng PHIẾU BÀI TẬP 1. Trái Đất có độ dài của bán kính là ... và độ dài của đường xích đạo là 2. Đường nối liền 2 điểm cực Bắc và cực Nam trên quả Địa Cầu là 3. Những đường vòng tròn trên quả Địa Cầu là 4. Kinh tuyến gốc là 5. Vĩ tuyến gốc là - Gọi học sinh lên bảng làm - Gọi các nhóm khác nhận xét - Củng cố lại và chỉ quả Địa Cầu Trái Đất có hình dạng và kích thước như thế nào? Kinh tuyến là gì? Vĩ tuyến là gì? Kinh tuyến gốc là gì? Vĩ tuyến gốc là gì? - Mở rộng: Những kinh tuyến nằm bên phải kinh tuyến gốc là kinh tuyến Đông và những kinh tuyến năm bên trái kinh tuyến gốc là kinh tuyến Tây Những vĩ tuyến nằm từ xích đạo tới cực Bắc là vĩ tuyến Bắc và những vĩ tuyến nằm từ xích đạo tới cực Nam là vĩ tuyến Nam - Học sinh xác định điểm cực Bắc và cực Nam trên quả Địa Cầu - Học sinh thảo luận - Học sinh lên bảng làm - Các nhóm nhận xét nhau Trái Đất có hình cầu và kích thứơc rất lớn Những đường nối từ cực Bắc đến cực Nam là những đường kinh tuyến Những vòng tròn vuông góc với kinh tuyến, là vĩ tuyến Kinh tuyến gốc là đường kinh tuyến 0o đi qua đài thiên văn Grin-uýt (Anh) Vĩ tuyến gốc là đường vĩ tuyến lớn nhất ( xích đạo) Hệ thống kinh vĩ tuyến dùng để xác định vị trí của một điểm trên bề mặt Trái Đất Ghi bảng 2) Hình dạng, kích thước của Trái Đất và hệ thống kinh vĩ tuyến Quả Địa Cầu là hình dạng thu nhỏ của Trái Đất a.Hình dạng, kích thước của Trái Đất Trái Đất có hình cầu và có kích thước rất lớn b. Hệ thống kinh vĩ tuyến Các đường kinh tuyến là những đường nối liền 2 điểm cực Bắc và cực Nam, có độ dài bằng nhau Các đường vĩ tuyến là những vòng tròn vuông góc với kinh tuyến. Các vĩ tuyến có độ dài nhỏ dần về 2 cực Các đường kinh, vĩ tuyến gốc được ghi là 0o . Kinh tuyến gốc đi qua đài thiên văn Grin-uýt (Anh). Vĩ tuyến gốc là đường xích đạo 4. Củng cố: - Cho học sinh xác định trên quả Địa Cầu các đường kinh tuyến, vĩ tuyến, kinh tuyến Đông, kinh tuyến tây, vĩ tuyến Bắc và vĩ tuyến Nam 5. Dặn dò: - Học bài - Làm bài tập 1,2/8 sách giáo khoa - Chuẩn bị bài 2 V) Rút kinh nghiệm Tuần 3 Ngày soạn: Tiết 3 Ngày dạy: Bài 2: BẢN ĐỒ CÁCH VẼ BẢN ĐỒ I) Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Qua bài học, học sinh cần - Nắm đươ ... vào các lớp đất đá làm chúng bị uốn nếp, đứt gãy hoặc đẩy vật chất nóng ở dưới sâu ra ngoài mặt đất. Ví dụ núi lửa, động đất - Ngoại lực là những lực sinh ra ở bên ngoài. Gồm 2 quá trình: phong hoá và xâm thực - Nước: nước chảy, đá mòn Nhiệt độ: nóng, lạnh làm đá bị vụn bở Con người phá rừng làm rẫy Ghi bảng - Nội lực: là những lực sinh ra ở bên trong Trái Đất. Tác động làm cho bề mặt Trái Đất thêm gồ ghề - Ngoại lực: là những lực sinh ra ở bên ngoài trên bề mặt Trái Đất. Tác động làm san bằng, hạ thấp địa hình => Hai lực này hoàn toàn đối nghịch nhau. Chúng xảy ra đồng thời, tạo nên địa hình bề mặt Trái Đất • Hoạt động 2: II) Núi lửa và động đất Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Cho học sinh quan sát hình 31 và thảo luận các câu hỏi sau: + Khi nào thì sinh ra núi lửa? + Nêu cấu tạo của núi lửa? + Có mấy loại núi lửa? Đó là những loại nào? + Núi lửa thường gây tác hại gì? + Tại sao quanh núi lửa lại có dân cư đông đúc? - Gọi đại diện nhóm trả lời - Sửa sai và chốt ý lại - Các em đã từng xem trên tivi hoặc qua sách báo, vậy có em nào biết động đất là hiện tượng gì? - Động đất gây ra thiệt hại gì? - Để đo sức mạnh của động đất, người ta dùng một thang chuẩn có 9 bậc, gọi là thagn Richte. Trên thế giới chưa có trận động đất nào lên tới bậc 9 - Ngày nay để giảm thiệt hại do động đất gây ra, con người phải làm sao? - Học sinh quan sát hình và thảo luận -> Khi vỏ Trái Đất bị rạn nứt, vật chất nóng chảy ở dưới sâu phun trào ra ngoài mặt đất tạo thành núi lửa -> Núi lửa có cấu tạo gồm Mắcma, ống phun, miện, dung nham và khói bụi -> Có 2 loại núi lửa: núi lửa hoạt động và núi lửa tắt -> Núi lửa phun vùi lấp thành thị, làng mạc, ruộng vườn gây chết người, -> Khi dung nham nguội lại trở thành đất đỏ phì nhiêu rất tốt cho phát triển nông nghiệp - Đại diện nhóm trả lời - Động đất là hiện tượng các lớp đất đá gần mặt đất bị rung chuyển đột ngột - Động đất làm nhà cửa, đường sá, cầu cống bị phá huỷ và tai hại nhất là làm cho con người bị thiệt mạng - Xây nhà chịu được chấn động lớn, xây các trạm nghiên cứu dự báo trước để kịp thời sơ tán người dân Ghi bảng: Động đất và núi lửa đều do nội lực sinh ra - Núi lửa là hình thức phun trào macma ở dưới sâu lên mặt đất - Động đất là hiện tượng các lớp đất đá gần mặt đất bị rung chuyển 4. Củng cố: - Nội lực là gì? Ngoại lực là gì? - Núi lửa là gì? Động đất là gì? - Tác hại của núi lửa? Tác hại của động đất? 5. Dặn dò: - Học thuộc bài - Xem trước bài 13 - Sưu tầm những hình ảnh về núi lửa và động đất Tuần 15 Ngày soạn: 07/12/2004 Tiết 15 Ngày dạy: 13/12/2004 Bài 13: ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT I) Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức - Học sinh cần nắm rõ khái niệm của núi - Phân biệt được sự khác nhau giữa độ cao tuyệt đối và độ cao tương đối của địa hình núi già và núi trẻ - Trình bày sự phân loại núi theo độ cao, một số đặc điểm của địa hình núi đá vôi 2. Kỹ năng - Xác định được một số núi già và núi trẻ 3. Thái độ - Ý thức bảo vệ thắng cảnh do địa hình núi tạo nên - Tìm hiểu thêm vẻ đẹp thiên nhiên của đất nước ta II) Trọng tâm bài học Mục 1: núi và độ cao của núi III) Phương tiện dạy học - Sách giáo khoa - Hình 34,35 phóng to - Phiếu bài tập IV) Tiến trình lên lớp 1.Oån định lớp 2. Kiểm tra bài cũ - Thế nào là nội lực, ngoại lực? Ví dụ? - Núi lửa là gì? Động đất là gì? Nêu tác hại của núi lửa và động đất 3. Vào bài mới Trên bề mặt Trái Đất có rất nhiều dạng địa hình khác nhau nhưng dạng địa hình chủ yếu là núi. Vậy núi có những loại gì? Đặc điểm ra sao? Để hiểu rõ điều này cô và các em sẽ vào bài hôm nay: bài 13 • Hoạt động 1: 1) Núi và độ cao của núi Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Treo hình 34 lên bảng - Hãy quan sát hình và mô tả núi - Núi là địa hình nhô cao rõ rệt trên mặt đất. Độ cao 500m so với mực nước biển. Chỗ giáp giữa núi và mặt đất bằng phẳng được gọi là chân núi. Sườn núi càng dốc chân núi càng rõ - Cách tính độ cao tuyệt đối và cách tính độ cao tương đối khác nhau như thế nào? - Cho cô biết đỉnh núi A có độ cao tương đối là bao nhiêu, độ cao tuyệt đối là bao nhiêu? - Mở rộng: trên bản đồ người ta sử dụng độ cao độ cao tuyệt đối - Dựa vào độ cao tuyệt đối, người ta chia núi thành mấy loại? Đó là những loại nào? Độ cao là bao nhiêu? - Cho học sinh lên bảng xác định các vùng núi thấp, trung bình cao trên bản đồ tự nhiên Việt Nam - Độ cao tuyệt đối được tính bằng khoảng cách chênh lệch từ đỉnh núi tới mực nước biển. Độ cao tương đối được tính bàng khoảng cách chênh lệch từ đỉnh núi tới chân núi - Tuyệt đối: 1500m Tương đối: 1000m, 500m - Người ta chia núi thành 3 loại: núi thấp dưới 1000m. Trung bình từ 1000m đến 2000m. Cao từ 2000m trở lên Ghi bảng: Núi: địa hình ngô cao trên 500m, có đỉnh, sườn và chân Chuyển ý: Ngoài sự phân loại theo độ cao người ta còn phân loại núi theo thời gian hình thành. Để hiểu rõ hơn, cô và các em vào phần 2 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Treo hình 35 cho học sinh quan sát - Dựa vào hình 35 và thông tin trong sách giáo khoa các em thảo luận phiếu bài tập - Gọi đại diện nhóm trả lời - Giáo viên chốt lại - Giáo viên chỉ cho học sinh thấy 2 ngọn núi Xcangđinavi và Himalaya (Á) - Thảo luận phiếu bài tập Hình thái Núi già Núi trẻ Đỉnh Tròn Nhọn Sườn Thoải Dốc Thung lũng Rộng Hẹp Nguyên nhân Ngoại lực Nội lực Ví dụ Xcang đinavi Himalaya - Đại diện nhóm trả lời Ghi bảng: Căn cứ và thời gian thì người ta chia núi ra làm 2 loại: núi già, núi trẻ Hình thái Núi già Núi trẻ Đỉnh Tròn Nhọn Sườn Thoải Dốc Thung lũng Rộng Hẹp Nguyên nhân Ngoại lực Nội lực Ví dụ Xcang đinavi Himalaya Chuyển ý: Trên các núi đá còn hình thành nhiều địa hình khác nhau và tạo nên nhiều cảnh đẹp. Một trong những địa hình tiêu biểu đó là địa hình Cacxtơ và hang động. Chúng ta sẽ hiểu rõ hơn ở phần 3 • Hoạt động 3: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Gọi học sinh đọc mục 3/44 sách giáo khoa - Địa hình Cacxtơ là địa hình gì? - Ví dụ? - Mở rộng: Động Phong Nha có 7 cái nhất thế giới: con sông ngầm đẹp nhất, cửa hang cao vàrộng nhất, bãi cắt bãi đá ngầm đẹp nhất, hồ nước ngầm đẹp nhất, hang khô rộng đẹp nhất, hệ thống thạch nhũ đẹp và kỳ ảo nhất và hang nước dài nhất - Học sinh đọc bài - Địa hình Cacxtơ là loại địa hình đặc biệt của vùng vúi đá vôi. Các ngọn núi ngày thường có hang động rất đẹp - Động Phong Nha (Quảng Bình), động Tam Thanh (Lạng Sơn) Ghi bảng: Địa hình núi đá và được gọi là địa hình Cacxtơ 4. Củng cố: - Nêu cấu tạo của núi - Sắp xếp các ngọn núi sau theo 3 loại núi thấp, cao và trung bình Bà Đen (986m) Tam Đảo (1591m) Nưa (538m) Phanxipăng (3143m) Tản Viên (1287m) Tây Côn Lĩnh (2419m) 5. Dặn dò: - Học thuộc bài - Xem trước bài 14 - Oân tập từ bài 1-13. Viết những câu hỏi khó hiểu ra giấy Tuần 16 Ngày soạn: 14/12/2004 Tiết 16 Ngày dạy: 20/12/2004 Bài 14: ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT (Tiếp theo) I) Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Trình bày được một số đặc điểm về hình thái của đồng bằng, cao nguyên, đồi - Biết sự phân loại của đồng bằng, ích lợi của đồng bằng về cao nguyên - Phân biệt sự khác nhau giữa đồng bằng và cao nguyên 2. Kỹ năng: - Chỉ trên bản đồ một số đồng bằng, cao nguyên lớn của Việt Nam và thế giới II) Trọng tâm bài học: III) Thiết bị dạy học: - Sách giáo khoa - Mô hình địa hình, cao nguyên và bình nguyên IV) Tiến trình lên lớp: 1. Oån định lên lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Núi là gì? Phân loại núi theo độ cao? - So sáng cách đo của độ cao tuyệt đối và độ cao tương đối? - So sánh núi già và núi trẻ - Địa hình núi đá và có những đặc điểm gì? 3. Vào bài mới: Ngoài địa hình núi ra, trên bề mặt Trái Đất còn có dạng địa hình khác. Đó là những dạng địa hình nào? Đặc điểm ra sao? Để hiểu rõ cô và các em sẻ vào bài 14 • Hoạt động 1: 1) Bình nguyên (đồng bằng) Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Cho học sinh thảo luận câu hỏi sau: Trình bày đặc điểm về độ cao, hình thức và giá trị kinh tế của đồng bằng - HoÏc sinh thảo luận + Độ cao: + Đặc điểm hình thái: có 2 loại . Bào mòn: bề mặt hơi gợn sóng (Châu Aâu, Canada) . Bồi tụ: bề mặt bằng phẳng do phù sa các sông lớn bồi đắp ở cửa sông (Hoàng Hà, Cửu Long, Sông Hồng) + Giá trị kinh tế: . Trồng cây lương thực, thực phẩm, - Gọi đại diện nhóm trả lời - Giáo viên sửa sai và chốt lại - Gọi học sinh lên bảng xác định đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long nông nghiệp, phát triển dân cư đông đúc . Tập trung nhiều thành phố lớn - Đại diện nhóm trả lời Ghi bảng: 1) Bình nguyên (đồng bằng) - Độ cao: + Độ cao tuyệt đối: khoảng 500m + Độ cao tương đối: dưới 200m - Hình thái: có 2 loại + Bào mòn: bề mặt hơi gợn sóng (châu Aâu, Canada) + Bồi tựu: bề mặt bằng phẳng do phù sa các sông lớn bồi đắp ở các cửa sông (Hoàng Hà, Cửu Long, Sông Hồng) - Giá trị kinh tế + Trồng cây lương thực, thực phẩm, nông nghiệp phát triển dân cư đông đúc + Tập trung nhiều thành phố lớn • Hoạt động 2: 2) Cao nguyên Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Dựa vào mô hình và thông tin trong sách giáo khoa thảo luận đặc điểm về độ cao, hình thái và giá trị kinh tế của cao nguyên - Học sinh thảo luận + Độ cao: độ cao tuyệt đối > 500m + hình thái: bề mặt tương đối bằng phẳng, gợn sóng. Sườn dốc (Tây Tạng, Tây Nguyên)
Tài liệu đính kèm: