Đề kiểm tra học kỳ I năm học 2009 – 2010 môn: Ngữ văn lớp 7

Đề kiểm tra học kỳ I năm học 2009 – 2010 môn: Ngữ văn lớp 7

PHẦN I: TỰ LUẬN (7 điểm - Thời gian làm bài: 75 phút)

Câu 1: (2 điểm) Học sinh chọn 1 trong 2 c âu:

Câu a: So sánh cụm từ “Ta với ta” trong bài thơ “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến với cụm từ “Ta với ta” trong bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan.

Câu b: Phân biệt sự khác nhau giữa từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Cho ví dụ minh họa.

Câu 2: (5 điểm) Học sinh chọn 1 trong 2 đề:

 Đề 1: Một người thân mà em yêu quí.

 Đề 2: Từ hai văn bản “Cổng trường mở ra” và “Cuộc chia tay của những con búp bê”, hãy phát biểu suy nghĩ của em về niềm vui và nỗi buồn của trẻ thơ.

 

doc 3 trang Người đăng hien301 Lượt xem 1209Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ I năm học 2009 – 2010 môn: Ngữ văn lớp 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐT NINH HÒA	ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2009 – 2010
	 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7
Thời gian làm bài: 90 phút (không tính thời gian giao đề)
PHẦN I: TỰ LUẬN (7 điểm - Thời gian làm bài: 75 phút)
Câu 1: (2 điểm) Học sinh chọn 1 trong 2 c âu:
Câu a: So sánh cụm từ “Ta với ta” trong bài thơ “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến với cụm từ “Ta với ta” trong bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan. 
Câu b: Phân biệt sự khác nhau giữa từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Cho ví dụ minh họa.
Câu 2: (5 điểm) Học sinh chọn 1 trong 2 đề:
	Đề 1: Một người thân mà em yêu quí.
	Đề 2: Từ hai văn bản “Cổng trường mở ra” và “Cuộc chia tay của những con búp bê”, hãy phát biểu suy nghĩ của em về niềm vui và nỗi buồn của trẻ thơ.
"
PHẦN II: TRẮC NGHIỆM (3 điểm - Thời gian làm bài: 15 phút. Học sinh làm bài trên tờ giấy thi) 
Câu 1: Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” thuộc phương thức biểu đạt chính là:
	A. biểu cảm 	B. miêu tả
	C. tự sự	D. nghị luận
Câu 2: Trong văn bản “Mẹ tôi”, bố của En-ri-cô khi thấy con có lời nói thiếu lễ độ với mẹ, đã có thái độ:
	A. chán nản 	B. nghiêm khắc
	C. căm thù 	D. lo âu 
Câu 3: Nhân vật chính trong văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” là:
	A. Thành B. Thủy
	C. Thành và Thủy D. Vệ sĩ và con Em nhỏ
Câu 4: Trong các bài thơ viết theo thể thơ Đường luật dưới đây, bài thơ được sáng tác dưới thời nhà Đường là:
	A. Phò giá về kinh 
	B. Cảnh khuya
	C. Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh 
	D. Rằm tháng giêng
Câu 5: Trong câu ca dao:
 	“Ai ơi bưng bát cơm đầy
 Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần” 
	đại từ là từ:
	A. bát cơm	 	B. dẻo thơm
	C. đắng cay	 	D. ai 
Câu 6: Trong câu “Tôi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng ồn” (“Sài gòn tôi yêu”), từ trái nghĩa với từ thưa thớt là:
	A. vắng vẻ 	B. vui vẻ 
	C. đông đúc 	D. đầy đủ
Câu 7: Thành ngữ trong câu “Mẹ đã phải một nắng hai sương vì chúng con” giữ vai trò:
	A. chủ ngữ. 	B. vị ngữ. 
	C. trạng ngữ. 	D. bổ ngữ.
Câu 8: Trong các cách hiểu dưới đây, cách hiểu không đúng về văn biểu cảm là:
	A. Mỗi bài văn biểu cảm chỉ được bộc lộ một tình cảm nào đó: yêu hoặc ghét, buồn hoặc vui.
	B. Mỗi bài văn biểu cảm có thể bộc lộ nhiều cảm xúc, tâm trạng khác nhau nhưng tất cả nhằm biểu đạt một tình cảm lớn lao, chủ đạo xuyên suốt.
	C. Trong văn biểu cảm có thể kết hợp biểu cảm trực tiếp và gián tiếp.
	D. Có thể biểu cảm gián tiếp: mượn hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ tượng trưng để bộc lộ tình cảm.
Câu 9: Các cụm từ dưới đây trong bài thơ “Sau phút chia li”) có ý nghĩa tương ứng với:
A. Cõi xa mưa gió 	1. biểu hiện cảnh cô đơn
B. Buồng cũ chiếu chăn 	2. biểu hiện sự sầu muộn nặng nề
C. Tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh. 3. thể hiện ước muốn được đoàn tụ
 	4. con đường chiến tranh dài dằng dặc, gian khó hiểm nguy
A - ; B - . ; C - 
Câu 10: Điền các ngữ liệu về cuộc đời của nhà thơ Xuân Quỳnh: khát vọng, trong cuộc sống, rung cảm, trong đời sống gia đình, sáng tác.
Xuân Quỳnh sinh năm 1942, mất năm 1988. Bà là nhà thơ nữ nổi tiếng trong nền thơ hiện đại Việt Nam. Thơ Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm gần gũi, bình dị (1) và (2) thường ngày. Thơ bà biểu lộ những (3) và (4) của một trái tim phụ nữ chân thành, thiết tha và đằm thắm.
(1)..; (2).; (3). ; (4)..
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ I - NĂM HỌC 2009-2010
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7
PHẦN I: TỰ LUẬN (7 điểm)
Câu 1: (2 điểm) Học sinh chọn 1 trong 2 câu:
Câu a: So sánh cụm từ “Ta với ta” trong bài thơ “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến với cụm từ “Ta với ta” trong bài thơ “Qua đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan:
 - “Ta với ta” trong bài thơ “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến 
+ Chỉ số nhiều: là chủ và khách - là tác giả với người bạn. 	(0.5 điểm)
+ Sự chan hòa, sẻ chia ấm áp của tình bạn thắm thiết.	(0.5 điểm)
 - “Ta với ta” trong bài thơ “Qua đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan:
+ Chỉ số ít: là tác giả với nỗi niềm buồn thương của chính mình.	(0.5 điểm)
+ Sự cô đơn nhỏ bé của con người trước non nước bao la.	(0.5 điểm)
Câu b: Phân biệt sự khác nhau từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.
 - Từ nhiều nghĩa: là từ mà các nghĩa của nó có một mối quan hệ ngữ nghĩa nhất định.	(0.5 điểm)
 Ví dụ: Chân bàn, chân núi, chân mây.	(0.5 điểm
 - Từ đồng âm: là những từ có âm thanh giống nhau nhưng nghĩa của chúng hoàn toàn 
	không có mối liên hệ nào cả.	(0.5 điểm)
 Ví dụ: mùa thu và thu mua lương thực.	(0.5 điểm)
Câu 2: (5 điểm) Học sinh chọn 1 trong 2 đề:
Đề 1: 
I. Yêu cầu chung: 
1. Về kỹ năng: Học sinh biết viết biểu cảm kết hợp với tự sự, miêu tả nhằm gây hứng thú cho người đọc trong từng sự việc của câu chuyện, biết đưa yếu tố có ý nghĩa “đáng nhớ”. Biết cách dẫn dắt câu chuyện mạch lạc. Hành văn, diễn đạt trong sáng, kết cấu bài hoàn chỉnh, chặt chẽ. Không mắc lỗi thông thường về chính tả, ngữ pháp, dùng từ.
2. Về nội dung: 
- Đối tượng là người thân mà em yêu quí.
- Có thể em có nhiều kỉ niệm đối với người ấy nhưng phải biết chọn một kỉ niệm đáng nhớ, có ý nghĩa sâu sắc để bày tỏ cảm xúc.
 II. Yêu cầu cụ thể: Bài làm cần đạt những ý sau (dàn bài gợi ý):
1. Mở bài: Giới thiệu người thân và tình cảm của em đối với người ấy.
2. Thân bài:
 	2.1. Những đặt điểm gợi cảm của người thân.
 	2.2. Vị trí của người thân ấy trong gia đình và đối với bản thân em. 
 	2.3. Tình cảm của em đối với người thân ấy.
 	2.4. Kỉ niệm sâu sắc nhất giữa em và người ấy. 
3. Kết bài: Khẳng định tình cảm của em đối với người thân ấy: mãi mãi không phai nhòa.
BIỂU ĐIỂM:
- Điểm 5: Trình bày đầy đủ các sự việc chính theo yêu cầu. Diễn đạt rõ ràng,chính xác, không mắc lỗi diễn đạt.
- Điểm 4: Trình bày đầy đủ các sự việc chính theo yêu cầu. Diễn đạt rõ ràng, chính xác, có mắc lỗi về câu nhưng không làm mất nghĩa của câu.
- Điểm 3: Trình bày đủ các sự việc chính, ý 2.1 và 2.4 còn sơ sài. Diễn đạt rõ ràng, chính xác, có mắc lỗi dùng từ, đặt câu nhưng không làm mất nghĩa của câu.
- Điểm 2: Nêu được các ý chính nhưng đôi chỗ còn lan man. Diễn đạt đôi chỗ còn tối nghĩa, có sai chính tả, dùng từ, câu.
- Điểm 1: Tả về người thân hoặc kể về người ấy. Diễn đạt lộn xộn. Nhiều lỗi diễn đạt.
	- Điểm 0 – 0,5: Lạc đề hoàn toàn hoặc chỉ viết được phần mở bài (0,5 điểm); bỏ giấy trắng (0 điểm). 
Đề 2: 
I. Yêu cầu chung: 
1. Về kỹ năng: Học sinh biết viết văn biểu cảm (bày tỏ cảm nghĩ của mình theo một chủ đề nhất định sau khi đọc xong tác phẩm) kết hợp với tự sự, miêu tả nhằm gây hứng thú cho người đọc trong từng sự việc của câu chuyện, biết đưa yếu tố có ý nghĩa để làm nổi bật 2 ý chính của đề bài là niềm vui và nỗi buồn của trẻ thơ, biết cách dẫn dắt câu chuyện mạch lạc. Hành văn, diễn đạt trong sáng, kết cấu bài hoàn chỉnh, chặt chẽ; không mắc lỗi thông thường về chính tả, ngữ pháp, dùng từ.
2. Về nội dung: 
- Đối tượng bày tỏ cảm xúc: qua 2 văn bản, bày tỏ cảm nghĩ về niềm vui và nỗi buồn của trẻ thơ.
- Biết chon một chi tiết trong từng tác phẩm có ý nghĩa sâu sắc để bày tỏ cảm xúc.
II. Yêu cầu cụ thể: Bài làm cần đạt những ý sau (dàn bài gợi ý): 
1. Mở bài: Giới thiệu chung về 2 văn bản và nêu khái quát nội dung: Niềm vui được bố mẹ chăm sóc và nỗi buồn khi bố mẹ chia tay, gia đình tan vỡ.
2. Thân bài:
 	2.1a. Xúc động về kỉ niệm ngày đầu tiên đến trường.
2.1b. Niềm vui và hạnh phúc được sống trong tình yêu thương và sự chăm sóc yêu thương của cha mẹ.
2.1c. Chọn chi tiết đặc sắc trong văn bản “Cổng trường mở ra” để thể hiện cảm xúc riêng của bản thân.
 	2.2a. Xúc động trước tình cảnh của hai anh em Thành và Thủy.
 	2.2b. Hiểu được nỗi buồn đau và mất mác của những đứa trẻ khi gia đình tan vỡ, bố mẹ chia tay.
 	2.2c. Chọn chi tiết đặc sắc để bày tỏ cảm xúc.
3. Kết bài: Thái đọ, tình cảm của em đối với hạnh phúc của mỗi gia đình.
BIỂU ĐIỂM:
- Điểm 5: Trình bày đầy đủ các sự việc chính trong yêu cầu. Diễn đạt rõ ràng,chính xác, không mắc lỗi diễn đạt.
- Điểm 4: Trình bày đầy đủ các sự việc chính trong yêu cầu. Diễn đạt rõ ràng, chính xác, có mắc lỗi về câu nhưng không làm mất nghĩa của câu.
- Điểm 3: Trình bày đủ các sự việc chính, ý 2.1c và 2.2c còn sơ sài. Diễn đạt rõ ràng, chính xác, có mắc lỗi dùng từ, đặt câu nhưng không làm mất nghĩa của câu.
- Điểm 2 : Nêu được các ý chính nhưng đôi chỗ còn lan man. Diễn đạt đôi chỗ còn tối nghĩa, có sai chính tả, dùng từ, câu.
- Điểm 1: Tóm tắt truyện. Diễn đạt lộn xộn. Mắc nhiều lỗi chính tả.
	- Điểm 0 – 0,5: Lạc đề hoàn toàn hoặc chỉ viết được phần mở bài (0,5 điểm); bỏ giấy trắng (0 điểm). 
* Nếu bài làm mà học sinh chỉ tóm lược hai văn bản thì chỉ đạt điểm tối đa là 1.5đ.
* Nếu bày tỏ cảm xúc chung chung, chưa chọn điểm đáng nhớ để bày tỏ cảm xúc thì bài làm chỉ đạt điểm tối đa là 3đ.
PHẦN II: TRẮC NGHIỆM (3 điểm)
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Đáp án
C
B
C
C
D
C
B
A
Mỗi câu đúng được 0,25 điểm.
Câu 9: (0,5 điểm)	A – 4; B – 1; C – 2. Sai 1 chi tiết trừ 0,25 điểm, 2 chi tiết không cho điểm.
Câu 10: (0,5 điểm)	Đúng 2 ý đạt 0,25 điểm.
Xuân Quỳnh sinh năm 1942 mất năm 1988. Bà là nhà thơ xuất sắc trong nền thơ hiện đại Việt Nam. Thơ Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm gần gũi, bình dị trong đời sống gia đình(1) và trong cuộc sống(2) thường ngày. Thơ bà biểu lộ những rung cảm(3) và khát vọng(4) của một trái tim phụ nữ chân thành, thiết tha và đằm thắm.

Tài liệu đính kèm:

  • docV7-HKI 09-2010.doc