Chuyên đề Tùy bút tài hoa

Chuyên đề Tùy bút tài hoa

Đặc trưng thể loại:

 Thuộc thể kí, dạng có tính chất trung gian, vừa có tính chất kí (ghi chép), vừa có chất thơ (trữ tình) vừa mang màu sắc triết học trong tư duy.

 Thể văn tự do, tùy hứng nhưng cũng không quá phóng túng.

 Nguyên tắc kết cấu: vừa tán, vừa tụ

Bề mặt: tản mạn, lắp ghép, chắp vá, đầu Ngô mình Sở.

Bề sâu: nhất quán về ý nghĩa, tư tưởng: chủ đề > tạo trục xuyên suốt > người viết tùy bút tài hoa: trường liên tưởng phong phú, biến hóa, tán tụ như khối vuông ru bích.

 

doc 21 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1959Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Tùy bút tài hoa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tùy bút tài hoa
Đặc trưng thể loại:
  Thuộc thể kí, dạng có tính chất trung gian, vừa có tính chất§ kí (ghi chép), vừa có chất thơ (trữ tình) vừa mang màu sắc triết học trong tư duy.
 Thể văn tự do, tùy hứng nhưng cũng không quá phóng túng.§
 Nguyên tắc kết cấu: vừa tán, vừa tụ§
Bề mặt: tản mạn, lắp ghép, chắp vá, đầu Ngô mình Sở.
Bề sâu: nhất quán về ý nghĩa, tư tưởng: chủ đề > tạo trục xuyên suốt > người viết tùy bút tài hoa: trường liên tưởng phong phú, biến hóa, tán tụ như khối vuông ru bích.
Nguyễn Tuân và Người lái đò Sông Đà
- Đặc điểm con người Nguyễn Tuân. (Tại sao người ta cho rằng: Cái tôi của Nguyễn Tuân chính là một định nghĩa đích thực về nghệ sĩ?)
- Các chủ đề chính trong sáng tác.
- Phong cách nghệ thuật độc đáo và sự vận động của phong cách, từ đó rút ra bài học về sáng tạo.
- Hình tượng Sông Đà như một sinh thể sống động với những nét tính cách đối lập mà thống nhất: hung bạo, dữ dội, hùng vĩ nhưng cũng không kém dịu dàng, êm đềm, trữ tình.
- Hình tượng người lái đò Sông Đà dũng cảm, tài hoa, vừa là một dũng sĩ vừa là một nghệ sĩ trong nghệ thuât leo ghềnh vượt thác.
- Dấu ấn phong cách Nguyễn Tuân trong “Người lái đò Sông Đà”.
KIẾN THỨC CƠ BẢN
A. NGUYỄN TUÂN
1. Tiểu sử
- Quê: làng Nhân Mục, Thanh Xuân, Hà Nội.
- Xuất thân: gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn, cha tài hoa bất đắc chí, sinh bất phùng thời > môi trường gia đình, đặc biệt là người cha có ảnh hưởng sâu sắc tới cá tính con người và cá tính nghệ thuật Nguyễn Tuân.
2. Con người
+ Trí thức giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc: có những nét riêng biệt
- Gắn bó với các giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc: tiếng mẹ đẻ, kiệt tác văn chương, nhạc điệu hoặc đài các của thể ca trù hoặc dân dã của các điệu hò xứ Quảng
- Say mê cảnh sắc đẹp của quê hương đất nước.
- Trân trọng những thú chơi tao nhã của trí thức nho gia tài hoa sinh bất phùng thời.
+ Ý thức cá nhân phát triển rất cao:
- Quan niệm “Đời là một trường du hí” > Sống là chơi mà viết cũng là chơi > Viết là một hình thức chơi văn độc đáo nhưng đã đẩy việc chơi đến đỉnh cao – chơi một cách nghệ thuật > Viết văn trước hết là để khẳng định cá tính độc đáo của mình.
- Ham du lịch, nâng niềm ham thích này thành lý thuyết - “chủ nghĩa xê dịch”, với lối sống tự do, phóng túng, quá khuôn khổ chế độ thuộc địa đương thời.
+ Con người rất mực tài hoa, uyên bác:
- Tuy chỉ viết văn nhưng am hiểu nhiều môn nghệ thuật khác: hội họa, điêu khắc, sân khấu, điện ảnh
- Biết vận dụng con mắt nhiều ngành văn hóa, nghệ thuật khác để tăng cường khả năng quan sát, biểu hiện thế giới của nghệ thuật ngôn từ.
- Sự uyên bác: ham đọc, tạo cho mình vốn tri thức sâu rộng, bề thế > làm giàu chất tài hoa nghệ sĩ > vẽ nên bức tranh đời sống, con người chân xác, đầy “sinh sắc” ngay cả những nơi mà ông chưa đặt chân tới.
+ Biết quí trọng nghề nghiệp văn chương:
- Quan niệm lao động nghệ thuật là hình thức lao động nghiêm túc, thậm chí “khổ hạnh”.
- Trân trọng nghề viết là trân trọng độc giả, trân trọng chính mình – lòng tự trọng, ý thức giữ gìn nhân cách.của bản thân. (Nhân cách của nhà văn chính là văn cách của anh ta – ý của Trần Dần). 
 Dứt khoát phân biệt nghề văn với thói con buôn vụ lợi (“Nghệ thuật là cái mà bọn con buôn cho là vô ích. Ở đâu có đồng tiền, ở đó cái đẹp không tồn tại” - Nguyễn Tuân)
3. Sự nghiệp sáng tác
a. Quá trình sáng tác và các đề tài chính
+ Quá trình sáng tác
- Thử bút qua nhiều thể loại: thơ, bút kí, truyện ngắn hiện thực trào phúng
- Năm 1938, nhận ra sở trường: tùy bút > bắt đầu có những tác phẩm thành công xuất sắc.
-  Sau cách mạng tháng Tám, vẫn tiếp tục khai thác thế mạnh tuỳ bút và có một số tuỳ bút nổi tiếng: “Sông Đà”, “Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi”.
+ Những đề tài chính:
- Trước cách mạng: 3 đề tài chính:
• Vẻ đẹp một thời vang bóng
o Khơi nguồn từ những cảm giác mới lạ của những vẻ đẹp trong quá khứ còn vương sót lại trong hiện tại.
o Đối tượng miêu tả: phong tục, thú tiêu dao lành mạnh, cách ứng xử đầy nghi lễ
o Giá trị: 
 Phát hiện đầy trân trọng về chất tài hoa, nghệ sĩ của lớp§ nhà nho xưa trong đời sống văn hoá, sinh hoạt hàng ngày.
 Tình yêu, niềm tự hào truyền thống văn hoá dân tộc.§
o  Tác phẩm: “Vang bóng một thời”, “Tóc chị Hoài”.
• Chủ nghĩa xê dịch:
o Nguồn gốc: lý thuyết từ phương Tây, chủ trương: 
Đi là: 
 Không cần mục đích.§
 Thay đổi chỗ ở, tìm cảm giác mới lạ, thoát li mọi trách nhiệm§ với gia đình, quê hương.
o Với Nguyễn Tuân:
Xê dịch là:
 Thay đổi thực đơn cho các giác quan.§
 Biểu hiện thái độ bất mãn với hiện thực xã hội “ối a ba phường”§ - một sân khấu hề kịch.
 Thể hiện lòng yêu nước, tinh thần dân tộc qua những “trang§ hoa”, “tờ hoa” về phong cảnh > có những khám phá thú vị, bất ngờ bằng ngòi bút tài hoa, tấm lòng gắn bó, tự hào, kiêu hãnh về đất nước, về giá trị truyền thống mà nhờ đi mới biết.
o Tác phẩm: “Một chuyến đi”, Chiếc lư đồng mắt cua”.
• Đời sống trụy lạc:
o Cung cấp cho Nguyễn những kích thích mạnh về giác quan: rượu cồn, thuốc phiện, hát ả đào
o Nội dung: 
 Cái tôi hoang mang, hoảng loạn, không phương hướng, bế tắc.§
 Khao khát vươn tới cái thanh cao, thánh thiện nhờ đôi cánh nghệ§ thuật.
o Tác phẩm: “Chiếc lư đồng mắt cua”.
- Sau cách mạng: 
Tiếp tục đề tài: chủ nghĩa xê dịch.
• Động lực: Lòng yêu nước, tinh thần dân tộc > chào đón, phục vụ cách mạng nhiệt tình.
• Mục đích xê dịch: 
o Kiếm tìm vẻ đẹp của non sông.
o Phát hiện chất “vàng mười”, chất ngọc tiềm ần trong các tầng lớp nhân dân - những người lao động đang tiến hành xây dựng, chiến đấu và bảo vệ đất nước.
• Hình tượng nghệ thuật trung tâm: nhân dân > vừa dũng cảm, anh hùng vừa là nghệ sĩ tài hoa.
• Nội dung:
o Tôn vinh tầm vóc, vị thế một dân tộc có văn hoá, sang trọng, sinh ra trên mảnh đất có bề dày lịch sử, ngàn năm văn hiến.
o Nhuận sắc cho vẻ đẹp của con người Viêt Nam, dân tộc Việt Nam (miêu tả độc đáo chất tài hoa, nghệ sĩ)
b. Phong cách nghệ thuật
+ Nhận định chung: gói gọn trong một chữ “ngông”
- Ngông là:
• Một việc làm khác đời, ngược đời, bất bình thường một cách tài hoa để khinh đời, nhạo đời. Ngoài tài hoa, người chơi phải có nhân cách.
• Thường thích những cái độc đáo không giống ai.
- Nguyễn Tuân chơi ngông: 
• Bằng văn chương > băn khoăn: viết cái gì cũng phải khác lạ (đề tài, nhân vật, kết cấu, cách hành văn, sáng tạo hình ảnh, dùng từ, đặt câu) > văn khoe tài hoa, uyên bác.
• Cơ sở: 
o Đối lập với môi trường thị dân tầm thường ngày xưa.
o Khẳng định văn cách, cá tính.
o Truyền thống chơi ngông trong văn chương: Nguyễn Công Trứ, Tú Xương, Tản Đà
+ Đặc điểm:
- Sự tài hoa, uyên bác:
• Tài hoa:
o Cơ sở: quan niệm viết một tác phẩm cần có cái độc đáo, khác đời
o Biểu hiện:
 Tiếp cận đối tượng ở phương diện: văn hóa nghệ thuật thẩm§ mĩ
 Tiếp cận con người ở góc độ: nghệ sĩ§ > mở rộng phạm vi khái niệm: không chỉ là những người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật mà bất kể ai, làm nghề gì, nếu biết nâng công việc của mình lên một cách phi thường, siêu phàm, độc đáo đều là nghệ sĩ > phát hiện chất “vàng mười” trong những con người, những công việc tưởng như rất bình thường, dung dị.
 Tiếp cận thiên nhiên: như một tuyệt tác nghệ thuật của tạo hóa,§ vừa kì vĩ vừa nên thơ quen thuộc.
• Uyên bác:
o Vận dụng tri thức của nhiều ngành nghệ thuật, nhiều lĩnh vực đời sống để miêu tả đối tượng.
o Giàu thông tin, giàu giá trị tư liệu > lối viết bới lông tìm vết, khám phá tới sơn cùng thủy tận đối tượng.
• Cảm quan sắc nhọn, phong phú
o Hứng thú đặc biệt trước những cảnh tượng gây ấn tượng mạnh với giác quan nghệ sĩ.
o Cơ sở: quan niệm sống hay viết cũng không chấp nhận cái gì phẳng lặng, dễ dãi, chung chung, nhàn nhạt, đơn chiều > luôn thèm khát những cảm giác mạnh, hứng thú với những cái đẹp tuyệt vời hoặc tuyệt đỉnh dữ dội.
o Biểu hiện: đối tượng của những trang viết ấn tượng: thác (sông Đà), đèo (Cổng Trời), bão (Cô Tô), gió (Lào)
• Chữ nghĩa giàu có
o Cơ sở: quan niệm viết văn là dốc cạn kho tàng chữ nghĩa để chạy đua cùng tạo hóa, để khoe chữ.
o Biểu hiện:
 Sáng tạo từ ngữ, hình ảnh trong văn mới lạ, ấn tượng, giàu sức§ biểu cảm nhờ liên tưởng chính xác, tài hoa: nước Hồ Gươm xanh màu xanh “canh rau muống luộc nhừ”, nước Sông Đà mùa thu “lừ lừ chín đỏ như da mặt người  bầm đi vì rượu bữa”, “chuối ngự ngọt còn thơ Tú Xương rất chát”> tạo khoái cảm thẩm mĩ cho người đọc.
 Biệt tài cá biệt hóa sắc độ các sự vật, hiện tượng: trăng “vàng§ nẫu”, áo cà sa “vàng sư sãi”, chuối vàng “giẫy nẫy”
 Câu văn co duỗi nhịp nhàng giàu nhạc điệu.§
• Tùy bút tài hoa:
o Đặc trưng thể loại:
  Thuộc thể kí, dạng có tính chất trung gian, vừa có tính chất§ kí (ghi chép), vừa có chất thơ (trữ tình) vừa mang màu sắc triết học trong tư duy.
 Thể văn tự do, tùy hứng nhưng cũng không quá phóng túng.§
 Nguyên tắc kết cấu: vừa tán, vừa tụ§
Bề mặt: tản mạn, lắp ghép, chắp vá, đầu Ngô mình Sở.
Bề sâu: nhất quán về ý nghĩa, tư tưởng: chủ đề > tạo trục xuyên suốt > người viết tùy bút tài hoa: trường liên tưởng phong phú, biến hóa, tán tụ như khối vuông ru bích.
o Tùy bút Nguyễn Tuân: đỉnh cao tùy bút Việt Nam:
 Viết một bài tùy bút hay không quá khó nhưng để viết như một sở§ trường chỉ có Nguyễn Tuân.
 Qua tùy bút, thấy một cái tôi tài hoa, uyên bác.§
 Viết nhiều tùy bút, nhưng mỗi tùy bút đều có nét riêng, với khả§ năng sáng tạo dồi dào.
+ Sự thống nhất và vận động của phong cách Nguyễn Tuân qua những sáng tác trước cách mạng tháng Tám.
- Sự thống nhất (4 đặc điểm)
- Sự vận động:
• Đối tượng: những con người đặc chủng, đặc tuyển > những con người bé nhỏ, bình thường.
• Cảm quan sắc nhọn: tìm trong đời sống trụy lạc > tìm trong công cuộc xây dựng và  bảo vệ đất nước.
• Tùy bút: hướng nội, cái tôi khinh bạc, choán ngợp mọi đối tượng > làm giàu bởi chất kí, thiên về hướng ngoại, giọng văn đôn hậu, nếu có khinh bạc là với kẻ thù.
B. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
1. Giới thiệu chung
a. Tùy bút Sông Đà:
+ Ra đời năm 1960, tái bản năm 1978.
+ Cấu trúc: 15 tùy bút và một bài thơ phác thảo.
+ Giá trị: 
- Phát hiện kì thú về tài nguyên, phong cảnh miền Tây.
- Khám phá đầy trân trọng về vẻ đẹp – chất “vàng mười” của tâm hồn con người Tây Bắc: ngược về quá khứ miêu tả chiến sĩ cách mạng nhà tù Sơn La, những cán bộ cách mạng hoạt động cách mạng thời giặc tạm chiếm, những bộ đội, dân công trong chiến dịch Điện Biên, trở lại hiện tại để tìm những lớp người mở đường kiến thiết Tây Bắc
- Dấu ấn phong cách Nguyễn Tuân.
+ Vị trí văn học sử: đỉnh cao sáng tác Nguyễn Tuân sau cách mạng.
b. Tùy bút “Người lái đò Sông Đà”
+ Rút từ tập “Sông Đà”.
+ Nhan đề: “Sông Đà” > “Người lái đò Sông Đà” > tác dụng: nổi rõ hình tượng trung tâm của tùy bút là người lái đò.
+ Giá trị:
- Giá trị thông tin, tư liệu: công trình khảo cứu về Sông Đà > cung cấp những hiểu biết chân xác, lí thú về Sông Đà .
• Lịch sử Sông Đà.
• Địa thế đặc biệt của Sông Đà và phong cách vượt thác của người lái đò.
• Lịch sử đấu tranh của nhân dân Tây Bắc.
• Sự chuẩn bị của nhà nước để chinh phục Sông Đà.
- Giá trị văn chương.
2. Phân tích:
a. Hình tượng Sông Đà
+ Lời đề từ: 
- Thơ Nguyễn Quang Bích:
“Chúng thủy giai đông tẩu/Đà gi ... : Sông Hương nhìn từ nguồn cội.
- Đoạn 2 (tiếp – quê hương xứ sở): Sông Hương trong mối quan hệ với kinh thành Huế.
- Đoạn 3 (còn lại): Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc, với cuộc đòi và thi ca..
2. Phân tích
a. Đoạn 1: Sông Hương nhìn từ nguồn cội.
+ Nhìn từ cội nguồn: có mối quan hệ sâu sắc với dãy Trường Sơn: như một “bản trường ca của rừng già” với nhiều tiết tấu  trầm bổng.
- Rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn > hùng tráng.
- Mãnh liệt vượt qua ghềnh thác > ào ạt.
- Cuộn xoáy như những cơn lốc vào những đáy vực sâu > dữ dội.
- Dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi của hoa đỗ quyên rừng > nên thơ, tình tứ, mê đắm.
+ Biện pháp nhân hoá: Sông Hương như “cô gái Di - gan phóng khoáng và man dại”, với “bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng” > nữ tính, vừa dịu dàng vừa mãnh liệt hoang sơ >  không chỉ ngắm  nghía “khuôn mặt kinh thành”, nhà văn còn khơi về nguồn cội để khám phá vẻ đẹp tâm hồn thăm thẳm mà chính dòng sông cũng không muốn bộc lộ. 
 Hé mở một phát hiện mới của tác giả về vẻ đẹp của Sông Hương:ð Người ta hay nghe tới  sông Hương gắn với Huế “dịu dàng pha lẫn trầm tư”, êm đềm, trong trẻo nay lại biết tới phần dữ dội, mê hoặc, khó cưỡng của dòng sông.
b. Đoạn 2: Sông Hương trong mối quan hệ với kinh thành Huế
+ Quan hệ giữa sông Hương và có đô: “người tình mong đợi” >hành trình về cố đô được hình dung như “một cuộc tìm kiếm có ý thức” một người tình trong mộng của người con gái.
+ Hành trình về xuôi tìm “người tình mong đợi”
- Giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại: là “cô gái đẹp ngủ mơ màng” > gợi nhớ truyện cổ tích “Công chúa ngủ trong rừng” > vẻ đẹp lãng mạn của câu chuyện cổ.
- Khi ra khỏi vùng núi: “chuyển dòng liên tục, vòng những khúc quanh đột ngột’, “vẽ một hình cung thật tròn, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, vượt qua, đi giữa âm vang, trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột” > linh hoạt, rạo rực sức trẻ và sự khao khát.
- Qua Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo: “mềm như tấm lụa” 
- Qua những dãy đồi tây nam thành phố: ánh lên “những mảng phản quang nhiều màu sắc” “ sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”
- Qua lăng tẩm đền đài: “vẻ đẹp trầm mặc nhất” “như triết lí, như cổ thi” > so sánh độc đáo, giàu sức gợi > tả mặt nước phẳng lặng và không gian bờ bãi u tịch bằng liên tưởng tới triết học, thơ cổ > nổi bật vẻ thâm nghiêm, bao nhiêu thăng trầm lịch sử, bao nhiêu dời đổi của các triều đại đã tạo thành trầm tích văn hóa lặn vào vẻ đẹp ngàn năm không suy xuyển của dòng nước > thấp thoáng hình ảnh một “cái tôi” giàu suy tư.
- Khi gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ: tươi tắn và trẻ trung
Nhận xét:
• Sông Hương chảy qua nhiều địa danh khác nhau, mỗi địa danh mà chỉ nhắc thôi ngưòi ta đã thấy bao tầng sâu văn hiến > nhiều dáng vẻ Sông Hương được khám phá ở nhiều góc nhìn.
• Diện mạo: vừa mạnh mẽ vừa dịu dàng.
• Bút pháp: kể và tả, sự liệt kê được thơ hoá bằng thụ cảm tài hoa, tinh tế.
+ Sông Hương khi chảy vào thành phố:
- Giữa những biền bãi xanh biếc của ngoại ô Kim Long: Vui tươi hẳn lên > tâm trạng của một người đi xa “tìm đúng đường về”, nao nức bồi hồi giữa bờ bãi than thuộc của quê hương.
- Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên: uốn một cánh cung rất nhẹ sang Cồn Hến > làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu > so sánh lạ, dùng tiếng “vâng” vốn trừu tượng, e ấp, ngập ngừng, ý vị, thiêng liêng trên bờ môi cô gái đang yêu để tả hình dáng mềm mại nơi cánh cung của dòng sông > cái nhìn tình tứ, thống nhất, đem lại cho người đọc những khoái cảm thẩm mĩ độc đáo.
- Liên tưởng và suy tư của nghệ sĩ:
• So sánh sông Hương với sông Xen của Paris, sông Đa-nuýp của Bu-đa-pét > những tên sông đã trở thành linh hồn của thủ đô các nước, thành biểu tượng văn hóa của quốc gia > ngầm thể hiện lòng tự hào về sông Hương và kinh thành Huế. (Liên hệ với Nguyễn Trãi trong “Bình Ngô đại cáo”: đặt các triều đại Việt Nam sánh ngang với các triều đại Trung Hoa)
• Liên tưởng khi từ khói lửa miền Nam tới Lê –nin-grát, đứng nhìn sông Nê-va, lâu năm xa Huế: 
o Sống dậy giấc mơ lộng lẫy của tuổi dại: muốn hóa làm một con chim nhỏ đứng co một chân trên con tàu thủy tinh để đi ra biển. 
o Cuống quýt vỗ tay, nhưng sông Nê-va đã chảy nhanh quá, không kịp cho lũ hải âu nói một điều gì với người bạn của chúng đang ngẩn ngơ trông theo > Hai nghìn năm trước: triết gia Hi Lạp “khóc suốt đời vì dòng sông trôi đi quá nhanh”.\
o Nhớ lại con sông Hương: “quý điệu chảy lững lờ của nó khi đi ngang thành phố”> điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế.
 Khám phá vả cảm nhận sâu sắc đặc trưng riêng của dòng sông khi chảy qua kinh thành Huế: điệu chảy êm đềm, chậm mềm, lặng lẽ, như không vương vấn chút nào cái xô bồ của thời gian, sự nuối tiếc của con người vì mọi thứ một đi không trở lại > Sông Hương nguyên sơ, trăm năm không đổi thay, như mang thần thái, quan niệm vũ trụ tuần hoàn của Phương Đông, như điệu chảy thời gian bất di bất dịch trong thơ ca cổ điển Việt Nam và Trung Hoa > Sông Hương mang cảm nghiệm thời gian và niềm tự hào của nhà thơ.
- Sông Hương “trong khoảnh khắc trùng lại của sông nước”: người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya > liên tưởng:
• Nền âm nhạc cổ điển Huế: “được sinh thành trên mặt nước của dòng sông này” > Sông Hương gắn với lịch sử âm nhạc lâu đời của Huế, là cái nôi hình thành nền âm nhạc truyền thống > gợi nhắc đến sông Nile, sông Hắng, sông Hoàng Hà – cũng là những cái nôi hình thành những nền văn hóa lớn trên thế giới > nhà văn cảm nhận dòng sông ở góc độ văn hóa.
• Nguyễn Du và Truyện Kiều > linh hồn, niềm tự hào của quốc văn Việt Nam > dòng sông mang những thổn thức của cha ông, gắn bó với các giá trị văn hóa, văn học kinh điển của dân tộc > là dòng chảy vắt từ quá khứ, mang bao phù sa, trầm tích văn hóa hiện diện trong ngày hôm nay.
+ Nỗi lưu luyến khi rời khỏi kinh thành:
- Rời khỏi kinh thành, chếch về hướng chính bắc.
- Sực nhớ điều gì chưa kịp nói > đột ngột đổi dòng dể gặp lại thành phố lần cuối 
- Liên tưởng: 
• Rất lạ với tự nhiên và rất giống với con người ở đây > nỗi vương vấn, chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu
• So sánh: sông Hương, kinh thành Huế - nàng Kiều, Kim Trọng > Tấm lòng người dân Châu Hóa xưa mãi mãi chung tình với quê hương xứ sở 
 Có 3 so sánh bắc cầu: sông Hương trong khúc ngoặt chia tay kinhð thành Huế -Thúy Kiều trong đêm tình tự gửi lời nguyện thề cùng Kim Trọng – người Châu Hóa mãi thủy chung với xóm làng > từ dòng chảy khác lạ của dòng sông liên tưởng tới mối tình kín đáo, e ấp, trước sau như nhất của Kim – Kiều, so sánh với tình yêu quê hương xứ sở của người Huế > mượn tình cảm riêng để khái quát mối tình chung, làm cho tình yêu đất, yêu nước không chung chung, to tát mà mềm mại, ý vị, tinh tế,  mà đằm thắm, thiêng liêng, sâu sắc. 
c. Đoạn 3: Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử. với cuộc đời và thi ca
+ Trong mối quan hệ với lịch sử:
- Điểm lại dấu ấn dòng sông trong lịch sử dân tộc: thế kỉ XV ở “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi, thế kỉ XVIII qua chiến thắng của anh hùng Nguyễn Huệ, thế kí XIX với máu của các cuộc khởi nghĩa, đi vào thời đại của cách mạng tháng Tám bằng những chiến công rung chuyển > tham gia, trải nghiệm cùng những bước thăng trầm của lịch sử dân tộc.
- Khái quát: Sông Hương là vậy, là dòng sông của thời gian ngân vang, của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc. Khi nghe lời gọi, nó biết cách tự hiến đời mình làm một chiến công, để rồi nó trở vè với cuộc sống bình thường, làm một người con gái dịu dàng của đất nước.
 Nếu như ở đoạn 1 và 2, sông Hương được cảm nhận chủ yếu trên bề rộng của không gian địa lí với những liên tưởng độc đáo thì ở đoạn này, sông Hương được bố cục theo chiều sâu của lịch sử. Nó ghi dấu những chiến công, lặng khóc cho những hi sinh âm thầm, vùng lên quật khởi> giống như một tấm gương soi vào lịch sử. Sông Hương như biết bao chiến sĩ vô danh trên dải đất hình chữ S. (Sinh ra không phải cầm súng cầm mác nhưng kẻ thù buộc ta phải đấu tranh. Khi bình yên, họ lại trở về với cuộc sống bình thường, trở về bản tính tự nhiên muôn thủa , như sông Hương “làm một người con gái dịu dàng của đất nước”)
+ Trong mối quan hệ với thi ca: 
- Có một dòng sông thi ca về sông Hương mà nước luôn đổi màu.(thơ Tản Đà, Cao Bá Quát, Bà huyện Thanh Quan, Tố Hữu).
- Nhà thơ hỏi với trời, với đất: Ai đã đặt tên cho dòng sông? 
• Đối tượng hỏi: đất, trời.
•  Nội dung hỏi: ai đã đặt tên cho dòng sông? > câu hỏi dường như không thể có một lời đáp cụ thể
• Mục đích: 
o Không phải để hỏi nguồn gốc của một danh xưng địa lý thông thường mà là một sự nhấn mạnh, ẩn chứa niềm tự hào sâu sắc về dòng sông quê hương.
o Gợi mở cho người đọc những hướng trả lời khác nhau bằng trải nghỉệm văn hóa của bản thân.
 Tên riêng của một dòng sông có thể do một cá nhân nào đó đặt ra, qua năm tháng, danh xưng của tác giả bị mai một, nó trở thành tài sản chung của cộng đồng, Tuy nhiên, cái tên đích thực của dòng sông phải là danh từ gắn với biểu tượng văn hóa, tinh thần, chiều sâu lịch sử của một dân tộc. Ở khía cạnh này, chính những người dân bình thường – những người sáng tạo ra văn hóa, văn học, lịch sử là những người “ đã đặt tên cho dòng sông”
d. Một vài đặc sắc nghệ thuật
+ Ngôn ngữ: phong phú, giàu hình ảnh, gợi cảm.
+ Hình ảnh: so sánh độc đáo bằng liên tưởng lãng mạn, đậm chất trữ tình.
+ Thủ pháp: nhân hóa > Sông Hương được cảm nhận như một sinh thể sống động (là người con gái dịu dáng đằm thắm với tất cả các cung bậc cảm xúc) > thuận lợi để đan cài những suy tưởng về văn hóa, lịch sử, về truyền thống con người và đất nước Việt Nam.
CỦNG CỐ KIẾN THỨC
Đề 1: Phân tích hình tượng sông Hương trong “Ai đã đặt tên cho dòng sông”
Đề 2: Cảm nhận về cái tôi của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua “Ai đã đặt tên cho dòng sông”.
Gợi ý giải đề:
Đề 1: 
+ Khái quát:
- Vị trí : hình tượng trung tâm, thể hiện những nét độc đáo về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
- Mô tả tổng quát: Sông Hương qua cảm nhận của Hoàng Phủ Ngọc Tường hiện lên như một “cô gái Di-gan”: mãnh liệt, mê đắm nhưng không kém phần dịu dàng, tình tứ, ý nhị.
+ Phân tích:
- Vẻ đẹp của Sông Hương ở thượng nguồn.
- Vẻ đẹp của Sông Hương khi chảy qua kinh thành Huế.
- Vẻ đẹp Sông Hương qua những áng thơ văn.
- Vẻ đẹp hùng tráng trong lịch sử.
+ Đánh giá: 
- Khám phá ra một Sông Hương độc đáo, đa sắc.
- Cơ sở:
• Quan sát tinh tế, sự suy ngẫm > đặt Sông Hương trong nhiều chiều (không gian địa lí, thời gian lịch sử, tâm hồn thi ca, chiều sâu văn hóa, tâm linh)
• Tài hoa, khả năng liên tưởng và vốn từ vựng phong phú.
- Qua miêu tả sông Hương thể hiện phong cách tùy bút Hoàng Phủ Ngọc Tường.
Đề 2: Cái tôi Hoàng Phủ Ngọc Tường
+ Uyên bác (kiến thức về lịch sử, địa lí, văn hóa)
+ Tinh tế, tài hoa (cảm nhận những khía cạnh khuất lấp của con sông: nét hoang dại; ngôn so sánh độc đáo, ngôn từ phong phú gợi cảm)
+ Giàu trí tưởng tượng, lãng mạn, bay bổng (tưởng tượng hành trình tìm về cố đô như hành trình tìm về với “người tình mong đợi”)
+ Gắn bó máu thịt và tự hào với cảnh vật và con người Huế (những suy tưởng, đối sánh khi đứng trước sông Nê-va).

Tài liệu đính kèm:

  • docTUỲ BÚT1.doc