Câu 1:
a. Dựa vào nhu cầu ôxi cần cho sinh trưởng thì động vật nguyên sinh, vi khuẩn uốn ván, nấm men rượu và vi khuẩn giang mai được xếp vào các nhóm vi sinh vật nào?
b. Hô hấp hiếu khí, hô hấp kị khí và lên men ở vi sinh vật khác nhau như thế nào về sản phẩm và chất nhận điện tử cuối cùng?
a. Nhu cầu ôxi của các nhóm sinh vật
- động vật nguyên sinh: Hiếu khí bắt buộc.
- Vi khuẩn uốn ván: Kị khí bắt buộc
- Nấm men rượu: Kị khí không bắt buộc
- Vi khuẩn giang mai: Vi hiếu khí.
BỘ GD- ĐT ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN THI HSG QUỐC GIA NĂM HỌC 2009 Đề thi chính thức Môn: Sinh học 12 ( Thời gian 180 phút) Câu 1: a. Dựa vào nhu cầu ôxi cần cho sinh trưởng thì động vật nguyên sinh, vi khuẩn uốn ván, nấm men rượu và vi khuẩn giang mai được xếp vào các nhóm vi sinh vật nào? b. Hô hấp hiếu khí, hô hấp kị khí và lên men ở vi sinh vật khác nhau như thế nào về sản phẩm và chất nhận điện tử cuối cùng? a. Nhu cầu ôxi của các nhóm sinh vật - động vật nguyên sinh: Hiếu khí bắt buộc. - Vi khuẩn uốn ván: Kị khí bắt buộc - Nấm men rượu: Kị khí không bắt buộc - Vi khuẩn giang mai: Vi hiếu khí. b. Hô hấp hiếu khí Hô hấp kị khí Lên men Sản phẩm ATP, CO2, H2O ATP, CO2, H2O, sản phẩm phụ (N2, H2S, CH4). ATP, CO2 (có hoặc không), sản phẩm lên men (lactic hoặc etilic) Chất nhận điện tử cuối cùng O2 Ôxi trong các hợp chất vô cơ (NO3-, SO42-, CO2) Các chất hữu cơ (axít pyruvic, anđehit axetic) Câu 2: Nêu những điểm khác nhau cơ bản trong cấu trúc và biểu hiện chức năng của plasmit và phagơ ôn hoà ở vi khuẩn. - Khác nhau về cấu trúc: Plasmit là một phân tử ADN vòng, mạch kép còn ADN của phagơ có thể là mạch kép hoặc ADN mạch đơn, ARN mạch kép hoặc mạch đơn. Plasmit chỉ mang gen quy định các đặc tính có lợi cho vi khuẩn (như kháng kháng sinh, kháng độc tố, chống hạn,...) còn phagơ thì mang gen gây hại cho tế bào chủ. - Khác nhau về chức năng: Plasmit luôn nằm trong tế bào chất của vi khuẩn, không bao giờ làm tan tế bào vi khuẩn. Còn ADN của phagơ thì có thể cài vào ADN của tế bào chủ, khi có tác nhân kích thích thì có thể sẽ làm tan tế bào chủ. Câu 3: Người ta dùng một màng nhân tạo chỉ có 1 lớp phôpholipit kep để tiến hành thí nghiệm xác định tính thấm của màng này với glixêrol và iôn Na+ nhằm so sánh tính thấm của màng sinh chất. Hãy dự đoán kết quả và giải thích. Glixerol dễ dàng thấm qua màng lipít kép vì glixerol là một chất tan trong lipit. Na+ không thấm qua màng này vì Na+ là một chất mang điện, nó không thể thấm qua lipit mà chỉ có thể đi qua các kênh prôtêin xuyên màng hoặc bơm protein. Câu 4: Nêu sự khác nhau trong chuỗi truyền điện tử xảy ra trên màng tilacoit của lục lạp và trên màng ti thể. Năng lượng của dòng vận chuyển điện tử được sử dụng như thế nào? - Điểm khác nhau: Chuỗi truyền điện tử trên màng tilacôit Chuỗi truyền điện tử trên màng ti thể Chất cho điện tử Diệp lục ở trung tâm (P700 và diệp lục P680) NADH, FADH2. Chất nhận e cuối cùng Diệp lục P700 (nếu là phôtphoryl hoá vòng),NADP+ (nếu phôtphoryl hoá không vòng) O2 Năng lượng của điện tử có nguồn gốc từ ánh sáng Chất hữu cơ - Năng lượng của dòng vận chuyển điện tử được sử dụng để bơm H+ vào xoang tilacôit (hoặc vào xoang giữa 2 màng ti thể) để tạo thế năng iôn H+, iôn H+ sẽ khuếch tán qua kênh ATPaza ở trên màng để tổng hợp ATP theo phản ứng ADP + Pi --> ATP. Câu 5: Thực vật có thể hấp thụ qua hệ rễ từ đất những dạng nitơ nào? Trình bày sơ đồ tóm tắt sự hình thành các dạng nitơ đó qua các quá trình vật lí - hoá học, cố định nitơ khí quyển và phân giải bởi các vi sinh vật đất. - Thực vật có thể hấp thụ nitơ từ 2 dạng là NH4+ và NO3-. - Sơ đồ tóm tắt sự hình thành các dạng nitơ nói trên: + Qua quá trình vật lí - hoá học: N2 + 2O2 --> 2NO2 4NO2 + 2H2O + O2 --> 4HNO3. 2H 2H 2H + Quá trình cố định nitơ khí quyển: N=N ---------> HN=NH --------> H2N-NH2 -----------> 2NH3. + Quá trình phân giải bởi các vi sinh vật đất: VSV biến đổi mùn: Nitơ trong các hợp chất hữu cơ ----------> NH3. VSV nitrit hóa và nitrat hoá: NH3 -------> NO2- ------------> NO3-. Câu 6: ở thực vật, hoạt động của enzim rubisco diễn ra như thế nào trong điều kiện đầy đủ CO2 và thiếu CO2? - Enzim rubisco vừa có hoạt tính cácboxyl hoá vừa có hoạt tính oxi hoá. Trong điều kiện đầy đủ CO2 thì rubisco sẽ có hoạt tính cácboxyl hoá, nó xúc tác cho phản ứng gắn CO2 với Ri1,5diP để tạo thành 2APG (một phân tử đường hexozơ, phân tử đường này kém bền nên đã tạo thành 2APG). Khi thiếu CO2 thì rubisco có hoạt tính oxi hoá, nó phân giải Ri1,5diP tạo thành APG và axít glicôlic; axít glicôlic được ôxi hoá để tạo thành axít gliôxilic (theo con đường hô hấp sáng). Câu 7: Cây Thanh long ở miền nam nước ta thường ra hoa, kết quả từ cuối tháng 3 đến tháng 9 dương lịch. Trong những năm gần đây, vào khoảng đầu tháng 10 đến tháng 1 năm sau, nông dân ở một số địa phương miền Nam áp dụng biện pháp kĩ thuật "thắp đèn" nhằm kích thích cây ra hoa để thu quả trái vụ. Hãy giải thích cơ sở khoa học của việc áp dụng biện pháp trên. - Thanh long là một loài thực vật ngày dài, nó ra hoa trong điều kiện đêm ngắn (độ dài đêm ngắn hơn đêm tới hạn). Vì vậy trong điều kiện tự nhiên, cây Thanh long chỉ ra hoa và kết quả từ tháng 3 đến tháng 9 dương lịch (thời điểm có ngày dài và đêm ngắn). Từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau, độ dài đêm luôn lớn hơn đêm tới hạn. Việc thắp đèn vào ban đêm sẽ làm cho đêm dài được ngắt quảng thành 2 đêm ngắn nên sẽ kích thích cây ra hoa. Câu 8: ở người, trong chu kì tim, khi tâm thất co thì lượng máu ở hai tâm thất tống đi bằng nhau và không bằng nhau trong những trường hợp nào? Giải thích. - Một chu kì tuần hoàn máu trải qua hai vòng tuần hoàn (vòng tuần hoàn qua phổi và vòng tuần hoàn đến các mô, cơ quan), trong đó lượng máu đi vào hai vòng tuần hoàn là ngang nhau, do vậy trong điều kiện bình thường thì lượng máu ở hai tâm thất tống đi bằng nhau. - Khi một trong hai lá van tim (van 2 lá hoặc van 3 lá) bị hở, khi bệnh nhân bị suy tim (suy tâm thất trái) thì lượng máu ở hai tâm thất tống đi không bằng nhau. Câu 9: a. ở người, khi căng thẳng thần kinh thì nhịp tim và nồng độ glucôzơ trong máu thay đổi như thế nào? Giải thích. b. ở chuột thí nghiệm bị hỏng chức năng tuyến tuỵ, mặc dù đã được tiêm hoocmôn tuyến tuỵ với liệu phù hợp, nhưng con vật vẫn chết. Dựa vào chức năng tuyến tuỵ, giải thích vì sao con vật vẫn chết. a. Khi căng thẳng thần kinh (bị stress) thì tăng nhịp tim và tăng đường huyết. Vì sự căng thẳng đã tác động đến phân hệ thần kinh giao cảm, gây hưng phấn thần kinh giao cảm. Thần kinh giao cảm sẽ tác động đến hạch xoang nhĩ làm tăng tần số phát nhịp dẫn tới tăng nhịp tim. Thần kinh giao cảm sẽ tác động kích thích quá trình chuyển hoá Glicôgen thành glucôzơ, tăng quá trình chuyển hoá lipit thành glucôzơ cho nên lượng đường trong máu tăng. b. Các hoocmôn tuyến tuỵ đều có bản chất là nosterôit (không phải strerôit) nên các thụ quan của nó nằm ở trên màng sinh chất của tế bào. Chuột thí nghiệm bị hỏng chức năng tuyến tuỵ khi tuyến tuỵ không tạo ra được hoocmôn hoặc tạo ra được hoocmôn nhưng tế bào đích bị sai hỏng thụ quan. Chuột thí nghiệm được tiêm hoocmon với nồng độ thích hợp nhưng vẫn bị chết chứng tỏ chuột bị sai hỏng thụ quan của tế bào đích nên hoocmôn không có hoạt tính. - Tuyến tụy còn có chức năng ngoại tiết: tiết enzim tiêu hóa, trong trường hợp tuyến tụy bị hỏng chức năng gây rối loạn tiết enzim, hiện tượng tràn dịch tụy trong những trường hợp này nếu tiêm hoocmon chuột vẫn bị chết. Câu 10: ở người, khi nồng độ CO2 trong máu tăng thì huyết áp, nhịp và độ sâu hô hấp thay đổi như thế nào? Tại sao? - Nồng độ CO2 trong máu tăng thì tăng huyết áp, tăng nhịp và tăng độ sâu hô hấp. - Vì: Nồng độ CO2 trong máu tăng thì làm tăng lượng H+ trong máu, các iôn H+ sẽ tác động lên các thụ quan hoá học ở động mạch làm phát xung thần kinh truyền về trung ương giao cảm, trung ương giao cảm sẽ kích thích hạch xoang nhĩ tăng tần số phát nhịp làm tăng nhịp tim. Mặt khác trung ương giao cảm sẽ phát xung đến trung khu hô hấp làm tăng nhịp thở, gây có thắt mạnh cơ hoành và các cơ liên sườn làm thở sâu. Câu 11: a. Giả sử một cây có kiểu gen AaBbDd tự thụ phấn qua nhiều thế hệ, hãy cho biết: - Hiện tượng di truyền nào xảy ra? Giải thích. - Viết kiểu gen của các dòng thuần về có thể được tạo ra về cả 3 locut trên. b. ở một loài thực vật có hai đột biến gen lặn cùng gây ra kiểu hình thân thấp. Bằng phép lai nào có thể nhận biết hai đột biến gen trên có thuộc cùng locut hay không? a. Cây AaBbDd tự thụ phấn qua nhiều thế hệ thì: - Hình thành một quần thể, trong đó các cá thể chủ yếu có kiểu gen đồng hợp, cá thể có kiểu gen dị hợp chiếm tỷ lệ rất thấp (hoặc bằng 0). Tỉ lệ đồng hợp tăng tạo nên các dòng thuần. - Có thể tạo ra 8 dòng thuần về cả 3 locut này:AABBDD;AABBdd;AAbbDD;AAbbdd;aaBBDD; aaBBdd; aabbDD;aabbdd. b. Cho hai cá thể thuộc hai dòng thuần chủng về hai đột biến nói trên lai với nhau, nếu đời con đồng loạt thân cao thì chứng tỏ hai đột biến trên thuộc hai lôcut khác nhau (di truyền tương tác gen). Nhưng nếu đời con có kiểu hình đồng tính thân thấp thì chứng tỏ hai đột biến trên thuộc cùng một lôcut. Câu 12: Sử dụng 5-BU để gây đột biến ở opêron Lac của E.coli thu được đột biến ở giữa vùng mã hoá của gen LacZ. Hãy nêu hậu quả của đột biến này đối với sản phẩm của các gen cấu trúc. * 5-BU là chất hoá học gây đột biến thay thế cặp A-T bằng cặp G-X, vì vậy nó sẽ làm thay đổi các bộ ba tương ứng thành các bộ ba mới. Các bộ ba mới này sẽ gây ra các hậu quả khác nhau: - Xuất hiện bộ ba mới làm nhiệm vụ kết thúc quá trình dịch mã (đột biến vô nghĩa). - Xuất hiện bộ ba mới quy định aa giống với aa ban đầu (đột biến đồng nghĩa). - Xuất hiện bộ ba mới quy định aa khác với aa ban đầu (đột biến nhầm nghĩa). Nếu axit amin này nằm ở vị trí không quan trọng thì không ảnh hưởng nhiều đến chức năng của protein, nếu axit amin này nằm ở vị trí quan trọng có thể gây hậu quả nghiêm trọng. Câu 13: Trong một quần thể động vật có vú, tính trạng màu lông do một gen quy định, đang ở trạng thái cân bằng di truyền. Trong đó, tính trạnglông màu nâu do alen lặn (kí hiệu là fB) quy định được tìm thấy ở 40% con đực và 16% con cái. Hãy xác định: a. Tần số của alen fB. b. Tỉ lệ con cái có kiểu gen dị hợp tử mang alen fB so với tổng số cá thể của quần thể. c. Tỉ lệ con đực có kiểu gen dị hợp tử mang alen fB so với tổng số cá thể của quần thể. a. Tần số alen fB ở giới cái là = 0,4. Vì quần thể đang cân bằng nên tần số tương đối của các alen ở giới đực bằng giới cái. Vậy tần số alen fB ở giới đự là 0,4. Kiểu hình lặn (fBfB) ở giới đực là 40% đúng bằng tần số của alen fB. Vậy gen nằm trên NST X mà không có alen tương ứng trên Y. b. Tỉ lệ con cái có kiểu gen dị hợp tử mang alen fB là 2.0,4.0,6 = 0,48 = 48%. Tỉ lệ con cái có kiểu gen dị hợp tử mang alen fB so với tổng số cá thể của quần thể là = 24%. c. Vì gen nằm trên NST X mà không có alen trên Y nên không thể tìm thấy con đực lưỡng bội dị hợp. Vậy tỉ lệ con đực có kiểu gen dị hợp tử mang alen fB so với tổng số cá thể của quần thể là 0%. (nếu xem con đực có kiểu gen XfB Y là dị hợp thì con đực dị hợp mang gen fB là (XfB Y) =0,2 = 20% Câu 14: Cho giao phấn giữa hai cây cùng loài (P) khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản thuần chủng, thu được F1 gồm 100% cây thân cao, quả tròn. Cho giao phấn giữa các cây F1, thu được F2 phân li có tỉ lệ 50,16% thân cao, quả tròn: 24,84% thân cao, quả dài: 24,84% thân thấp, quả tròn: 0,16% thân thấp, quả dài. Tiếp tục cho hai cây F2 giao phấn với nhau, thu được F3 phân li theo tỉ lệ 1 thân cao, quả tròn: 1 thân cao, quả dài: 1 thân thấp, quả tròn: 1 thân thấp, quả dài. Hãy xác định kiểu gen của P và hai cây F2 được dùng để giao phấn. Biết rằng, mỗi gen quy định một tính trạng, tính trạng trội là trội hoàn toàn. - Mỗi gen quy định một tính trạng và tính trạng trội hoàn toàn cho nên F1 đồng tính thân cao, quả tròn chứng tỏ thân cao và qủa tròn là những tính trạng trội so với thân thấp và quả dài. Quy ước: A - thân cao, a - thân thấp. B - quả tròn, b - quả dài. - ở F2, cây thân thấp, quả dài chiếm tỷ lệ 0,16% chứng tỏ đây là tỷ lệ của quy luật hoán vị gen. 0,16% cây được tạo ra do sự kết hợp giữa hai giao tử lặn: 0,04ab x 0,04ab = 0,0016 . - P thuần chủng và khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản nên F1 có kiểu gen dị hợp về cả 2 cặp gen. F1 cho giao tử ab với tỷ lệ 0,04 chứng tỏ đây là giao tử được sinh ra nhờ hoán vị gen. Vậy kiểu gen của F1 phải là ===> Kiểu gen của P là x . - F3 phân li theo tỷ lệ 1 thân cao, quả tròn: 1 thân cao, quả dài: 1 thân thấp, quả tròn: 1 thân thấp, quả dài. ==> Kiểu gen của bố mẹ về tính trạng chiều cao thân là Aa x aa, về tính trạng dạng quả phải là Bb x bb. ==> Kiểu gen của cây F2 phải là x thì đời F3 mới cho tỷ lệ kiểu hình 1:1:1:1. Câu 15: Cho phả hệ sau, trong đó alen gây bệnh (kí hiệu là a) là lặn so với alen bình thường (A) và không có đột biến xẩy ra trong phả hệ này. Thế hệ I 1 2 II 1 2 3 4 5 III. 1 2 3 4 a. Viết các kiểu gen có thể có của các cá thể thuộc thế hệ I và III. b. Khi cá thể II.1 kết hôn với cá thể có kiểu gen giống với II.2 thì xác suất sinh con đầu lòng là trai có nguy cơ bị bệnh là bao nhiêu? Viết cách tính. a. Cặp bố mẹ số II4 và II5 đều bình thường nhưng sinh con có đứa bị bệnh chứng tỏ gen quy định bệnh nằm trên NST thường (không nằm trên NST giới tính). Kiểu gen của các cá thể:I1 là aa, I2 là Aa (vì sinh con II3 bị bệnh).III1 và III3 có thẻ là AA hoặc Aa. III2 và III4 là aa. b. Cá thể II1 và cá thể II2 đều có kiểu gen Aa (vì họ là những người bình thường và bố của họ bị bệnh) - Xác suất để sinh con bị bệnh là 1/4. - Xác suất để sinh con trai là 1/2. Vậy xác suất để cặp vợ chồng này sinh được một con trai bị bệnh là 1/8 Câu 16: Tại sao lặp gen là một cơ chế phổ biến trong quá trình tiến hoá dẫn đến sự hình thành một gen có chức năng mới? Từ một vùng không mã hoá của hệ gen, hãy chỉ ra một cách khác cũng có thể dẫn đến sự hình thành một gen mới. a. Đột biến lặp đoạn NST dẫn tới lặp gen. Quá trình lặp đoạn xẩy ra do sự trao đổi chéo không cân giữa các đoạn crômatit trong cặp tương đồng. Khi trao đổi nếu sự bắt chéo xẩy ra ở một vị trí giữa một gen nào đó thì dẫn tới gen này được lặp nhưng không còn nguyên vẹn (bị thay đổi vị trí của vùng prômôtơ, bị mất một đoạn nuclêôtit) khi đó sẽ hình thành một gen mới. b. Các vùng không mã hoá thường do không có prômotơ (không có prômôtơ thì không phiên mã). Nếu đột biến chuyển đoạn, đảo đoạn hoặc lặp đoạn làm cho các đoạn prômôtơ gắn vào các vùng không mã hoá thì các vùng này có khả năng phiên mã tổng hơp mARN và dịch mã tổng hợp prôtêin ==> Vùng không mã hoá trở thành gen mới. Câu 17: a. Theo quan điểm tiến hoá hiện đại, những nhận định sau về cơ chế tiến hoá là đúng hay sai? Giải thích. - Trong điều kiện bình thường, chọn lọc tự nhiên luôn đào thải hết một alen lặn gây chết ra khỏi quần thể giao phối. - Chọn lọc tự nhiên là nhân tố trực tiếp tạo ra những kiểu gen thích nghi với môi trường. b. Nêu mối quan hệ giữa đột biến và giao phối trong tiến hoá nhỏ. a. Cả hai nhận định đều sai. - Chọn lọc tự nhiên tác động trực tiếp lên kiểu hình, do đó đối với các alen lặn thì khi ở trạng thái dị hợp nó không được biểu hiện, do vậy không bị chọn lọc tự nhiên đào thải. Cho nên CLTN không thể đào thải hết alen lặn ra khỏi quần thể. - Chọn lọc tự nhiên chỉ đóng vai trò sàng lọc và phân hoá các kiểu gen khác nhau trong quần thể, tạo điều kiện cho các kiểu gen thích nghi nhất sinh sản và phát triển ưu thế chứ nó không trực tiếp tạo ra những kiểu gen thích nghi. (đột biến và giao phối sẽ tạo ra các kiểu gen khác nhau, trong đó có các kiểu gen thích nghi). b. Trong tiến hoá nhỏ, đột biến tạo ra nguồn nguyên liệu sơ cấp còn giáo phối sẽ tạo ra nguồn nguyên liệu thứ cấp cho quá trình tiến hoá. - Đột biến tạo ra vô số các alen mới nhưng phải nhờ giao phối thì các alen đột biến mới tổ hợp được với nhau và tổ hợp với các alen khác để tạo ra vô số loại kiểu gen khác nhau trong quần thể. Quá trình giao phối tạo điều kiện cho đột biến được nhân lên và phát tán trong quần thể. - Nếu không có đột biến thì không có các alen mới, khi đó giao phối không thể tạo ra được các kiểu gen mới, do vậy không tạo ra được nguồn biến dị tổ hợp cho quá trình tiến hoá Câu 18: Trong tự nhiên, sự tăng trưởng quần thể phụ thuộc và chịu sự điều chỉnh của những nhân tố sinh thái chủ yếu nào? Nêu ảnh hưởng của những nhân tố đó. - Tăng trưởng quần thể phụ thuộc vào tỷ lệ sinh sản, tử vong, di cư và nhập cư. - Trong tự nhiên, sự tăng trưởng quần thể phụ thuộc và chịu sự điều khiển chủ yếu bởi: Cạnh tranh cùng loài, di cư, vật ăn thịt, kí sinh và dịch bệnh. Ngoài ra sự tăng trưởng quần thể còn phụ thuộc chặt chẻ vào các nhân tố vô sinh của môi trường. ảnh hưởng của các nhân tố nói trên: - Khi mật độ quá cao thì cạnh tranh cùng loài là nhân tố chính để làm giảm tỷ lệ sinh sản và tăng tỷ lệ tử vong. Hiện tượng cạnh tranh biểu hiện ở tỉa thưa của thực vật, ăn lẫn nhau ở động vật - Di cư là nhân tố điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể, sự di cư chỉ xẩy ra khi mật độ cá thể quá cao. - Vật ăn thịt, vật kí sinh và dịch bệnh tác động lên các loài sinh vật nhưng mức độ tác động phụ thuộc vào mật độ của các quần thể. Nếu mật độ quần thể càng cao thì dịch bệnh càng tăng, vật kí sinh càng phát triển mạnh, khi đó tỷ lệ sinh sản của quần thể giảm còn tỷ lệ tử vong tăng. Câu 19: Tại sao kích thước quần thể động vật khi vượt quá mức tối đa hoặc giảm xuống dưới mức tối thiểu đều bất lợi đối với quần thể đó. Vì: - Khi kích thước quần thể vượt quá mức tối đa thì nguồn sống của môi trường bị khan hiếm, sự cạnh tranh cùng loài diễn ra rất khốc liệt làm tăng tỷ lệ tử vong, dẫn tới kích thước của quần thể giảm mạnh. Các loài động vật đều có khả năng di cư cho nên khi kích thước vượt quá mức tối đa thì các cá thể có sức sống tốt sẽ di cư, vì vậy những cá thể còn lại thường có sức sống kém và khả năng thích nghi thấp. - Khi kích thước xuống dưới mức tối thiểu thì sự hỗ trợ cùng loài sẽ kém hiệu quả (các cá thể khó kiếm ăn, khó tự vệ, ...), các cá thể xẩy ra sự giao phối gần làm xuất hiện các đồng hợp lặn có hại. Vì vậy khi quần thể xuống dưới mức tối thiểu thì quần thể có nguy cơ bị diệt vong. Câu 20: Giả sử có hai quần thể A và B khác loài sống trong cùng khu vực và có các nhu cầu sống giống nhau, hãy nêu xu hướng biến động số lượng cá thể của hai quần thể sau một thời gian xảy ra cạnh tranh. Hai quần thể của loài A và loài B có ổ sinh thái trùng nhau, khi sống trong cùng một môi trường thì xẩy ra một trong 2 xu hướng: - Hai loài có tiềm năng sinh học ngang nhau thì quần thể của hai loài đều phân li ổ sinh thái để giảm bớt sự cạnh tranh, khi đó hai loài cùng song song tồn tại trong cùng một khu vực. ổ sinh thái bị thu hẹp thì kích thước quần thể sẽ giảm. - Hai loài có tiềm năng sinh học khác nhau thì loài có tiềm năng sinh học cao hơn sẽ chiến thắng. Quần thể của loài chiến thắng sẽ có kích thước tăng, quần thể kia bị tiêu diệt hoặc phải di cư đi nơi khác.
Tài liệu đính kèm: