Chuyên đề Sinh thái học và phát triển bền vững

Chuyên đề Sinh thái học và phát triển bền vững

Theo định nghĩa của Hiệp hội quốc tế Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên (IUCN) thì đa dạng sinh học (ĐDSH) là tổng hợp toàn bộ các gen, các loài và các hệ sinh thái. Đó là sự biến đổi liên tục theo tiến hóa để tạo ra các loài mới khi những loài khác mất đi.

Theo công ước về Đa dạng sinh học thì Đa dạng sinh học là sự khác biệt trong mọi cơ thể sống có trong các hệ sinh thái (HST) ở trên đất liền, ở biển, ở các thủy vực, bao gồm các sự đa dạng trong loài, giữa các loài và các hệ sinh thái, cả các nguồn tài nguyên di truyền, các cơ thể hay các bộ phận cơ thể, các chủng quần hay các hợp phần sinh học của toàn bộ các hệ sinh thái.

Theo sinh thái học thì Đa dạng sinh học là toàn bộ sự phong phú của các cơ thể sống và các tổ hợp sinh thái mà chúng là thành viên, bao gồm sự đa dạng bên trong và giữa các loài, và sự đa dạng của các hệ sinh thái.

 

doc 8 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 2171Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Sinh thái học và phát triển bền vững", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Họ và tên: Lê Quốc Vẹn
Sinh ngày: 19/10/1985
Đơn vị: TTGDTX Châu Thành A – huyện Châu Thành A – tỉnh Hậu Giang.
CHUYÊN ĐỀ: SINH THÁI HỌC VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.
I. ĐA DẠNG SINH HỌC.
1. Định nghĩa.
Theo định nghĩa của Hiệp hội quốc tế Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên (IUCN) thì đa dạng sinh học (ĐDSH) là tổng hợp toàn bộ các gen, các loài và các hệ sinh thái. Đó là sự biến đổi liên tục theo tiến hóa để tạo ra các loài mới khi những loài khác mất đi.
Theo công ước về Đa dạng sinh học thì Đa dạng sinh học là sự khác biệt trong mọi cơ thể sống có trong các hệ sinh thái (HST) ở trên đất liền, ở biển, ở các thủy vực, bao gồm các sự đa dạng trong loài, giữa các loài và các hệ sinh thái, cả các nguồn tài nguyên di truyền, các cơ thể hay các bộ phận cơ thể, các chủng quần hay các hợp phần sinh học của toàn bộ các hệ sinh thái.
Theo sinh thái học thì Đa dạng sinh học là toàn bộ sự phong phú của các cơ thể sống và các tổ hợp sinh thái mà chúng là thành viên, bao gồm sự đa dạng bên trong và giữa các loài, và sự đa dạng của các hệ sinh thái.
2. Các mức độ đa dạng sinh học.
2.1. Đa dạng về hệ sinh thái. 
Đa dạng hệ sinh thái là sự đa dạng về môi trường sống của các sinh vật trong việc thích nghi với điều kiện tự nhiên của chúng. 
Bảo vệ đa dạng hệ sinh thái là bảo vệ môi trường sống của các loài, có vai trò rất lớn trong việc bảo vệ đa dạng sinh học.
Để phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, có thể phân biệt các hệ sinh thái đặt trưng của Việt nam như sau:
+ Hệ sinh thái trên đất liền: HST công nghiệp-đô thị, HST nông nghiệp, Hệ sinh thái rừng, HST savan, đồng cỏ; HST đất khô hạn, HST núi đá vôi.
+ Hệ sinh thái dưới nước: HST đất ngập nước: hồ, ao, đầm phá, HST sông, suối, HST ven biển, hải đảo, HST biển và đại dương, HST rừng ngập mặn.
2.2. Đa dạng loài.
Loài là một nhóm cá thể, có quan hệ họ hàng gần nhau, có khả năng trao dổi thông tin di truyền, tức là giao phối lẫn nhau tạo thành các thế hệ trong quần thể, làm phong phú về số lượng trong chủng quần.
Đa dạng về loài là sự phong phú về số lượng các loài trong quần xã, là cơ sở để tạo nên một lưới thức ăn với nhiều mắt xích cho một hệ sinh thái ổn định và bền vững. 
Khoa học về đa dạng về loài có liên quan chặt chẽ với khoa học về hệ thống học, phân loại học và phát triển tiến hóa của sinh giới.
2.3. Đa dạng về gen hay còn gọi là đa dạng về di truyền.
Đa dạng di truyền là sự đa dạng về gen trong mỗi quần thể và giữa các quần thể với nhau. 
Đa dạng di truyền được hiểu là tần số và sự đa dạng của các gen và bộ gen trong mỗi quần thể và giữa các quần thể với nhau, bao gồm cả những biến dị trong cấu trúc di truyền của các cá thể trong quần thể hoặc giữa các quần thể, những biến dị trong các loài hoặc giữa các loài. 
Đa dạng di truyền là đa dạng ở cấp độ phân tử và đa dạng trao đổi chất, đem lại những khác nhau cốt lõi quyết định sự đa dạng của sự sống.
Mỗi cá thể trong loài đều có một bộ gen, quyết đinh khả năng di truyền cho thế hệ sau. Trong bộ gen đó, có đại bộ phận được di truyền từ thế hệ trước, phần còn lại (rất ít) những gen mới, đột biến sinh ra trong quá trình sinh sản hữu tính. Như vậy, đa dạng về quỹ gen lớn hơn nhiều lần đa dạng loài. Sự đa dạng về gen trong tự nhiên là điều kiện cơ bản góp phần tuyển chọn lai tạo các giống, loài cây trồng và vật nuôi có năng suất cao, có tính chống chịu thích nghi cao với môi trường.
3. Đa dạng sinh học ở Việt Nam.
3.1. Các trung tâm Đ DSH ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu điều tra của các nhà khoa học trong các viện, các trường đại học, các vườn Quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, cùng với các công trình nghiên cứu của một số tổ chức quốc tế như: WWF, IUCN, Birdlife International, FFI, đã xác định 4 trung tâm đa dạng sinh học cao ở Việt Nam là:
- Dãy núi Hoàn Liên Sơn.
- Dãy núi Bắc Trường Sơn (Bắc Trung Bộ).
- Vùng Tây Nguyên.
- Vùng Đông Nam Bộ.
Cũng chính ở những khu vực này, trong thập kỷ 90 thế kỉ trước trở lại đây đã phát hiện thêm nhiều loài thú, chim, bò sát, ếch nhái, côn trùng, cá và các loài thực vật mới cho khoa học, bổ sung và làm phong phú vào danh mục các loài động vật hoang dã trên thế giới.
3.2. Khu bảo tồn thiên nhiên.
Khu bảo tồn thiên nhiên (còn gọi là khu bảo tồn) là khu vực địa lí được xác lập ranh giới và phân khu chức năng để bảo tồn ĐDSH. Khu bảo tồn bao gồm:
Vườn quốc gia;
Khu dự trữ thiên nhiên;
Khu bảo tồn loài – sinh cảnh;
Khu bảo vệ cảnh quan.
Căn cứ vào mức độ đa dạng sinh học, giá trị ĐDSH, quy mô diện tích, khu bảo tồn được phân thành cấp quốc gia và cấp tỉnh để có chính sách quản lý, đầu tư phù hợp.
3.2.1.Vườn quốc gia.
Các tiêu chí của vườn quốc gia:
 - Có HST tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên.
 - Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
 - Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục.
Sao la ở vườn quốc gia Bạch Mã
(Nguồn:www.bachma.vnn.vn)
 - Có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có giá trị du lịch sinh thái.
3.2.2. Khu dự trữ tự nhiên.
Khu dự trữ thiên nhiên cấp quốc gia có các tiêu chí sau:
- Có HST tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên.
- Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục hoặc du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
3.2.3. Khu bảo tồn loài – sinh cảnh.
Khu bảo tồn loài – sinh cảnh có các tiêu chí sau: 
- Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục.
3.2.4. Khu bảo tồn cảnh quan.
Khu bảo tồn cảnh quan có các tiêu chí sau:
- Có hệ sinh thái đặc thù.
- Có cảnh quan MT, nét đẹp độc đáo của tự nhiên.
- Có giá trị về khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
II. VAI TRÒ CỦA ĐA DẠNG SINH HỌC ĐỐI VỚI CUỘC SỐNG CON NGƯỜI, THIÊN NHIÊN.
1. Đa dạng sinh học duy trì căn bằng sinh thái.
Vai trò của các hệ sinh thái mà hàng đầu là các thực vật chứa diệp lục, là nguồn sống của các sinh vật khác trong mắc xích thức ăn. Thông qua quá trình quang hợp, cây xanh cung cấp ôxi cho hô hấp ở người và động vật, thực vật. Các chất hữu cơ chết, mùn bã được tái sử dụng nhờ sự phân hủy của vô vàn các vi sinh vật, mấm và 
Khu b¶o tån Vò Quang
vi khuẩn phân hủy, Giá trị của đa dạng sinh học trong dịch vụ sinh thái là vô cùng to lớn.
Siếu đầu đỏ ở Tràm chim Tam Nông Đồng Tháp
2. Đa dạng sinh học là nguồn cho năng suất và tính bền vững nông nghiệp.
Các sinh vật kí sinh thiên địch trong các hệ sinh thái trên thế giới đã giúp phòng, trừ sâu, bệnh hiệu quả. Các loài ong, bướm, và các động vật đã giúp thụ phấn cho hơn 70% cây trồng chủ yếu trên thế giới và 90% thực vật có hoa. Trong nông, lâm, thủy sản còn phụ thuộc rất nhiều vào các loài hoang dã (họ hàng của các loài đã thuần hóa được) như là các nguyên liệu di truyền cung cấp khả năng kháng bệnh, nâng cao năng suất, cải thiện sự thích nghi của vật nuôi cây trồng đối với các điều kiện môi trường.
3. Đa dạng sinh học cung cấp cơ sở cho sức khỏe con người.
ĐDSH đóng góp vào việc bảo vệ sức khỏe của con người. Các cây thuốc và động vật làm thuốc truyền thống là nguồn cung cấp cho việc bảo vệ sức khỏe cho hơn 80% dân số thế giới. Sự thích nghi sinh học của các sinh vật cung cấp cho con người khả năng nhận biết, chữa bệnh. 
Ví dụ: Gấu trong suốt thời gian nghỉ đông dài không bị hao tổn về khối lượng xương và người ta sử dụng nó cho việc chữa bệnh còi xương. Nếu ĐDSH của các hệ sinh thái bị suy thoái sẽ ảnh hưởng đến việc cung cấp thức ăn, chất lượng nước hay vệ sinh, làm giảm khả năng kháng bệnh và gây nguy cơ dịch bệnh. Sự suy thoái của các HST làm thay đổi số lượng và quan hệ giữa các loài trong hệ thống, bao gồm các loài gây bệnh ở người.
4. Đa dạng sinh học giúp sự ổn định kinh tế-xã hội.
Con người cần lương thực, nước sạch, thuốc và các taiaf nguyên cung cấp từ HST. Ở một số vùng, đặc biệt là những nước đang phát triển, mất ĐDSH làm mất khả năng cung cấp tài nguyên nói trên cho người bản địa. Vì vậy, người dân có thể di cư đến nơi khác để đảm bảo nhu cầu sống, ảnh hưởng đến an toàn xã hội, thậm chí chiến tranh.
III. THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, HẬU QUẢ VÀ BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA SUY GIẢM ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM.
1. Thực trạng và diễn biến suy giảm đa dạng sinh học.
Bảng 1: Thành phần loài sinh vật đã biết đến năm 2005.
TT
NHÓM SINH VẬT
SỐ LOÀI ĐÃ XÁC ĐỊNH ĐƯỢC
1
Thực vật nổi
1.939
- Nước ngọt
1.402
- Biển
537
2
Rong tảo
697
- Nước ngọt
Khoảng 20
- Biển
682
- Cỏ biển
15
3
Thực vật ở cạn
13.766
- Thực vật bật thấp
2.393
- Thực vật bật cao
11.373
4
Động vật không xương sống 
ở nước
8.203
- Nước ngọt
782
- Biển
7.421
5
Động vật không xương
sống ở đất
Khoảng 1000
6
Côn trùng
7.750
7
Cá
2.738
- Nước ngọt
700
- Biển
2.038
8
Bò sát
296
- Rắn biển
50
- Rùa biển
4
9
Lưỡng cư
162
10
Chim
840
11
Thú
310
- Thú biển
16
(Nguồn: Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 2005)
Việt Nam là một trong 15 quốc gia được đánh giá là có mức độ ĐDSH cao trên thế giới (chiếm 6.5% loài có trên thế giới).
Tuy nhiên hiện nay, đa dạng sinh học ở Việt Nam được đanh giá một trong những nước có mức độ suy giảm nhanh nhất.
1.1. Suy thoái của các hệ sinh thái tự nhiên.
Trong những năm gần đây, diện tích rừng có tăng nhưng hầu hất diện tích rừng tăng đều là rừng trồng nên về giá trị ĐDSH không cao. Các vùng rừng tự nhiên còn lại đang bị xuống cấp nghiêm trọng. Đây là mối đe dọa lớn đối với cấu thành ĐDSH của rừng bao gồm các loài thực vạt và động vật phụ thuộc vào rừng.
Đất ngập nước là một trong những HST nhạy cảm và dễ bị đe dọa. Tổng diện tích rừng ngập mặn hiện chỉ còn 155.290 hecta, vẫn đang tiếp tục thu hẹp. Các hệ sinh thái đầm phá, các vùng rừng ngập nước và các đồng cỏ cũng đang bị suy thoái nặng nề do bị chuyển thành đất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Hầu hết các HST biển đang bị suy thoái một cách nghiêm trọng do khai thác quá mức nguồn lợi thủy sản, chuyển đổi đất ngập nước, rừng ngập mặn sang nuôi trồng thủy sản, đặt biệt là do khai thác bằng các phương pháp hủy diệt. Ngoài ra, các HST biển còn bị đe dọa bởi ô nhiễm chất thải, dầu thải.
1.2. Các loài tự nhiên suy giảm.
	Xu hướng quần thể của rất nhiều loài thực vật, động vật suy giảm, ngày càng có nhiều loài phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Hoạt đôgnj buôn bán động, thực vật hoang dã chưa giảm bớt cũng là một trong những nguyên nhân tác đôgnj xấu tới các loài tự nhiên. Theo như Sách đỏ của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã liệt kê, 1.056 loài thực vật và động vật đang bị đe dọa nghiêm trọng.
1.3. Hệ sinh thái nông nghiệp và giống cây trồng, vật nuôi bị ảnh hưởng.
Các giống cây trồng có năng suất cao ngày càng được đưa nhiều vào trong sản xuất và chiếm diện tích ngày càng lớn. Do đó, các giống địa phương ngày càng bị thu hẹp về diện tích, vì vậy nguồn gen quý của địa phương ngày càng bị mai một.
2. Nguyên nhân suy giảm đa dạng sinh học.
2.1. Nguyên nhân trực tiếp gây suy giảm đa dạng sinh học là do khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trờng : 
Nguyên nhân do suy giảm và mất đi môi trờng sống của sinh vật, do các hoạt động khai thác tài nguyên của con ngời, hoặc do các yếu tố tự nhiên như cháy rừng, bão, lốc, dịch bệnh.... 
Nguyên nhân khai khác quá mức gỗ, củi, cây thuốc và động vật rừng... dẫn đến mất rừng, mất nguồn gen sinh vật. 
Việc buôn bán động vật và các sản phẩm động vật trên toàn cầu là thủ phạm gây huỷ diệt đến một số quần thể hoang dã, ví dụ nh hổ, voi, tê giác
Ô nhiễm môi trờng do chất thải công nghiệp, do phân bón hóa học dùng trong nông nghiệp, do chất độc hóa học dùng trong chiến tranh hoặc do chất thải từ các đô thị.
Ô nhiễm sinh học do không kiểm soát được các loài ngoại lai. 
2.2. Nguyên nhân gián tiếp gây suy giảm đa dạng sinh học:
Nguyên nhan do dân số tăng quá nhanh. 
Nguyên nhân do kinh tế kém phát triển, dẫn tới hiện tượng di dân tự do.
 	Sự nóng lên của khí hậu toàn cầu là nguyên nhân làm thay đổi điều kiện sống tự nhiên của sinh vật, dẫn đến nạn tuyệt diệt nhiều loài.
3. Hậu quả.
Mất nguồn dự trữ cơ bản quan trọng của trái dất ( các loài sinh vật, các gen di truyền) và làm suy giảm khả năng dáp ứng nhu cầu của con người như tính bền vững của các hệ sinh thái.
Con người sẽ mât đi nguồn thức ăn, thuốc chữa bệnh, các sản phẩm công nghiệp của ngày hôm nay cũng như của tương lai.
Khả năng duy trì và thúc đẩy năng suất nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi sẽ bị giảm sút.
Suy giảm đa dạng sinh học dẫn đến sự tuyệt chủng của một số loài sinh vật trên trái đất.
4. Các biện pháp ngăng ngừa suy giảm đa dạng sinh học.
Bảo tồn đa dạng sinh học có ý nghĩa quan trọng trong bảo vệ và phát triển bền vững vốn rừng. Đa dạng sinh học cần phải được bảo tồn nhằm giữ cho sinh quyển ở trạng thái cân bằng. Điều này có tác động mạnh mẽ nhằm ngăn chặn các yếu tố có hại và phát huy các yếu tố có lợi cho hoạt động của tự nhiên cũng như của con người.
Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên kí vào công ước Đa dạng sinh học. Công ước Đa dạng sinh học (tháng 12/1993) là một trong những thành công của Hội nghị Môi trường và Phát triển (Rio de Janeiro, Brazil, 1992) do Liên Hợp quốc chủ trì. Công ước về ĐDSH là một cam kết có tính lịch sử giữa các quốc gia trên thế giới về bảo tồn ĐDSH để sử dụng hợp lý tài nguyên sinh vật, các nguồn gen, HST để chia sẻ một cách đồng đều lợi ích khi sử dụng tài nguyên tự nhiên.
Với những lợi ích to lớn mà đa dạng sinh học mang lại, chúng ta cần phải có những biện pháp nhằm phòng, chống suy thoái, bảo vệ ĐDSH như:
+ Ngăn chặn phá rừng để bảo vệ môi trường sống của các loài động, thực vật.
+ Hạn chế khai thác bừa bãi các loài động, thực vật đặt biệt là các loài quý hiếm.
+ Thực hiện ký cam kết, xây dựng quy ước quản lý bảo vệ tài nguyên rừng trong cộng đồng dân cư kết hợp với việc giao, khoán rừng đến hộ gia đình và cá nhân.
+ Xây dựng các vườn thực vật, vườn quốc gia, các khu bảo tồn,để bảo vệ các loài động vật, thực vật trong đó có các loài quý hiếm.
+ Cấm buôn bán và xuất khẩu các động vật, thực vật quý hiếm.
+ Kiểm soát chặc chẽ việc nhập khẩu các sinh vật lạ.
+ Thực hiện tốt luật đa dạng sinh học.
Tài liệu tham khảo:
Tài liệu giáo dục môi trường trong các trung tâm giáo dục thường xuyên.
Sinh thái học của PGS.Tiến sĩ Mai Sỹ Tuấn.

Tài liệu đính kèm:

  • docda dang sinh hoc va viev bao ton da dang sinh hoc.doc