Đề thi THPTQG môn Ngữ văn - Đề tham khảo 1 - Trường THPT Nguyễn Trung Trực (Có đáp án)

Đề thi THPTQG môn Ngữ văn - Đề tham khảo 1 - Trường THPT Nguyễn Trung Trực (Có đáp án)
docx 6 trang Người đăng nhan an Ngày đăng 17/12/2025 Lượt xem 9Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi THPTQG môn Ngữ văn - Đề tham khảo 1 - Trường THPT Nguyễn Trung Trực (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TRƯỜNG THPT KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2023
 NGUYỄN TRUNG TRỰC Môn thi: NGỮ VĂN
 TỔ NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
 ĐỀ THAM KHẢO 1
 (Đềgồm 02 trang)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 ĐIỂM)
Đọc văn bản sau:
 mẹ tôi dòng dõi nhà quê
 trầu cau từ thuở chưa về làm dâu
 áo sồi nâu, mấn bùn nâu
 trắng trong dải yếm bắc cầu nên duyên
 cha tôi chẳng đỗ trạng nguyên
 ông đồ hay chữ thường quên việc nhà
 mẹ tôi chẳng tiếng kêu ca
 hai tay đồng áng lợn gà nồi niêu
 chồng con duyên phận phải chiều
 ca dao ru lúa câu Kiều ru con
 gái trai bảy đứa vuông tròn
 chiến tranh mình mẹ ngóng con, thờ chồng
 bây giờ phố chật người đông
 đứa nam đứa bắc nâu sồng mẹ thăm
 (tuổi già đi lại khó khăn
 thương con nhớ cháu đêm nằm chẳng yên)
 mẹ tôi tóc bạc răng đen
 nhớ thương xanh thắm một miền nhà quê.
 (Mẹ tôi, Nguyễn Trọng Tạo, thivien.net)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định thể thơ của văn bản trên.
Câu 2: Chỉ ra những từ ngữ khắc hoạ hình ảnh mẹ tôi trong đoạn thơ:
 Mẹ tôi dòng dõi nhà quê
 Trầu cau từ thuở mới về làm dâu
 Áo sồi nâu, mấn bùn nâu
 Trắng trong dải yếm bắc cầu nên duyên
Câu 3: Nêu nội dung hai dòng thơ:
 mẹ tôi chẳng tiếng kêu ca
 hai tay đồng áng lợn gà nồi niêu
Câu 4: Nhận xét về hình ảnh người mẹ Việt Nam được thể hiện trong bài thơ trên. II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
 Từ nội dung văn bản ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình 
bày suy nghĩ của anh/chị về vai trò của người mẹ trong cuộc đời của mỗi người.
Câu 2. (5,0 điểm)
 “Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra 
biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta 
dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở 
mặt sau này. Còn mình thì Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt Biết 
rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không.
 Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân 
vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, 
người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được Thôi thì bổn phận bà là mẹ, 
bà đã chẳng lo lắng được cho con May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con 
bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào 
mà lo cho hết được?
 Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “ nàng dâu mới”:
 - Ừ, thôi thì các con phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng 
 Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước 
dài ra sân. Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời:
 - Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may 
mà ông giời cho khá Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con 
cái chúng mày về sau.”
 (Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữvăn 12, tập 2, NXB Giáodục, 2009, tr 28, 29)
 Anh/Chị hãy phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích trên, từ đó làm 
nổi bật thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm qua nhân vật này.
 ----------HẾT-----------
 Học sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi kiểm tra không giải thích gì thêm.
 Họ và tên học sinh: ....................................................... Số báo danh: ...................... HƯỚNG DẪN CHẤM
 (Gồm 4 trang)
Phần Câu Nội dung Điểm
 I ĐỌC HIỂU 3,0
 1 Thể thơ: Thể lục bát 0,5
 Hướng dẫn chấm:
 - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.
 - Học sinh không trả lời: 0 điểm
 2 Những từ ngữ khắc hoạ hình ảnh mẹ tôi trong đoạn thơ 0,75
 - Dòng dõi nhà quê
 - Trầu cau
 - Áo sồi nâu
 - Mấn bùn nâu
 - Trắng trong dải yếm
 Hướng dẫn chấm:
 - Trả lời như đáp án: 0,75 điểm.
 - Trả lời được 3 ý: 0,5 điểm
 - Trả lời được 2 ý: 0,25 điểm
 - Học sinh trả lời 1 ý hoặc không trả lời: 0 điểm
 (Lưu ý: giáo viên linh hoạt câu trả lời của học sinh để cho điểm phù 
 hợp)
 3 Nội dung hai dòng thơ 0,75
 - Khắc hoạ chân dung người mẹ tận tuỵ, chu đáo lo toan quán xuyến 
 mọi việc vì chồng vì con không lời than thở.
 - Ca ngợi đức hi sinh, sự đảm đang của mẹ; bày tỏ lòng yêu kính, biết 
 ơn, tự hào về mẹ của nhà thơ.
 Hướng dẫn chấm: 
 - Trả lời được 2 ý như đáp án: 0,75 điểm.
 - Trả lời được 1 ý như đáp án: 0,5 điểm.
 - Học sinh không trả lời: 0 điểm
 (Lưu ý: giáo viên linh hoạt câu trả lời của học sinh để cho điểm phù 
 hợp)
 4 Hình ảnh người mẹ Việt Nam được thể hiện trong bài thơ trên. 1,0
 - Hình ảnh người mẹ VN: Bình dị, đảm đang, chịu thương chịu khó, 
 giàu đức hi sinh, 
 - Bày tỏ ý kiến nhận xét của cá nhân.
 Hướng dẫn chấm: 
 - Học sinh trả lời được cả 2 ý: 1,0 điểm
 - Trả lời được 1 ý: 0,5 điểm.
 - Học sinh không trả lời: 0 điểm. (Lưu ý: giáo viên linh hoạt câu trả lời của học sinh để cho điểm phù 
 hợp)
II LÀM VĂN 7,0
 1 Từ nội dung văn bản ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 2,0
 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vai trò của người mẹ trong 
 cuộc đời của mỗi người.
 a. Đảm bảo yêu cầu về hìnhthức đoạn văn 0,25
 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - 
 phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
 Vai trò của người mẹ trong cuộc đời của mỗi người.
 c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0
 Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 
 nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ về Vai trò của người mẹ 
 trong cuộc đời của mỗi người. Có thể theo hướng sau:
 - Mẹ là người sinh ra ta, nuôi dưỡng ta khôn lớn, giáo dục ta nên người
 - Mẹ là chỗ dựa vững chắc, là nguồn động viên tinh thần giúp ta mạnh mẽ 
 vượt qua khó khăn
 - Mẹ có tầm ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển nhân cách, tâm hồn 
 của mỗi chúng ta
 - Mẹ có vị trí quan trọng không thể thay thế được trong cuộc đời mỗi 
 chúng ta, vì vậy phải biết trân trọng, yêu thương, hiếu thảo với mẹ
 Hướng dẫn chấm:
 - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù 
 hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm).
 - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không 
 có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).
 - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không 
 liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn 
 chứng không phù hợp (0,25 điểm).
 Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với 
 chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
 d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháptiếng Việt.
 Hướng dẫn chấm:
 - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt: 0,25 điểm 
 - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
 e. Sáng tạo 0,25
 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
 Hướng dẫn chấm: Học sinhhuy động được kiến thức và trải nghiệm của 
 bản thân để bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn 
 văn giàu sức thuyết phục.
 - Đáp ứng được 1 trong số những yêu cầu trên: 0,25 điểm.
 - Không đáp ứng được yêu cầu nào: 0 điểm
2 Phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích trên, từ đó 5,0
 làm nổi bật thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm qua nhân vật 
 này.
 a. Đảm bảo cấu trúcbàinghị luận 0,25
 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái 
 quát được vấn đề.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
 Tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích
 Hướng dẫn chấm:
 - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
 - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
 - Học sinh xác định không đúng vấn đề nghị luận: 0 điểm.
 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành cácluận điểm
 Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các 
 thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các 
 yêu cầu sau:
 * Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn truyện, nêu vấn đề cần nghị luận 0,5
 Hướngdẫnchấm: 
 - Giớithiệutácgiả(0,25 điểm)
 - Giớithiệutácphẩmvàvấnđềnghịluận(0,25 điểm)
 * Tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích
 - Ai oán xót thương cho tình cảnh của con trai và tủi phận mình 2,0
 - Lo lắng cho tình cảnh của con 
 - Cảm thông, hàm ơn đối với người vợ nhặt 
 - Gieo niềm tin cho đôi vợ chồng trẻ
 -> Là người mẹ rất mực thương con, hiểu lẽ đời, hồn hậu, vị tha, độ 
 lượng, lạc quan
 ->Thể hiện ngòi bút phân tích tâm lí tinh tế. Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị 
 0,5
 nhưng chắt lọc và giàu sức gợi. Bộc lộ tài năng và tấm lòng nhân đạo sâu 
 sắc của tác giả dành cho nhân vật.
 Hướng dẫn chấm:
 - Học sinh cảm nhận đầy đủ, biết phân tích những giá trị nghệ thuật, nội 
 dung: 2,0 điểm - 2,5 điểm.
 -Học sinh phân tích chưa đầy đủ giá trị nghệ thuật, nội dung hoặc diễn 
 xuôi đầy đủ: 1,0 điểm – 1,75 điểm.
 - Học sinh cảm nhận sơ sài, chung chung, chưa rõ: 0,25 điểm - 0,75điểm.
 * Thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm qua nhân vật 0.5 Con người dù có đặt vào hoàn cảnh khốn cùng, cận kề cái chết nhưng vẫn 
không mất đi những giá trị tinh thần và phẩm chất tốt đẹp: lòng yêu 
thương con người và thái độ lạc quan, hi vọng vào tương lai tươi sáng dù 
cho chỉ có một tia hi vọng mỏng manh.
“Dù kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khát khao hạnh phúc, vẫn 
hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng ở tương lai.”
Hướng dẫn chấm:
-Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
-Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt: 0,25 điểm 
- Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình 
phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật 
nét đặc sắc của truyện ngắnKim Lân; biết liên hệ vấn đề nghị luận với 
thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
 Tổng điểm 10,0

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_thptqg_mon_ngu_van_de_tham_khao_1_truong_thpt_nguyen.docx