Tiết 1
MỆNH ĐỀ
A- Chuẩn bị :
I. Mục tiêu bài dạy
1. Về kiến thức:
- Nắm được k/n mệnh đề, phủ định của mệnh đề .
- Phép kéo theo và áp dụng được vào chứng minh định lý toán học .
2. Về kỹ năng:
- Lập thành thạo mệnh đề phủ định của một mệnh đề.
- Thành thạo các bước lập 1 mệnh đề kéo theo.
3. Về tư duy:
- Lập các mệnh đề kéo theo 1 cách logíc.
4. Về thái độ:
- Cẩn thận chính xác.
Ngày soạn:. Ngày dạy: Tiết 1 Mệnh đề A- Chuẩn bị : I. Mục tiêu bài dạy 1. Về kiến thức: - Nắm được k/n mệnh đề, phủ định của mệnh đề . - Phép kéo theo và áp dụng được vào chứng minh định lý toán học . 2. Về kỹ năng: - Lập thành thạo mệnh đề phủ định của một mệnh đề. - Thành thạo các bước lập 1 mệnh đề kéo theo. 3. Về tư duy: - Lập các mệnh đề kéo theo 1 cách logíc. 4. Về thái độ: - Cẩn thận chính xác. II. Chuẩn bị 1. Thực tiễn: HS có các mệnh đề toán học, các định lý, tiên đề toán học ở lớp dưới. 2. Phương tiện Tranh vẽ minh hoạ. 3. Phương pháp dạy học Phương pháp gợi mở vẫn đáp thông qua các hoạt động điều khiển tư duy. B – Lên lớp I. Kiểm tra bài cũ: - Sỹ số lớp : - Nắm tình hình sách giáo khoa của học sinh. II. Bài mới : Hoạt động 1( Kiểm tra kiến thức về địa lí và toán học ) : đọc và so sánh các câu : phăng - xi - păng là ngọn núi cao nhất ở Việt nam. ( a ) π2 < 9,86 ( b ) Mệt quá ! chị ơi mấy giờ rồi ? ( c ) Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên - Phân tích các câu ( a ), ( b ), ( c ) theo định hướng so sánh về đặc tính khẳng định đúng hoặc sai - ( a ), ( b ) là những khẳng định có tính chất đúng, sai : ( a ) - đúng, ( b ) - sai vì π2 ằ 9,86960440108935861883449099987 còn ( c ) không có tính khẳng định. - Từ các phân tích, giúp học sinh chỉ quan tâm đến các câu có đặc điểm là những khẳng định đúng, sai. - Đưa ra kết luận : Các câu ( a ), ( b ) là những mệnh đề, ( c ) không phải là mệnh đề. - Khái quát : Mỗi mệnh đề phải hoặc đúng hoặc sai. Mỗi mệnh đề không thể vừa đúng vừa sai. Hoạt động 2 (Luyện kĩ năng nhận biết, nắm khái niệm ) : Nêu ví dụ về những câu là mệnh đề và những câu không phải là mệnh đề ? Câu : x > 5 có phải là mệnh đề không ? Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên - Học sinh nêu các ví dụ theo yêu cầu - nhận biết được câu x > 5 không phải là mệnh đề. - Phân tích các ví dụ của học sinh dẫn ra. - Phân tích tại sao câu x > 5 không phải là mệnh đề. Hoạt động 3 ( Dẫn dắt đến khái niệm phủ định của một mệnh đề ) : Hãy xác định tính đúng, sai của hai mệnh đề sau : A = " Dơi là một loài chim " B = " Dơi không phải là một loài chim " Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên - Bằng kiến thức sinh học, học sinh đưa ra được tính đúng, sai của từng mệnh đề. - Nhận biết được B là một mệnh đề và là mệnh đề phủ định của mệnh đề A. - Khái quát : Phủ định của mệnh đề A là một mệnh đề, kí hiệu là Ā, sao cho : Ā đúng khi A sai, Ā sai khi A đúng. - Nêu quy tắc phủ định của một mệnh đề. Hoạt động 4 ( Củng cố khái niệm phủ định của một mệnh đề ) : Phát biểu phủ định của các mệnh đề sau : C = " π là một số hữu tỉ " D = " Tổng hai cạnh của một tam giác lớn hơn cạnh thứ ba " Xét tính đúng, sai của các mệnh đề trên và phủ định của chúng ? Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên - Phát biểu được các mệnh đề phủ định của các mệnh đề C, D . - Nhận biết được mệnh đề C, và mệnh đề phủ định của mệnh đề D sai. Mệnh đề D và phủ định của mệnh đề C đúng. - Luyện cách biểu đạt mệnh đề phủ định một cách chính xác, gọn. - Phân tích tính đúng sai của các mệnh đề trên cơ sở kiến thức mà học sinh đã học ở cấp THCS. Hoạt động 5 (Dẫn dắt đến khái niệm mệnh đề kéo theo ) : Tìm mối liên hệ toán học giữa hai mệnh sau : A = " Tam giác ABC có hai góc bằng 600 " B = " Tam giác ABC là tam giác đều " Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên - Thấy được hai mệnh đề có thể liên hệ được với nhau để được một định lí hình học quen thuộc, tạo nên một mệnh đề mới. - Phát hiện được các liên từ : Nếu.. thì.. - Cho ví dụ minh họa, chẳng hạn : Nếu 252 chia hếi cho 2 và cho 3 thì 252 chia hết cho 6 . ( Xác định tính đúng sai của mệnh đề ) - Khái quát : Nếu A thì B, đưa kí hiệu A ị B - Chỉ xét A đúng. khi đó : Nếu B đúng thì A ị B đúng. Nếu B sai thì A ị B sai. A ị B chỉ sai khi A đúng, B sai. Khi A ị B đúng thì B là hệ quả của A. Hoạt động 6 (Dẫn dắt đến khái niệm mệnh đề đảo ) : Cho các mệnh đề : A = " Tam giác ABC là tam giác đều " và B = " Tam giác ABC là tam giác cân ". Hãy phát biểu các mệnh đề A ị B và B ị A, xét tính đúng sai của chúng ? Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên - Phát biểu mệnh đề A ị B và B ị A bằng cách sử dụng các liên từ : Nếu... thì... - Chứng minh được các mệnh đề A ị B đúng, B ị A sai. - Phát biểu k/n mệnh đề đảo. - Mệnh đề đảo của một mệnh đề đúng không nhất thiết là một mệnh đúng. Hoạt động 7 (Dẫn dắt đến phương pháp chứng minh mệnh đề A ị B ) : Cho bài toán : " Chứng minh rằng nếu tam giác ABC có các cạnh AB = 3, AC = 4, BC = 5 thì góc A vuông ". Hãy phát biểu bài toán dưới dạng A ị B và giải bài toán đó ? Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên - Gọi A = " Tam giác ABC có các cạnh AB = 3, AC = 4, BC = 5 ", B = " Tam giác ABC có góc A vuông ", thì bài toán trở thành mệnh đề : A ị B . - Vận dụng định lí Pi - ta - go đảo để c/m bài toán. - Khái quát cách chứng minh định lí dạng A ị B theo 3 bước : a- Giả thiết A đúng. b - Sử dụng gt và các kiến thức đã biết, bằng các lập luận toán học, suy ra mệnh đề B đúng. c - Kết luận mệnh đề A ị B đúng. Hoạt động 8 ( Củng cố ) : Sử dụng bài tập 1(a), 2(a),3(a) ( SGK-Tr.9 ) Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên - Giải các bài tập - Nêu được cơ sở lí thuyết, biểu đạt được các khái niệm chính xác. - Giao bài cho các nhóm học sinh . - Hướng dẫn các nhóm hoạt động giải toán và sửa chữa các sai sót về cách diễn đạt, suy luận, tính toán chưa chính xác. - Tóm lược các kiến thức cơ bản : Mệnh đề, phủ định của mệnh đề, mệnh đề kéo theo, phương pháp c/m mệnh đề kéo theo Bài tập về nhà : Làm các BT còn lại từ 1- 4 (SGK-Tr.9,10) Hướng dẫn : Bài tập 1 : b, c không là mệnh đề, chỉ là mệnh đề với giá trị của x, y cụ thể . Điều chỉnh với từng lớp ( Nếu có ) :
Tài liệu đính kèm: