- Trong việc giải quyết bài tập trắc nghiệm khách thường liên quan đến yếu tố quan trọng mà hầu hết học sinh đều mắc phải đó là yếu tố thời gian để khắc phục yếu tố này học sinh cần năm vững tính sơ đồ hóa và phương pháp giải quyết nhanh bài tập.
- Tăng khả năng tư duy , làm nhanh bài tập cho học sinh lớp 12 trong giải quyết bài tập trắc nghiệp dạng tính toán trong sách giáo khoa , sách bài tập , một số dạng bài tập trong các đề thi vào đại học 2007-2008
- Đây là loại bài tập phổ biến trong chương trình học phổ thông và chương trình thi đại học từ năm 2007 .- Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng viết phương trình phản ứng. Khắc sâu kiến thức, hệ thống hoá kiến thức nâng cao mức độ tư duy, khả năng phân tích phán đoán khái quát.
- Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong việc giải quyết bài tập trắc nghiệm theo hướng sơ đồ hóa vấn đề .
Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài:Định hướng một số phương pháp giải nhanh bài tập định lượng hóa học
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG THPT TỔ HểA HỌC ĐỀ TÀI : ’’ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG HểA HỌC’’ Giỏoviờn Biờn Soạn : Bựi Quang Trương Tõm Năm học 2008-2009 Phần I Mở đầu I-Lý do chọn đề tài: - Trong việc giải quyết bài tập trắc nghiệm khách thường liên quan đến yếu tố quan trọng mà hầu hết học sinh đều mắc phải đó là yếu tố thời gian để khắc phục yếu tố này học sinh cần năm vững tính sơ đồ hóa và phương pháp giải quyết nhanh bài tập. - Tăng khả năng tư duy , làm nhanh bài tập cho học sinh lớp 12 trong giải quyết bài tập trắc nghiệp dạng tính toán trong sách giáo khoa , sách bài tập , một số dạng bài tập trong các đề thi vào đại học 2007-2008 - Đây là loại bài tập phổ biến trong chương trình học phổ thông và chương trình thi đại học từ năm 2007 .- Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng viết phương trình phản ứng. Khắc sâu kiến thức, hệ thống hoá kiến thức nâng cao mức độ tư duy, khả năng phân tích phán đoán khái quát. - Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong việc giải quyết bài tập trắc nghiệm theo hướng sơ đồ hóa vấn đề . Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài:’’Định hướng một số phương pháp giải nhanh bài tập định lượng hóa học’’ II. Các phương pháp giải bài tập nhanh A. Phương pháp tăng giảm khối lượng 1. Ví dụ 1: Hoà tan 6,2g hỗn hợp 2 kim loại kiềm trong nước (lấy dư) thu được 2,24 lít khí H2 (đktc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được bao nhiêu gam chất rắn? Giải * Nếu dùng các phương pháp đại số thông thường: đặt ẩn số, lập hệ phương trình thì mất nhiều thời gian và kết cục không tìm ra đáp số cho bài toán. * Nếu dùng phương pháp tăng giảm khối lượng và bảo toàn khối lượng ta có thể giải quyết vấn đề một cách đơn giản và hiệu quả. mrắn = mhỗn hợp kim loại + Vì phản ứng xảy ra tạo hiđroxit kim loại và giải phóng H2. Ta đã biết: H2O H+ + OH-. Vậy mrắn=6,2+0,2´17 = 9,6 (g). 2. Ví dụ 2: Có 1 lít dung dịch Na2CO3 0,1M và (NH4)2CO3 0,25M. Cho 43g hỗn hợp BaCl2 và CaCl2 vào dung dịch đó. Sau khi các phản ứng kết thúc thu được 39,7g kết tủa A. Tính phần trăm khối lượng của các chất trong A. Giải: trong 1lít dung dịch Na2CO3 0,1M và (NH4)2CO3 0,25M là: 0,1+0,25=0,3 (mol) Các phản ứng xảy ra: Ba2+ + CO32-đ BaCO3¯ Ca2+ + CO32-đ CaCO3¯ Cứ 1 mol BaCl2 hoặc CaCl2 chuyển thành BaCO3 hoặc CaCO3 khối lượng giảm: 71- 60 = 11(g). Vậy tổng số mol của chứng tỏ dư CO32-. Ta có ngay hệ phương trình: Đặt x, y là số mol của BaCO3 và CaCO3 trong A ta có: giải ra: 3. Ví dụ 3: Hoà tan 10g hỗn hợp 2 muối XCO3 và Y2(CO3)3 bằng dung dịch HCl dư ta thu được dung dịch A và 0,672 lít khí bay ra ở đktc. Hỏi cô cạn dung dịch A thu được bao nhiêu gam muối khan? Giải * Khi chuyển từ muối cácbonat thành muối Clorua, thì cứ 1 mol CO2ư lượng muối tăng. CO32- chuyển thành 2Cl- đ1mol CO2ư 60g chuyển thành 71g, khối lượng tăng 11g. Theo giả thiết: * Khi cô cạn dung dịch thu được muối Clorua. Tổng khối lượng muối Clorua = 10 + 0,03´11 = 10,33(g). B. Phương pháp bảo toàn khối lượng 1. Ví dụ 1: Hoà tan 10g hỗn hợp 2 muối Cacbonat của kim loại A, B hoá trị (II) bằng dung dịch axit HCl (dư) ta thu được dung dịch A và 0,672 lit khí (đktc). Hỏi cô cạn dung dịch A thu được bao nhiêu gam muối khan? Giải: *Bài toán này có thể giải bằng phương pháp tăng giảm khối lượng hoặc có thể giải nhanh bằng phương pháp bảo toàn khối lượng. *Đặt công thức chung của A và B là ta có: 0,06 0,03 0,03 2. Ví dụ 2: Có một hỗn hợp gồm NaCl và NaBr. Cho hỗn hợp đó tác dụng với dung dịch AgNO3 dư thì tạo ra kết tủa có khối lượng bằng khối lượng của AgNO3 đã tham gia phản ứng. Tính thành phần % về khối lượng của mỗi muối trong hỗn hợp đầu. Giải nNaCl=x mol, nNaBr=y mol. Đặt x+y=1. Phương trình: NaCl + AgNO3đAgCl¯ + NaNO3 mol x x x x NaBr + AgNO3đAgBr¯ + NaNO3 mol y y y y Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: mNaCl=mNaBr=85(g) Ta có hệ phương trình: mNaCl=0,405´58,5 = 23,7(g) chiếm 27,88% mNaBr chiếm100-27,88 = 72,11% 3. Ví dụ 3: Hỗn hợp A gồm 0,1 mol etylenglicol và 0,2 mol chất X. Để đốt cháy hỗn hợp A cần 21,28 lít O2 ở đktc và thu được 35,2g CO2 và 19,8g H2O. Tính khối lượng của phân tử X. Giải: Phương trình đốt cháy hỗn hợp: C2H6O2 + 2,5 O2 đ 2 CO2 + 3 H2O X + O2 đ CO2 + H2O Theo định luật bảo toàn khối lượng: C. Phương pháp bảo toàn electron * Nguyên tắc Khi có nhiều chất oxi hoá, chất khử trong một hỗn hợp phản ứng (có nhiều phản ứng hoặc phản ứng xảy ra nhiều giai đoạn) thì tổng số electron mà các chất khử cho phải bằng tổng số electron mà chất oxi hoá nhận. Ta chỉ cần xác định đúng trạng thái đầu và trạng thái cuối của chất oxi hoá hoặc chất khử thì có thể giải được bài toán đã cho. *Một số ví dụ Ví dụ1: Cho 16,2 gam kim loại R tác dụng với 0,15 mol oxi. Chất rắn thu được sau phản ứng cho hoà tan hoàn toàn vào dung dịch HCl dư thấy bay ra 13,44 lít (đktc). Hỏi R là kim loại nào? Giải: Nhận xét: R tác dụng với oxi cho oxit kim loại mà hỗn hợp sau phản ứng tác dụng với HCl cho H2ư. Vậy M tác dụng chưa hết với oxi và hỗn hợp chất rắn bao gồm cả R và oxit của R. Lưu ý: Muốn xác định một nguyên tố cần tìm được mối liên quan giữa nguyên tử khối và hoá trị của nó có thể có trong các hợp chất. 4R + nO2 = 2R2On (1) R2On + 2nHCl = 2RCln + H2O (2) 2R + 2nHCl = 2RCln + nH2 (3) + Theo (1) và (3) tổng số mol electron mà kim loại R đã cho phải bằng tổng số mol electron mà oxi và H+ nhận. + Gọi x là số mol của kim loại R, nguyên tử khối của kim loại R là M đsố mol electron mà kim loại R nhường là nx. Theo giả thiết và (1) ta có: Số mol electron mà oxi nhận là 0,15.4 Theo giả thiết và (3) ta có: số mol electron mà H+ nhận là 0,6.2 ị nx= 0,15.4 + 0,6.2 = 1,8 ị (a) Mà x là số mol của kim loại ị (b) Kết hợp (a) và (b) ta có: ị M=9n ị Chỉ có một cặp nghiệm duy nhất là: M = 27 và n = 3 là phù hợp ị Đó là Al. Ví dụ2: Hỗn hợp Y gồm Fe và kim loại R có hoá trị n duy nhất. a, Hoà tan hoàn toàn 3,61 gam hỗn hợp Y bằng dung dịch HCl dư thu được 2,128 lít H2, còn khi hoà tan 3,61 gam Y bằng dung dịch HNO3 loãng, dư thì thu được 1,972 lít khí NO duy nhất. Xác định kim loại R và tính thành phần % về khối lượng mỗi kim loại trong Y. b, Lấy 3,61g Y cho tác dụng với 100ml dung dịch chứa AgNO3 và Cu(NO3)2, khuấy kỹ cho tới khi phản ứng xảy ra hoàn toàn chỉ thu được 8,12 gam chất rắn gồm 3 kim loại. Hoà tan chất rắn đó bằng dung dịch HCl dư thấy bay ra 0,672 lít H2ư. Tính CM của AgNO3 và Cu(NO3)2 trong dung dịch ban đầu. Biết hiệu suất phản ứng là 100%. Các khí đo ở đktc. Giải: a, Fe + 2HCl = FeCl2 + H2ư (1) 2R + 2nHCl = 2RCln + nH2ư (2) Fe + 4HNO3 = Fe(NO3)3 + NOư + 2H2O (3) 3R + 4nHNO3 = 3R(NO3)n + nNOư + 2nH2O (4) *Gọi x là số mol Fe, y là số mol R có trong 3,61 gam Y. Số mol electron mà Fe nhường ở (1) là 2x. Số mol electron R nhường ở (2) là ny. Số mol electron mà H+ thu vào ở (1) và (2) là: Tổng số mol electron mà Fe và R nhường bằng tổng số electron mà H+ nhận ị 2x + ny = 0,19 (a) Số mol electron mà Fe nhường ở (3) là 3x Số mol electron mà R nhường ở (4) là ny (vì R có 1 hoá trị duy nhất) Số mol electron mà N+5 thu vào tạo ra NO là: ị 3x + ny = 0,24 (b) Lấy (b) trừ (a) ị x=0,05 ị ny=0,09 (c) + Mặt khác ta có phương trình theo khối lượng (gọi nguyên tử khối của nguyên tố R là M): 56x + My = 3,61; mà x=0,05 ị My=0,81 (d) Từ (c): ny=0,09 ị y= (n là hoá trị của R, n: nguyên, dương) Thay vào (d) ị M=0,81 ị M = 9n ị Nghiệm duy nhất: Al (hoá trị III, nguyên tử khối 27) ị%Fe = ị %Al = 22,75% b, Các phản ứng có thể xảy ra: Al + 3AgNO3 = Al(NO3)3 + 3Ag¯ (5) 2Al + 3Cu(NO3)2 = 2Al(NO3)3 + 3Cu (6) Fe + 2AgNO3 = Fe(NO3)2 + 2Ag¯ (7) Fe + Cu(NO3)2 = Fe(NO3)2 + Cu (8) (giáo viên lưu ý học sinh phản ứng oxi hoá Fe bằng ion Ag+) *Vì không biết lượng AgNO3, Cu(NO3)2 nên có thể dư cả Al, Fe và cả 2 kim loại mới tạo ra là Cu, Ag. Theo giả thiết: chất rắn thu được gồm 3 kim loại mà Al hoạt động mạnh hơn Fe nên Al đã phản ứng hết theo (5) ị còn lại: Fe, Cu, Ag. ị Fe + 2HCl = FeCl2 + H2 (9) + Theo (9): nFe= Theo giả thiết dung dịch HCl dư ịFe phản ứng hết ị nAl trong hỗn hợp là Gọi a là số mol AgNO3, b là số mol Cu(NO3)2. áp dụng phương pháp bảo toàn electron ta có phương trình: 1a+2b+2.0,03 = 3.0,03 + 2.0,05 đa+2b = 0,13 (*) Phương trình theo khối lượng: 108a + 64b + 0,03.56 = 8,12 (**) Giải hệ phương trình (*), (**) ta có: a = 0,03 (mol); b = 0,05 (mol). Vậy: Nồng độ mol/l của AgNO3 là: CM= Nồng độ mol/l của Cu(NO3)2 là: CM = D. Phương pháp dùng các giá trị trung bình D.1. Phương pháp khối lượng mol trung bình () - Sử dụng để giải nhanh các bài toán là hỗn hợp của 2 hay nhiều chất. - Xác định nguyên tử khối của 2 kim loại ở 2 chu kì liên tiếp nhau, thành phần % số lượng mỗi đồng vị của 1 nguyên tố, tính thành phần % về thể tích các khí trong hỗn hợp - Đặc biệt thích hợp khi giải các bài tập lập công thức các đồng đẳng kế tiếp. * Khối lượng mol trung bình () là khối lượng của một mol hỗn hợp. = Ví dụ1: Hai kim loại kiềm R và R’ nằm ở 2 chu kì kế tiếp nhau trong bảng hệ thống tuần hoàn. Hoà tan một ít hỗn hợp của R và R’ trong nước ta được dung dịch A và 0,336 lít H2 (đktc). Cho HCl dư vào dung dịch A, sau đó cô cạn ta được 2,075 gam muối khan. Xác định tên kim loại R và R’. Giải: 2R + 2H2O = 2ROH + H2 (1) 2R’ + 2H2O = 2R’OH + H2 (2) ROH + HCl = RCl + H2O (3) R’OH + HCl = R’Cl + H2O (4) + Gọi x là số mol của kim loại R. Nguyên tử khối của R là M. Gọi y là số mol của kim loại R’. Nguyên tử khối của R’ là M’. + Theo (1) và (2) đ đ x+y = 0,03(mol) + Theo (1),(2),(3) và (4): Tổng số mol 2 muối bằng tổng số mol 2 kim loại đnmuối=x+y = 0,03(mol). đ M+35,5 < 69 < M’+35,5 đR là Na (Nguyên tử khối là 23), R’ là K (Nguyên tử khối là 39). Ví dụ2: Cho 11g hỗn hợp 2 rượu no, đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng tác dụng hết với Na thu được 3,36 lít khí H2(đktc). Xác định công thức cấu tạo của 2 rượu trên. Giải: Gọi: rượu thứ nhất là ROH, rượu thứ hai là R’OH. 2ROH + 2Na đ 2RONa + H2 (1) 2R’OH + 2Na đ 2R’ONa + H2 (2) Theo (1),(2) đ n2rượu=2=2.0,15 = 0,3(mol) đ D.2. Phương pháp số nguyên tử cácbon trung bình * Cách tính số nguyên tử cácbon trung bình (kí hiệu là ) Trong phản ứng cháy chúng ta có: = Trong hỗn hợp chất: = n1, n2: Số nguyên tử cácbon của chất 1, 2, x1, x2: số mol của chất 1, 2, Trong hỗn hợp chất có thành phần định tính như nhau, Ví dụhỗn hợp chất đều được tạo thành từ ba nguyên tố là C, H, O ta có công thức đ Một số thí dụ: Ví dụ1: Đốt cháy hoàn toàn 10,2 gam 2 anđêhit no, đơn chức A và B là đồng đẳng kế tiếp. Đem sản phẩm thu được hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch Ca(OH)2 thì thu được 10g kết tủa. Lọc bỏ kết tủa, đun nóng phần dung dịch thu được 20g kết tủa. Xác định công thức cấu tạo của A và B. +Thay thế 2 anđêhit bằng công thức tương đương: + (1) CO2 + Ca(OH)2 = CaCO3 ¯ + H2O (2) 2CO2 + Ca(OH)2 = Ca(HCO3)2 (3) Ca(HCO3)2 CaCO3¯ + H2O + CO2 (4) Theo (2): n=n==0,1(mol) Theo(4):n==0,2(mol) Theo (3): n=0,4(mol) Tổng số mol CO là :n= 0,1 + 0,4 = 0,5 (mol) Theo (1) ta có : mol CHCHO sau khi cháy cho (+1). mol CO. Theo (1) ,(2), (3),(4) ta có : (+1). = 0,5. Giải phương trình =1,5A là : CHCHO và B là CHCHO. Ví dụ2: B là hỗn hợp gồm hai axit X và Y k ... hiđrôcacbon đã học. b) Tính thành phần % về số mol của A và B có trong X. Giải: Chú ý: Phản ứng đốt cháy Ankan: CnH2n+2 + Ta thấy: - Với anken, xicloankan: . Ta thấy -Với ankin, ankađien, xicloanken: Ta thấy - Với aren: . Ta thấy 1) Giả thiết cho X không làm mất màu nước brôm A và B thuộc 1 trong 3 loại: ankan, xicloankan, aren. * Để dễ tính toán: Ta chọn a= 41 a) Khi đốt cháy A ta được lượng CO2 và H2O là: Ta thấy khi đốt cháy A: A là ankan (CnH2n+2) (1) Giải phương trình: n= 6 A: C6H14 b) Lượng CO2 và H2O khi đốt cháy B là: B là aren. (2) Công thức của B là C6H6. c, Tổng số mol CO2 do B sinh ra là 1,5 mol. A và B đều có 6 nguyên tử cácbon. Mà: nA=nBMỗi chất chiếm 50% về số mol. H. Phương pháp biện luận để tìm công thức phân tử các chất: Để giải bài toán tìm công thức phân tử ta có thể biện luận theo các nội dung sau: Biện luận theo hoá trị Biện luận theo lượng chất (g, mol) Biện luận theo tính chất Biện luận theo kết quả bài toán. Biện luận theo các khả năng phản ứng có thể xảy ra. Biện luận theo phương trình vô định Biện luận theo giới hạn *Một số thí dụ: Ví dụ1: Hoà tan 16g hỗn hợp gồm Fe và 1 kim loại hoá trị II vào dung dịch HCl (dư) thì thu được 8,96 lít khí H2 (đktc). Mặt khác khi hoà tan 9,6 gam kim loại hoá trị II đó còn dùng chưa đến 1000 ml dung dịch HCl 1M. Xác định kim loại hoá trị II đó. Giải: Gọi kim loại hoá trị II là R có nguyên tử khối là M. Fe + 2HCl = FeCl2 + H2 (1) R + 2HCl = RCl2 + H2 (2) Gọi: x là số mol của Fe trong hỗn hợp, y là số mol của R trong hỗn hợp. Theo giả thiết: Tổng số mol của 2 kim loại là 0,4 mol. + Giả sử x = 0 (chỉ có kim loại R) y=0,4 mol Nếu có sắt thì M= Lập bảng ta có: x 0 0,1 0,2 0,3 (a) M 40 34,7 24 -8 Từ bảng (a) M<40 Theo giả thiết và (2) ta có: nR < 0,5 mol. với nR 19,2 19,2 < M < 40 , R hoá trị II R là Mg. Ví dụ2: Để đốt cháy hết 1 gam đơn chất X cần dùng lượng vừa đủ là 0,7 lít O2 ở điều kiện tiêu chuẩn. Hãy xác định đơn chất X. Giải: Gọi M là nguyên tử khối, n là hoá trị của nguyên tố X: (1) Theo (1): Cứ 2M gam X tác dụng vừa đủ với .22,4 lít O2 (ở đktc). Vậy 1 gam X tác dụng vừa đủ với 0,7 lít (ở đktc). Ta có tỷ lệ: M = 8n Biện luận: n=1 M=8: loại. n=2 M = 16: loại vì X chính là Oxi. n=3 M = 24: loại (Mg không có hoá trị III). n=4 M = 32: Đúng (X là lưu huỳnh). n = 5 M = 40: loại (Ca không có hoá trị V). n = 6 M = 48: loại (Ti không có hoá trị VI). n = 7 M = 56: loại (Fe không có oxi trong đó sắt có hoá trị VII). n=8 M = 64: loại (Cu không có oxi trong đó Cu có hoá trị VIII). Kết luận: X là lưu huỳnh. K. Phương pháp đường chéo: Phương pháp này thường được áp dụng để giải các bài toán trộn lẫn các chất với nhau. Các chất đem trộn có thể là đồng thể: lỏng với lỏng, khí với khí, rắn với rắn; hoặc dị thể: rắn với lỏng, khí với lỏng . Nhưng hỗn hợp cuối cùng phải đồng thể. Phương pháp này đặc biệt thích hợp khi pha chế dung dịch. Chú ý: Phương pháp này không áp dụng cho các trường hợp khi trộn lẫn các chất mà có xảy ra phản ứng hoá học (Ví dụ: Cho dung dịch NaOH vào dung dịch HCl). Với trường hợp có phản ứng nhưng cuối cùng cho cùng một chất thì áp dụng được (VD: hoà tan Na2O vào dung dịch NaOH, thu được dung dịch NaOH). *Nguyên tắc: Trộn 2 dung dịch với nồng độ khác nhau của cùng 1 chất thì lượng chất tan trong phần dung dịch có nồng độ lớn hơn giảm đi, còn trong phần dung dịch có nồng độ nhỏ hơn tăng lên. Sơ đồ tổng quát: (Giả sử x1>x>x2) D1 x1 x-x2 x (1) D2 x2 x1-x D1, D2: Khối lượng các chất đem trộn ứng với x1, x2. x, x1, x2: Khối lượng các chất quy về trong 100 đơn vị khối lượng D1, D2. *Một số thí dụ: Ví dụ1: Cần thêm bao nhiêu gam H2O vào 500g dung dịch NaOH 12% để có dung dịch NaOH 8%. Giải: Gọi m là khối lượng nước cần thêm vào: m 0 4 8 (1) 500 12 8 (gam nước). (x1=0 vì trong nước không có NaOH) Ví dụ2: Cần trộn H2 và CO theo tỷ lệ thể tích như thế nào để thu được hỗn hợp khí có tỷ khối so với metan bằng 1,5. Giải: 2 4 24 VCO 28 22 III. Các bài toán minh hoạ Bài 1: Cho 3,04g hỗn hợp NaOH và KOH tác dụng với dung dịch HCl thu được 4,15g các muối clorua. Nếu đem điện phân nóng chảy hỗn hợp trên lượng hỗn hợp kim loại thu được là bao nhiêu (g)? A.2,02 B. 2,03 C. 2,04 D. Đáp án khác Giải: Đặt nNaOH = x mol, nKOH = y mol. Ta có hệ phương trình: giải hệ: m=0,02´23 + 0,04´39 = 2,02 (g) Bài 2: Trung hoà 200ml dd HNO3 0,5M cần 6,26g hỗn hợp Na2CO3 và K2CO3. Nếu cho 3,13g hỗn hợp muối trên tác dụng hoàn toàn với dd HCl thu được V lít khí ở đktc. Hấp thụ hoàn toàn V lít khí đó vào dung dịch Ca(OH)2 dư thu được m gam kết tủa. m nhận giá trị là (g): A. 2,5 B. 3 C. 3,5 D. 4 Giải: Na2CO3 + 2HNO3 2NaNO3 + H2O + CO2 x 2x x K2CO3 + 2HNO3 2KNO3 + H2O + CO2 y 2y y Ta có hệ phương trình: Bài 3: Hoà tan 9,14g hợp kim Cu, Mg, Al bằng axit HCl dư thu được khí A và 2,54g chất rắn B. Biết trong hợp kim này khối lượng Al gấp 4,5 lần khối lượng Mg. Thể tích khí A là (lit): A. 7,84 B. 5,6 C. 5,8 C. 6,2 D.Không xác định được. Giải: mMg+Al = 9,14 - mCu = 9,14 - 2,54 = 6,6(g) tương ứng 1 phần khối lượng Mg và 4,5 phần khối lượng Al Khối lượng Mg = 1,2g Khối lượng Al = 5,4 g. nMg = 0,05 mol; nAl = 0,2 mol. Mg +2H+ Mg2+ + H2 Al + 3H+ Al3+ + là 7,84 lít (đktc). Đáp án A. Bài 4: Để thu lấy Ag tinh khiết từ hỗn hợp X (gồm a mol Al2O3, b mol CuO, c mol Ag2O). Người ta hoà tan X bởi dung dịch chứa (6a+2b+2c) mol HNO3 được dd Y; sau đó thêm (giả thiết các phản ứng đạt hiệu suất 100%) A. c mol bột Al vào Y B. c mol bột Cu vào Y C. 2c mol bột Al vào Y D. 2c mol bột Cu vào Y Giải: Dung dịch Y có 2a mol Al(NO3)3, b mol Cu(NO3)2, 2c mol AgNO3 cho Cu Cu + 2AgNO3 Cu(NO3)2 + 2Ag c 2c Đáp án: B Bài 5: Để nhận biết ba axit đặc nguội: HCl, H2SO4, HNO3 đựng riêng biệt trong ba lọ bị mất nhãn ta dùng thuốc thử là: A. Fe B. CuO C. Al D. Cu Giải: Đáp án D. Bài 6: Cho luồng khí H2 (dư) qua hỗn hợp các oxit CuO, Fe2O3, ZnO, MgO rồi nung ở nhiệt độ cao. Sau phản ứng hỗn hợp rắn còn lại là: A. Cu, Fe, Zn, MgO B. Cu, Fe, ZnO, MgO C. Cu, Fe, Zn, Mg D. Cu, FeO, ZnO, MgO Giải: Đáp án A Bài 7: Cho m gam hỗn hợp Mg và Al vào 250 ml dung dịch X chứa hỗn hợp axit HCl 1M và axit H2SO4 0,5M thu được 5,32 lit H2 (ở đktc) và dung dịch Y (coi thể tích của dung dịch không đổi). Dung dịch Y có pH là: A. 1 B. 6 C. 7 D.2 Giải: V=0,25 lít nHCl = 1.0,25 = 0,25 bị khử = 0,2375.2 = 0,475 (mol) Vậy còn dư = 0,5-0,475 = 0,025(mol) [H+] = pH=1 => Đáp án A Bài 8: Hoà tan hoàn toàn 2,81g hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500 ml axit H2SO4 0,1M (vừa đủ). Sau phản ứng hỗn hợp muối sunfat khan thu được khi cô cạn dung dịch có khối lượng là bao nhiêu gam? A. 6,81 B. 4,81 C. 3,81 D. 5,81 Giải: mmuối = moxit + = 2,81 + 0,05.96 - 0,05.16 = 6,81(g) Đáp án A Bài 9: Cho 22,4g Fe tác dụng với dung dịch HNO3 loãng, dư, sau khi phản ứng kết thúc tạo ra 0,1 mol NO và a mol NO2 (sản phẩm khử HNO3 chỉ tạo NO và NO2). Giá trị của a là: A. 0,5 B. 0,3 C. Đáp án khác D. 0,9 Giải: ; Fe-3e Fe3+ mol 0,4 1,2 N+5 +1e N+4 (NO2) a a Ta có: 0,3 + a = a = 0,9 Đáp án: D Bài 10 (Đề thi đại học năm 2007). Cho 4,48 (l)hỗn hợp X (ở đktc) gồm 2 hiđrocacbon mạch hở lội từ từ qua bình chứa 1,4 (l)dung dịch brom 0,5 M. Sau khi phản ứng hoàn toàn số mol brom giảm đi một nửa và khối lượng bỡnh brom tăng thờm 6,7 g. CTPT của 2 hiđrocacbon là : A. C2H2 và C4H6 C. C3H4 và C4H8 B. C2H2 và C4H8 D. C2H2 và C3H8 Giải nhỗn hợp = 0,2 (mol) , nBrom = 0,7 (mol) Lượng brom giảm đi 1/2 nghĩa là số mol brom phản ứng là 0,35 mol. CnH2n + 2 –2a + a Br2 à CnH2 n + 2 – 2 a Br2a 0,2 0,35 a = 1,75 . 14n + 2 – 3,5 = 6,7 : 0,2 = 33,5 14n = 35 àn = 2,5 Nghiệm hợp lý : B Bài 11 (Đề thi ĐH năm 2007). Ba hiđrocacbon X, Y, Z kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng.Trong đó khối lượng phân tử Z gấp đôi khối lượng phân tử X. Đốt cháy 0,1 mol chất Y, sản phẩm hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch Ca(OH)2 dư, thu được số gam kết tủa là : A.20 B.40 C.30 D.10 Giải X + 2 nhóm CH2 à Z mà khối lượng phân tử Z lớn gấp 2 lần X => X có công thức là CH2 = CH2 X là eten à Y là CH2= CH – CH3 0,1 mol chất Y có 0,3 mol C à 0,3 mol CO2 à 0,3 mol CaCO3 (vì Ca(OH)2 dư) => khối lượng kết tủa là 30g. Đáp án C Bài 12 (Đề thi ĐH năm 2007) Một hiđrocacbon X cộng hợp với HCl theo tỉ lệ mol 1:1 tạo sản phẩm có thành phần khối lượng clo là 45,223%. Công thức phân tử của X là : A. C3H6 B. C3H4 C. C2H4 D. C4H8 Giải CxHy + HCl à CxHy+1Cl 35,5 12x + y +36,5 45,223 100 12x + y + 36,5 = (35,5.100) : 45,223 = 78,5 12x + y = 42 à x = 3; y = 6 Đáp án A. Bài 13 Ba hiđrocacbon A, B, C kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng ankan, biết tỉ số khối lượng phân tử C và A là 29 : 15. Khi đốt cháy hết 0,2 mol B, sản phẩm hấp thụ hoàn toàn vào nước vôi trong dư. Thu được số gam kết tủa là : A.50 B. 60 C.80 D.Kết quả khác Giải Đặt A là CnH2n+2 C là CnH2n+2 + 2(CH2) Theo giả thiết (14n +2 + 28) : (14n + 2) = 29 : 15 n = 2 Công thức của B là C3H8 . 0,2 mol B à 0,6 mol CO2 à 0,6 mol CaCO3 Đáp án B Bài 14. (TS ĐH A- 2007) Hỗn hợp gồm hiđrocacbon X và oxi có tỉ lệ số mol tương ứng là 1:10.Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp trên thu được hỗn hợp khí Y. Cho Y qua dung dịch H2SO4 đặc thu được hỗn hợp khí Z có tỉ khối đối với H2 bằng 19. Công thức phân tử của X là : A. C3H8 B. C3H6 C. C4H8 D. C3H4 Giải CxHy + (x + y/4) O2 à x CO2 + y/2 H2O a a(x + y/4) xa Hỗn hợp Z gồm O2 dư và CO2 Mol O2 dư = 10a – xa – ay/4 Mol CO2 = xa Khối lượng trung bình của hỗn hợp = 38 {(10a – xa – ay/4)32 + xa.44} : (10a – xa – ay/4 + xa) = 38 12ax + 1,5ya = 60a 12x + 1,5y = 60 x = 4; y = 8 Nếu để tránh biểu thức toàn học phức tạp học sinh có thể chọn giải pháp đường chéo . Đáp án C III) Phương pháp thực hiện : Các dạng giải nhanh bài tập như trên được áp dụng trong các giờ luyện tập ,trong các câu hỏi nhanh , giải bài tập nhanh để học sinh coi trọng yếu tố thời gian và hướng tổng hợp hóa vấn đề có thể giải quyết được một số dạng bài tập tính trắc nghiệm theo hướng sơ đồ hóa vấn đề . Để giải quyết được cách là nhanh bài tập học sinh cần phải nắm vững lý thuyết một cách hệ thống , vận dụng nhanh các số liệu liên quan bài tập. Mặc dầu hình thức kiểm tra hiện nay theo yêu cầu là tự luận nhưng bản thân tôi vẫn ra những bài tập theo định hướng trắc nghiệm cho học sinh để học sinh nắm vững hơn về phương pháp giải nhanh trong học tập. Các lớp tôi tham gia giảng dạy đều được làm áp dụng các cách giải này tùy theo đối tượng lớp , chương trình mà các em có thể được tiếp thu một số phương pháp phù hợp và học sinh tích cực hơn trong việc tiếp thu và là nhanh bài tập . IV) Kết quả đạt được : Hầu hết các em học sinh lớp thuộc các lớp giảng dạy qua thời gian tiếp thu vận dụng có khả năng giải quyết bài tập trắc nghiệm nhanh hơn và hiệu quả hơn , tiết kiệm được nhiều thời gian hơn , các em tự tin hơn trong giải quyết vấn đề . V) Lời kết : Trên đây toàn bộ đề tài của bản thân tôi đã thực hiện trong năm học 2008-2009 .Do đức mọn tài hèn không tránh khỏi sai sót mong được sự góp ý chân tình của các đồng nghiệp để hoàn thiện hơn trong công tác giảng dạy .
Tài liệu đính kèm: