Đề cương ôn thi tốt nghiệp Ngữ văn 12

Đề cương ôn thi tốt nghiệp Ngữ văn 12

CẤU TRÚC ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT

Câu I. (2,0 điểm): Tái hiện kiến th giả, tác phẩm văn học Việt Nam và tác giả, tác phẩm văn học nước ngoài.

 VĂN HỌC VIỆT NAM

 - Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX

 - Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh

-Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh

 - Tây Tiến – Quang Dũng

- Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc Phạm Văn Đồng

- Việt Bắc (trích) - Tố Hữu

 - Đất Nước (trích Trường ca Mặt đường khát vọng) - Nguyễn Khoa Điềm

 - Sóng – Xuân Quỳnh

- Đàn ghi ta của Lor-ca – Thanh Thảo

 - Người lái đò Sông Đà (trích) - Nguyễn Tuân

 - Ai đã đặt tên cho dòng sông? (trích) - Hoàng Phủ Ngọc Tường

 - Vợ nhặt – Kim Lân

 - Vợ chồng A Phủ (trích) - Tô Hoài

 - Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành

- Những đứa con trong gia đình (trích) - Nguyễn Thi

 - Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu

- Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích) – Lưu Quang Vũ

- Nguyễn Đình Chiểu ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ của dân tộc - PHạM VĂN ĐồNG

- Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12- 2003- Cô- Phi An- nan

- Quá trình văn học và phong cách văn học

- Nhìn về vốn văn hoá dân tộc - Trần Đình Hượu

 

doc 55 trang Người đăng hien301 Lượt xem 1241Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn thi tốt nghiệp Ngữ văn 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TỈNH LÂM ĐỒNG 
	ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT 	NGHIỆP NGỮ VĂN 12
HJ	
	TRƯỜNG THPT ĐÀ LOAN – ĐỨC TRỌNG 
CẤU TRÚC ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT
Câu I. (2,0 điểm): Tái hiện kiến th giả, tác phẩm văn học Việt Nam và tác giả, tác phẩm văn học nước ngoài.
	VĂN HỌC VIỆT NAM 
	- Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX	
	- Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh
-Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh	
	- Tây Tiến – Quang Dũng
- Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc Phạm Văn Đồng	
- Việt Bắc (trích) - Tố Hữu
	- Đất Nước (trích Trường ca Mặt đường khát vọng) - Nguyễn Khoa Điềm	
	- Sóng – Xuân Quỳnh
- Đàn ghi ta của Lor-ca – Thanh Thảo	
	- Người lái đò Sông Đà (trích) - Nguyễn Tuân
	- Ai đã đặt tên cho dòng sông? (trích) - Hoàng Phủ Ngọc Tường	
	- Vợ nhặt – Kim Lân	
	- Vợ chồng A Phủ (trích) - Tô Hoài	
	- Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành
- Những đứa con trong gia đình (trích) - Nguyễn Thi	
	- Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu	
- Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích) – Lưu Quang Vũ
- Nguyễn Đình Chiểu ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ của dân tộc - PHạM VĂN ĐồNG 
- Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12- 2003- Cô- Phi An- nan
- Quá trình văn học và phong cách văn học 
- Nhìn về vốn văn hoá dân tộc - Trần Đình Hượu
- Gía trị văn học và tiếp nhận văn học.
	VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI	
	- Thuốc - Lỗ Tấn	
	- Số phận con người (trích) – Sô-lô-khốp	
	- Ông già và biển cả (trích) – Hê-minh-uê.	
Câu II. (3,0 điểm): Vận dụng kiến thức xã hội và đời sống để viết bài nghị luận xã hội ngắn (không quá 400 từ).
	- Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
	- Nghị luận về một hiện tượng đời sống.	
Câu III.(5,0 điểm).Vận dụng khả năng đọc - hiểu và kiến thức văn học để viết bài nghị luận văn học.
Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó.
	- Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX	
	- Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh
-Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh	
	- Tây Tiến – Quang Dũng
- Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc Phạm Văn Đồng	-- Việt Bắc (trích) - Tố Hữu
	- Đất Nước (trích Trường ca Mặt đường khát vọng) - Nguyễn Khoa Điềm	
	- Sóng – Xuân Quỳnh
- Đàn ghi ta của Lor-ca – Thanh Thảo	
	- Người lái đò Sông Đà (trích) - Nguyễn Tuân
	- Ai đã đặt tên cho dòng sông? (trích) - Hoàng Phủ Ngọc Tường	
	- Vợ nhặt – Kim Lân	
	- Vợ chồng A Phủ (trích) - Tô Hoài	
	- Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành
- Những đứa con trong gia đình (trích) - Nguyễn Thi	
	- Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu	
- Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích) – Lưu Quang Vũ 
 (Nguồn từ “Cấu trúc đề thi TN THPT của Bộ giáo dục & Đào tạo”)
	PHẦN I 
Bài 1. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 	8-1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
A. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 8-1945 ĐẾN 1975
a * Hoàn cảnh lịch sử
- 9.1945, nước ta được hoàn toàn độc lập. Nước Việt Nam DCCH ra đời.
- 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi bằng chiến thắng Điện Biên Phủ.
- 7.1954 đất nước bị chia cắt làm 2 miền. - hai nhiệm vụ chiến lược: vừa sản xuất, vừa chiến đấu, xây dựng và bảo vệ miền Bắc hậu phương, chi viện cho miền Nam tiền tuyến lớn anh hùng.
- Hiện thực cách mạng ấy đã tạo nên sức sống mạnh mẽ và phong phú của nền Văn học Việt Nam hiện đại từ sau Cách mạng tháng Tám 1945.
b*Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975
 1. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu nặng với vận mệnh chúng của đất nước
 2. Nền văn học hướng về đại chúng 
3. Một nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
	Bài 2. NGUYỄN ÁI QUỐC - HỒ CHÍ MINH
I. Những kiến thức cơ bản: 
1. Neâu quan điểm sáng tác văn học của nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh? 
- HCM coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại, phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Người quan niệm: nhà văn là chiến sĩ - văn hoá văn nghệ là một mặt trận
- Người đặc biệt chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học. Theo Người tính chân thật là cái gốc nảy nở nhiều vấn đề “chớ mơ mộng nhiều quá mà cái chất thật của sinh hoạt rất ít”
- HCM luôn chú ý đến mục đích, đối tượng tiếp nhận,....
2. Sự nghiệp văn học: Những đặc điểm cơ bản? 
Văn chính luận: nhằm mục đích đấu tranh chính trị. Đó là những áng văn chính luận mẫu mực, lí lẽ chặt chẽ đanh thép đầy tính chiến đấu. (Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Bản án chế độ td Pháp)
Truyện và kí: chủ yếu viết bằng tiếng Pháp rất đặc sắc, sáng tạo và hiện đại. (Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành...)
Thơ ca: (lĩnh vực nổi bật trong giá trị sáng tạo văn chương HCM) phản ánh khá phong phú tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ CM trong nhiều hoàn cảnh khác nhau.
3. Đặc điểm phong cách nghệ thuật trong văn chương của NAQ _HCM? 
Phong cách đa dạng mà thống nhất, kết hợp sâu sắc giữa chính trị và văn chương, giữa tư tưởng và nghệ thuật, giữa truyền thống và hiện đại. ở mỗi loại lại có phong cách riêng, độc đáo hấp dẫn. 
Văn chính luận: bộc lộ tư duy sắc sảo, giàu tri thức văn hoá, gắn lí luận với thực tiễn.
Truyện kí rất chủ động và sáng tạo. lối kể chân thực, tạo không khí gần gũi,có khi giọng điệu châm biếm, sắc sảo, thâm thuý và tinh tế. Truyện ngắn của Người rất giàu chất trí tuệ và tính hiện đại.
Thơ ca có phong cách đa dạng: nhiều bài cổ thi hàm súc, uyên thâm đạt chuẩn mực cao về nghệ thuật, có những bài là lời kêu gọi ... dễ hiểu.
 TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP - HỒ CHÍ MINH
I. Nêu hoàn cảnh sáng tác văn bản “ Tuyên ngôn độc lập”?
Hoàn cảnh rộng :-Chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, phát xít Nhật, kẻ chiếm đóng nước ta lúc bấy giờ , đầu hàng Đồng Minh. Trên toàn quốc, nhân dân ta vùng dậy giành chính quyền .
 Hoàn cảnh trực tiếp:Ngày 26-8 – 1945, chủ tịch Hồ Chí Minh từ Việt Bắc trở về Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Hà Nội, lãnh tụ Hồ Chí Minh soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Và ngày 2/9/1945; tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trước hàng chục vạn đồng bào ta, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, mở ra một kỷ nguyên mới Độc lập, Tự do.
II. Ý NGHĨA VĂN BẢN- NGHỆ THUẬT :
*Ngheä thuaät: 
- Laäp luaän chaët cheõ , lí leõ ñanh theùp, baèng chöùng xaùc thöïc, giaøu söùc thuyeát phuïc.
- Ngoân ngöõ vöøa chính xaùc , vöøa gôïi caûm.
- Gioïng vaên linh hoaït.
 *YÙ nghóa vaên baûn: 
 - Laø moät vaên kieän lòch söû voâ giaù tuyeân boá tröôùc quoác daân ñoàng baøo vaø theá giôùi veà veà quyeàn töï do , ñoäc laäp cuả daân toäc VN vaø khaúng ñònh quyeát taâm baûo veä neà ñoäc laäp , töï do aáy.
- Keát tinh lí töôûng ñaáu tranh giaûi phoùng daân toäc vaø tinh thaàn yeâu chuoäng ñoäc laäp töï do 
- Laø moät aùng vaên chính luaän maãu möïc.
III. Boá cuïc vaø laäp luaän trong vaên baûn 
1. Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập là khẳng định quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của con người. Từ đó Người khẳng định, mọi dân tộc trên thế giới đều có quyền tự do , bình đẳng.
2. a. Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp.
- Vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”.
Năm tội ác về chính trị: 
 Năm tội ác lớn về kinh tế:
Vạch trần bộ mặt hèn nhát, đê tiện: 
	+Trong vòng 5 năm (1940 – 1945) thực dân Pháp đã hèn hạ và nhục nhã “bán nước ta 2 lần cho Nhật”.
+ Phản bội đồng minh: Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”.
b. Quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta
- Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Nhân dân ta đã nổi dậy giành chính quyền khi Nhật hàng Đồng minh.
- Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân và chế độ quân chủ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.
- Chế độ thực dân Pháp trên đất nước ta vĩnh viễn chấm dứt và xoá bỏ.
- Trên nguyên tắc dân tộc bình đẳng mà tin rằng các nước Đồng minh “quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”:
 “Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do. Dân tộc đó phải được độc lập.
Phần thứ hai là những bằng chứng lịch sử không ai chối cãi được, đó là cơ sở thực tế và lịch sử của bản Tuyên ngôn độc lập được Hồ Chí Minh lập luận một cách chặt chẽ với những lí lẽ đanh thép, hùng hồn.
3. Lời tuyên bố với thế giới
- Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập (từ khát vọng đến sự thật lịch sử hiển nhiên)
- Nhân dân đã quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy (được làm nên bằng xương máu và lòng yêu nước).
Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá của dân tộc ta, thể hiện phong cách chính luận của Hồ Chí Minh
III. Vì sao cho rằng “TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP” (Hồ Chí Minh) là một văn bản chính luận mẫu mực?
Thể hiện phong cách văn chính luận mẫu mực 
a/ Tổ chức và sắp xếp tài tình các luận cứ , luận chứng , luận điểm : từng luận cứ , luận chứng, luận điểm đều xoáy vào một vấn đề là là độc lập tự do của nước Việt Nam.
b/ Hệ thống lập luận chặt chẽ : Các lí lẽ phong phú vừa bác bỏ luận điệu của Pháp, vừa thuyết phục quân đồng minh , vừa khẳng định chủ quyền nước VN.
Lời văn ngắn gọn, giàu hình ảnh, giàu sức biểu cảm nên cso giá trị cổ động lớn lao.
Nổi bật phong cách văn chính luận HCM: Chính luận và trữ tình.
 TỐ HỮU
1. Những nhân tố tác động đến con đường thơ của Tố Hữu :
- Quê hương: sinh ra và lớn lên ở xứ Huế, một vùng đất nổi tiếng đẹp, thơ mộng , trầm mặc với sông Hương, núi Ngự, đền đài lăng tẫm cổ kính, và giàu truyền thống văn hóa, văn học bao gồm cả văn hóa cung đình và văn hóa dân gian mà nổi tiếng nhất là những điệu ca, điệu hò như nam ai nam bình . mái nhì, mái đẩy
- Gia đình: Ông thân sinh ra nhà thơ là một nhà nho không đỗ đạt nhưng rất thích thơ phú và ham sưu tầm văn học dân gian. Mẹ nhà thơ cũng là người biết và thuộc nhiều ca dao, tục ngữ. Từ nhỏ Tố Hữu đã sống trong thế giới dân gian cùng cha mẹ. Phong cách nghệ và giọng điệu thơ sau này chịu ảnh hưởng của thơ ca dân gian xứ Huế.
- Bản thân Tố Hữu: là người sớm giác ngộ lí tưởng cách mạng, tham gia cách mạng từ năm 18 tuổi, bị bắt và bị tù đày từ năm 1939- 1942, sau đó vượt ngục trốn thoát và tiếp tục hoạt động cho đến Cách mạng tháng Tám, làm chủ tịch ủy ban khởi nghĩa ở Huế. Sau cách mạng ông giữ nhiều trọng trách ở nhiều cương vị khác nhau, nhưng vẫn tiếp tục làm thơ.
2. Con đường thơ của Tố Hữu :
Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu tranh cách mạng Việt Nam từ những năm 1940 cho đến sau này.
a. Tập thơ Từ ấy(1946) gồm 71 bài sáng tác trong 10 năm (1936 – 1946). Tác phẩm được chia làm ba phần:
 	- Máu lửa (27 bài) được viết trong thời kì đấu tranh của Mặt trận dân chủ Đông Dương, chống phát xít, phong kiến, đòi cơm áo, hòa bình
- Xiềng xích (30 bài) được viết trong nhà giam thể hiện nỗi buồn đau và ý chí, khí phách của người chiến sĩ cách mạ ...  truyền thống, bước này được xem là bước trả lời câu hỏi NHƯ THẾ NÀO. 
2/Chứng minh
a/Mục đích: Tin
b/Các bước:
-Xác định chính xác điều cần chứng minh, phạm vi cần chứng minh.
-Dùng dẫn chứng trong thực tế cuộc sống để minh hoạ nhằm làm sáng tỏ điều cần chứng minh, phạm vi cần chứng minh.
3/Bình luận
a/Mục đích: Đồng tình 
b/Các bước: 
- Nêu, giải thích rõ vấn đề (hiện tượng) cần bình luận.
- Dùng lí lẽ và dẫn chứng (chủ yếu là lí lẽ) để khẳng định giá trị của vấn đề hoặc hiện tượng (giá trị đúng hoặc giá trị sai). Làm tốt phần này chính là đã bước đầu đánh giá được vấn đề (hiện tượng) cần bình luận.
- Bàn rộng và nhìn vấn đề (hiện tượng) cần bình luận dưới nhiều góc độ (thậm chí từ góc độ ngược lại) để có cái nhìn đầy đủ hơn.
- Khẳng định tác dụng, ý nghĩa của vấn đề trong cuộc sống hiện tại.
II. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ
1) Đối tượng được đưa ra nghị luận là một tư tưởng, đạo lí. Không phải là một hiện tượng đời sống xã hội, cũng không phải là một vấn đề văn học.
Thường được phát biểu ngắn gọn, cô đọng, khái quát nhất.
2.Đề tài: 
-Về nhận thức (lí tưởng, mục đích sống, mục đích học tập...).
-Về tâm hồn, tính cách (lòng yêu nước, lòng nhân ái, lòng vị tha, lòng bao dung, lòng độ lượng; tính trung thực, tính cương quyết, tính hoà nhã, tính khiêm tốn, tính ích kỉ...).
-Về quan hệ gia đình (tình mẫu tử, tình anh em...).
-Về quan hệ xã hội (tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn...).
3.Về cấu trúc triển khai tổng quát:
-Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận (hiểu vấn đề cần nghị luận là gì).
-Phân tích cơ sở của vấn đề: phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề bàn luận.
-Nêu ý nghĩa của vấn đề (bài học nhận thức và hành động về tư tưởng, đạo lí).
- Khẳng định chung, nêu ý nghĩa, liên hệ, rút ra bài học cho bản thân. 
4.Một số đề tham khảo từ sách chuẩn và nâng cao:
- Tình thương là hạnh phúc của con người.
- “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”
 Ý kiến trên của M.Xi-xê-rông (nhà triết học La Mã cổ đại) gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì về việc tu dưỡng và học tập của bản thân?
- Hãy phát biểu ý kiến của mình về mục đích học tập do UNESCO đề xướng: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”.
- Suy nghĩ của em về triết lí sau: “Đừng xin người khác con cá, mà hãy tìm học cách làm cần câu và cách câu cá”.
- Trả lời câu hỏi điều tra của nhà bác học Hantơn, nhà bác học Đacuyn nói về kinh nghiệm thành công của mình như sau: “Tôi nghĩ rằng tất cả những gì có giá trị một chút, tôi đều đã thu nhận được bằng cách tự học.”
 Bình luận câu nói trên. Anh, chị có suy nghĩ gì về con đường học tập sắp tới của mình?
- “Nếu đứa trẻ dửng dưng với những gì đang diễn ra trong trái tim của nguời bạn, người anh em, của bố mẹ mình hoặc của bất cứ một đồng bào nào mà em gặp, nếu đứa trẻ không biết đọc trong mắt người khác điều đang xảy ra trong trái tim người đó thì đứa trẻ chẳng bao giờ trở thành con người chân chính.”
 Em hãy bày tỏ ý kiến của mình về nhận định trên của nhà sư phạm Xukhômlinxki.
- Bình luận danh ngôn: “Tiền mua được tất cả, trừ hạnh phúc.”
- Trong thư gửi thanh niên và nhi đồng cả nước nhân dịp Tết 1946, Bác Hồ viết:
 “Một năm khởi đầu từ mùa xuân, một đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội.”
 Hãy giải thích và nêu suy nghĩ của em về lời dạy của Bác.
- Giải thích câu nói của Gorki: “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới.”
- Đồng chí Lê Duẩn có nói: “Cái gốc của đạo đức, của luân lí là lòng nhân ái.”
 Em hiểu câu nói đó như thế nào?
- Nhà thơ Pháp La Phôngten (La Fontaine) có nói : 
 « Tính ích kỉ là thuốc độc giết chết tình bạn. »
 Hãy bình luận câu nói trên.
- Suy nghĩ của em về câu danh ngôn: “Một người bạn chân thành là một người bạn tốt”.
- Một nhà giáo dục đã nêu một quan niệm như sau:
 Con đường từ nhà đến trường của mỗi người học sinh tuy khác nhau nhưng nơi đến ở cuối mỗi con đường ấy đều giống nhau: ở đó, có một ngôi trường đầy tình thân và sự san sẻ.
 Trình bày suy nghĩ của em về quan niệm đó. 
-Phê phán thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh đối với con người cũng quan trọng và cần thiết như ca ngợi lòng vị tha, tình đoàn kết.
 Anh (chị) suy nghĩ như thế nào về ý kiến trên?
- Suy nghĩ của anh (chị) về câu nói:
 “Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông.” (Nguyễn Bá Học)
- Phải chăng, “Bạn là người đến với ta khi mọi người đã bỏ ta đi.”?
- “Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống.” (Lép Tôn-xtôi)
 Anh (chị) hãy nêu suy nghĩ về vai trò của lí tưởng nói chung và trình bày lí tưởng riêng của mình.
- Phải chăng “Cái chết không phải là điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời. Sự mất mát lớn nhất là bạn để cho tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống.”? (Noóc-man Ku-sin, theo “Những vòng tay âu yếm – NXB Trẻ, 2003).
- Tiền tài và hạnh phúc.
- “Có ba điều làm hỏng một con người: rượu, tính kiêu ngạo và sự giận dữ.” 
 Anh, chị suy nghĩ như thế nào về ý kiến đó?
III. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
*Đề bài yêu cầu nghị luận (trực tiếp) về một vấn đề xã hội:
 Giới thiệu vấn đề
Giải thích khái niệm.
Nêu thực trạng vấn đề: vấn đề đó đang diễn ra như thế nào? Có ảnh hưởng ra sao đối với đời sống cộng đồng? Thái độ của xã hội đối với vấn đề? Chú ý liên hệ tới tình hình thực tế ở địa phương, bản thân-> làm nổi bật tính cấp thiết của vấn đề đang nghị luận.
Nêu nguyên nhân vấn đề: các nguyên nhân nảy sinh vấn đề,nguyên nhân chủ quan, khách quan, do tự nhiên, do con ngừơi....
Đề xuất phương hướng giải quyết ( trước mắt, lâu dài chú ý chỉ rõ những việc cấn làm, cách thức thực hiện, đòi hỏi sự phối hợp của những lực lượng nào?...
* Đề bài yêu cầu nghị luận về một vấn đề thuộc lĩnh vực xã hội được thể hiện qua một câu tục ngữ, một câu danh ngôn, qua một ý thơ...
-Giới thiệu vấn đề
-Giải thích vấn đề được đề cập trong câu tục ngữ, câu danh ngôn, câu thơ....( nghĩa đen suy ra nghĩa bóng, giải thích những từ ngữ quan trọng.sau đó trả lời vấn đề cần nghị luận là gì?Quan điểm của dân gian (nếu là tục ngữ); quan điểm của danh nhân ( nếu là danh ngôn); quan điểm của nhà thơ, nhà văn ( nếu là ý thơ,ý văn) là gì?
- Tầm quan trọng của vấn đề được đưa ra để nghị luận trong đời sống xã hội? Tại sao lại như vậy?
- Những biểu hiện của vấn đề trong đời sống xã hội, các luồng tư tưởng, quan điểm khác nhau đối với vấn đề? Phân tích mặt đúng-sai của vấn đề trong đời sống xã hội.
- Khẳng định những quan điểm, tư tưởng tích cực đối với vấn đề; liên hệ với bản thân..
* Đề bài yêu cầu nghị luận về một vấn đề thuộc lĩnh vực xã hội xuất phát từ sự thể hiện của vấn đề đó trong văn học:
 -Giới thiệu vấn đề
- Làm rõ vấn đề trong văn học:
+ thông qua phân tích văn học => làm rõ vấn đề được bàn luận trong văn học là gì?
+ vấn đề đó được thể hiện trong văn học như thế nào?
+ cách nhìn nhận, đánh giá vấn đề?
+lí giải tại sao lại như vậy?( do chế độ xã hội,do thực trạng xã hội..).
- Làm rõ vấn đề trong thực tế xã hội:
+ chỉ ra sự thay đổi của hòan cảnh, điều kiện xã hội.
+ cách đánh giá nhìn nhận mới về vấn đề: các tư tưởng, quan điểm khác nhau.
+đánh già nhận xét về các tư tưởng, quan điểm ấy.
+ khẳng định cái nhìn tiến bộ, khoa học, tích cực.
 CÁC VẤN ĐỀ VỀ XÃ HỘI CẦN CHÚ Ý
I/ MÔI TRƯỜNG:
1.Anh/ chị nghĩ gì khi nhìn những cánh rừng tiếp tục bị tàn phá?
2. Cuộc sống sẽ ra sao nếu nguồn nước sạch ngày càng vơi cạn?
3.Theo anh/ chị làm thế nào để môi trường sống của chúng ta ngày càng sạch đẹp?
4. Tuổi trẻ học đường suy nghĩ và hành động để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông?
5. Tình trạng ô nhiễm môi trường sống và trách nhiệm của người dân?
6. Phải chăng ở những thành phố lớn môi trường mới bị ô nhiễm nặng nề?
7. Bảo vệ môi trường sống?
8. Suy nghĩ của anh/ chị về vấn đề rác thải?
9. Vai trò của rừng, các loại động vật hoang dã, nguyên liệu sạch ... trong môi trường sống ?
10. Môi trường sống phụ thuộc vào con người?
II/ TÍNH CÁCH- TƯ TƯỞNG- PHẨM CHẤT- NHẬN THỨC:
1.Anh/ chị hãy trình bày những suy nghĩ của mình về lòng dũng cảm? 
Anh/ chị hãy trình bày những suy nghĩ của mình về tính ích kỉ?
Anh/ chị hãy trình bày những suy nghĩ của mình về tình yêu đất nước?
Quan niệm của anh/ chị về lối sống giản dị?
Về một thói hư tật xấu mà anh/ chị thấy cần phải lên án, phê phán?
Anh/ chị hãy trình bày những suy nghĩ của mình về “bệnh vô cảm”?
Anh/ chị hãy trình bày những suy nghĩ của mình về “bệnh thành tích” một “căn bệnh” gây tác hại không nhỏ đối với sự phát triển của xã hội ta ngày nay?
Tình thương là hạnh phúc của con người?
Tác hại của thuốc lá?
Bàn về vai trò của cá nhân và tập thể?
Bàn về danh và thực trong cuộc sống hiện nay?
Bàn về mối quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ đối với mỗi con người?
Bàn về thắng - bại, khôn –dại trong cuộc sống?
Bàn về mối quan hệ giữa tiền tài- hạnh phúc?
Bàn về cho và nhận trong cuộc sống hàng ngày?
Bàn về vai trò của gia đình trong đời sống mỗi con người?
Quan niệm của anh/ chị về vai trò của đồng tiền trong cuộc sống hiện nay?
Suy nghĩ của anh/ chị về phong trào ủng hộ quỹ “vì người nghèo”?
Suy nghĩ của anh/ chị về nghị lực của tuổi trẻ?
Suy nghĩ của anh/ chị về số phận người phụ nữ xưa và nay?
Niềm hạnh phúc khi được sống thực với chính mình vá với mọi người?
Vai trò của Internet trong cuộc sống hôm nay?
 22. Chấp hành luật giao thông ở nông thôn.
 23.Hiến máu nhân đạo
 24.Nạn bạo hành trong giao đình
 25.Phong trào thanh niên tiếp sức mùa thi
 26.Cuộc vận động giúp đỡ đồng bào hoạn nạn
 27.Những tấm gương người tốt việc tốt
 28.Nhiều bạn trẻ quên nói lời xin lỗi khi mắc lỗi
 29.Nhiều bạn trẻ quên nói lời cảm ơn khi được giúp đỡ
III/ HỌC HÀNH:
IV/D ẠNG NGH Ị LUẬN V Ề M ỘT V ẤN Đ Ề X Ã H ỘI TRONG T ÁC PH ẨM V ĂN H ỌC 
1.Đề tài: 
Một vấn đề xã hội có ý nghĩa sâu sắc nào đó đặt ra trong tác phẩm văn học, 
*Vấn đề xã hội có ý nghĩa có thể lấy từ hai nguồn: tác phẩm văn học đã học trong chương trình hoặc một câu chuyện nhỏ, một văn bản văn học ngắn gọn mà HS chưa được học. 
2.Về cấu trúc triển khai tổng quát:
a/Phần một: Phân tích văn bản (hoặc nêu vắn tắt nội dung câu chuyện) để rút ra ý nghĩa của vấn đề (hoặc câu chuyện). 
b/Phần hai (trọng tâm): Nghị luận (phát biểu) về ý nghĩa của vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm văn học (câu chuyện).
3.Một số đề tham khảo từ sách chuẩn và nâng cao:
-Từ đoạn trích vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ, nghĩ về niềm hạnh phúc khi được sống thực với mình và với mọi người.
-Đọc văn bản “Hoa hồng tặng mẹ”:
...
...
 Nêu suy nghĩ của anh (chị) từ ý nghĩa của câu chuyện “Hoa hồng tặng mẹ”.
-
	 “Con cò mà đi ăn đêm,
Đậu phải cành mềm, lộn cổ xuống ao.
 Ông ơi, ông vớt tôi nao!
Tôi có lòng nào, ông hãy xáo măng.
 Có xáo thì xáo nước trong,
Đừng xáo nước đục, đau lòng cò con”
Từ bài ca dao, hãy bàn về vấn đề lẽ sống của con người Việt Nam.
-Từ tiểu thuyết “Mùa lá rụng trong vườn” của nhà văn Ma Văn Kháng, hãy bàn về mối quan hệ giữa gia đình và xã hội. 
-Từ truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn Minh Châu, nghĩ thêm về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời.

Tài liệu đính kèm:

  • docDE CUONG ON TAP LOP 12- VAN.doc