Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 năm 2011

Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 năm 2011

A. KẾT QUẢ CẦN ĐẠT: Giúp HS:

 1. Kiến thức:

 - Cuộc sống cực nhọc, tối tăm và quá trình tự giải phóng của người dân tộc miền núi dưới ách thực dân và chúa đất thống trị.

 - Nghệ thuật trần thuật, miêu tả khác hoạ nội tâm nhân vật, miêu tả phong tục tập quán và cá tính của người Mông.

 2. Kĩ năng:

 Rèn luyện kĩ năng phân tích nhân vật, phát hiện và nắm bắt những nét đặc sắc trong bút pháp và ngôn ngữ của nhà văn.

 3. Thái độ:

 Có thái độ trân trọng những phẩm chất đáng quý của con người và cảm thông, chia sẻ với những mãnh đời bất hạnh.

B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

 

doc 51 trang Người đăng hien301 Lượt xem 1339Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 năm 2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 28/12/2011
Tiết: 55-56: Đọc văn
VỢ CHỒNG A PHỦ
 -Tô Hoài-
A. KẾT QUẢ CẦN ĐẠT: Giúp HS:
 1. Kiến thức: 
 - Cuộc sống cực nhọc, tối tăm và quá trình tự giải phóng của người dân tộc miền núi dưới ách thực dân và chúa đất thống trị.
 - Nghệ thuật trần thuật, miêu tả khác hoạ nội tâm nhân vật, miêu tả phong tục tập quán và cá tính của người Mông. 
 2. Kĩ năng: 
 Rèn luyện kĩ năng phân tích nhân vật, phát hiện và nắm bắt những nét đặc sắc trong bút pháp và ngôn ngữ của nhà văn.
 3. Thái độ: 
 Có thái độ trân trọng những phẩm chất đáng quý của con người và cảm thông, chia sẻ với những mãnh đời bất hạnh.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
 1. Giáo viên: - Phương tiện: sgk, sgv, giáo án.
 - Phương pháp: GV kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, phân tích, gợi mở, cảm nhận...
2. Học sinh: - Phương tiện: sgk, vở ghi, vở soạn..
 - Chuẩn bị: Đọc tài liệu tham khảo, soạn trước bài ở nhà.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
 1. Ổn định lớp.
 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
 3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG 1
(RLKN:tìm ý, tóm tắt)
*Thao tác 1: hướng dẫn HS tìm hiểu phần tác giả.
- Nêu một số nét khái quát về nhà vănTô Hoài?
*Thao tác 2: hướng dẫn HS tìm hiểu phần tác phẩm
- Nêu xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác tác phẩm ?
HOẠT ĐỘNG 2
*Thao tác 1: hướng dẫn HS đọc-hiểu khái quát văn bản.
(RLKN: Đọc, tìm ý, tóm tắt, cảm nhận chung)
 GV định hướng đọc, tóm tắt tác phẩm.
- Tác phẩm làm nổi bật những vấn đề gì?
*Thao tác 2: hướng dẫn HS đọc-hiểu chi tiết văn bản.
(RLKN: tìm ý, phân tích,bình luận, so sánh..)
- Hình ảnh Nhân vật Mị được giới thiêu ntn?
+ Thân phận, một con người bị xếp lẫn với những vật vô tri vô giác: tảng đá, tàu ngựa.
+ sống lâu trong cái khổ Mị quen rồi.
- Em có nhận xét gì về cách giới thiệu đó?
- Cuộc đời và số phận của Mị được chia làm mấy giai đoạn?
- Mị xuất thân trong một gia đình như thế nào? Ở Mị có phẩm chất gifddangs quý?
- Sau khi về làm dâu thống lí Patra, cuộc sống của Mị có gì thay đổi? Tìm dẫn chứng minh hoạ?
(Hết tiết 1)
- Phải chăng Mị mãi mãi sống cuộc sống như vậy?
- Sức sống tiềm tàng của Mị được khơi dậy từ sự kiện nào?
 “Lời” của tiếng sáo dản dị, mộc mạc nhưng là khát vọng của tự do, là tình người, tinh đời thiết tha, là sức mạnh của sự sống bất diệt.
- Trong những yếu tố đó thì đâu là tín hiệu quan trọng nhất?
- Chi tiết nào cho thấy Mị đã hồi sinh?
 Rượu làm cơ thể và đầu óc Mị say, nhưng tâm hồn cô thì từ phút giây ấy đã tỉnh lại thực sự. Cô uống rượu mà như thể nuốt cái đắng cay của phần đời đã qua và uống cái khao khát của phần đời chưa tới
- APhủ có sự xuất thân như thế nào?
- Chàng có số phận ra sao?
- Cuộc gặp gỡ giữa Mị và APhủ diễn ra trong hoàn cảnh nào?
- Cuộc gặp gỡ đó diễn ra ra sao?
+ Dưng cô mất hết khả năng quan sát, người bị trói đứng trong nhà xảy ra như cơm bữa.
+ Qua ánh lửa Mị thấy “mắt A Phủ vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đen lại”
- Em có nhận xét gì về quá trình hồi sinh của nhân vật Mị?
- Khái quát những giá trị hiện thực và nhân đạo.
 GV định hướng
 Hiện thực:
 Thiên nhiên
 Con người
-> đời sống người dân tộc Nhân đạo:
 Phẩm chất người lao động.
 Thái độ đồng cảm, yêu thương.
 Tương l
HOẠT ĐỘNG 3
(RLKN: Nhận xét, đánh giá chung
*Thao tác 1: hướng dẫn HS tổng kết về nội dung
- Hãy khái quát những nội dung cơ bản của tác phẩm?
*Thao tác 2: hướng dẫn HS tổng kết về nghệ thuật.
- Tác phẩm đã thành công ở những phương diện nghệ thuật nào?
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1. Tác giả
- Nhà văn lớn của dòng văn học VN hiện đại.
- Là nhà văn thiên về diễn tả sự thật của đời thường.
- Có vốn sống phong phú và sâu sắc, am hiểu nhiều về phong tục tập quán.
- Sáng tác trước và sau Cách mạng tháng Tám với nhiều thể loại: truyện ngắn, kí 
2. Tác phẩm 
- Trích trong tập “Truyện Tây Bắc”. 
- Hcst: 1952, tác phẩm là kết quả của chuyến Tô Hoài đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc - hiểu khái quát
- Đọc, tóm tắt tác phẩm
- Chủ đề: Qua tác phẩm cho thấy: Giá trị hiện thực, nhân đạo sâu sắc.
 + Cảm thông sâu sắc với nỗi khổ vật chất và nỗi đau tinh thần của các nhân vật Mị và A phủ dưới chế độ thống trị của phong kiến miền núi.
 + Khám phá sức mạnh tiềm ẩn của những nạn nhân: niềm khát khao hạnh phúc, tự do và khả năng vùng dậy để tự giải phóng.
2. Đọc - hiểu chi tiết
a. Nhân vật Mị.
a.1. Hình ảnh Mị qua cách giới thiệu của nhà văn.
- Mị xuất hiện -> một thân phận đau khổ, éo le.
- Mị không nói, chỉ “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa.
- Mị tưởng mình là con trâu, con ngựa trong nhà, lúc nào cũng chỉ thấy cúi mặt, không nói
- Mị không còn ý thức được về thời gian, tuổi tác và cuộc sống.
- Mị sống như một cỗ máy, một thói quen vô thức.
- Mị vô cảm không tình yêu, không khát vọng, thậm chí không còn biết đến khổ đau.
=> Cách giới thiệu -> đã gieo vào lòng độc giả một sự ám ảnh cũng như nỗi xót thương cho cuộc đời đầy đau khổ của Mị. 
a.2. Cuộc đời và số phận của Mị.
* Trước khi về làm dâu nhà thống lí Pá tra.
- Xuất thân gia đình nghèo, yêu lao động, tự do, hiếu thảo.
- Mị xinh đẹp, rất yêu đời. 
- Có tài thổi sáo, thổi kèn lá
- Có người để yêu thương.
- Món nợ truyền kiếp, Mị -> món hàng gạt nợ.
=> Cô gái xinh đẹp, tài hoa, phẩm chất tốt ->Tô Hoài tố cáo bọn chúa đất, thống lí tàn ác lợi dụng sự nhẹ dạ của người dân, biến một cô gái yếu đuối thành kẻ nô lệ chung thân. 
* Sau khi về làm dâu nhà thống lí Pátra.
- Cuộc sống vất vả, đắng cay, tủi nhục:
- Bị ASử đánh đập, hành hạ.
=> Mị không làm chủ được bản thân, tâm hồn chết cứng trước sự sống -> cam chịu, nhẫn nhục bị đọa đày cả thể xác lẫn tâm hồn.
a.3. Sức sống tiềm tàng của Mị (đêm tình mùa xuân)
* Tín hiệu báo mùa xuân về 
- Gió và rét dữ dội 
- Những chiếc váy hoa phơi trên mỏm đá tai mèo xoè ra như con bướm;
- Lũ trẻ gọi nhau chơi quay ném 
- Tiếng sáo gọi bạn cũng bắt đầu vọng lại
=> Tiếng sáo là tác nhân chính đánh thức quá khứ tươi đẹp trong Mị sống dậy, cũng như khát vọng yêu đương, khát vọng hạnh phúc
* Sự hồi sinh trong tâm hồn của Mị:
- “Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ừng ực từng bát” trong một trạng thái thật khác thường. 
- Mị phơi phới trở lại và muốn ăn lá ngón.
- Mị xắn mỡ bỏ vào đĩa đèn, mặc áo váy mới, quấn lại tóc, lấy chiếc váy hoa để đi chơi.
- Khi bị trói, Mị vẫn vùng bước đi theo tiếng sáo.
=> Khi sức sống tiềm tàng trong nhân vật hồi sinh, nó sẽ là ngọn lửa không thể dập tắt. Nó tất yếu chuyển hoá thành hành động phản kháng táo bạo 
b. Nhân vật APhủ
b.1. Xuất thân
- Mồ côi, nhà nghèo, tự lập, làm việc giỏi.
 - Tính cách mạnh mẽ, táo bạo và gan góc (đánh con quan).
-> Con người của tự do.
b.2. Số phận
- Đánh con quan, bị bắt làm nô lệ.
 - Chăn bò mất một con, APhủ bị trói đứng, nhịn đói, chờ chết.
-> A Phủ trở thành nô lệ đặc biết cho nhà thống lí
c. Cuộc gặp gỡ giữa Mị và A Phủ.
c.1. Hoàn cảnh gặp gỡ
- A Phủ: A Phủ bị trói đứng vào cột.
- Mị: Hàng đêm Mị thường thức dậy làm bạn với bếp lửa.
c.2. Diễn biến
- Lúc đầu, khi thấy A Phủ bị trói đứng vào cột -> Mị dửng dưng.
- Sau đó, Mị động lòng thương -> cắt dây trói cứu A Phủ.
- Chạy trốn theo A Phủ -> Mị tự giải thoát cho bản thân, thoát khỏi cường quyền.
-> Đứng trước ranh giới sống chết, Mị quyết chọn lẽ sống -> phản kháng thành công (tự phát).
 => Số phận người phụ nữ đau thương, tủi nhục bị chà đạp, dập vùi. Trái tim ấy vẫn cháy âm ĩ niềm khát khao sống, chỉ chờ dịp nó lại bùng lên.
d. Giá trị hiện thực - nhân đạo
d.1. Hiện thực
- Cuộc sống cùng khổ của người lao động.
- Bức tranh hiện thực sinh động về cuộc sống, tập tục miền cao.
d.2. Nhân đạo
- Cảm thông, thương xót những con người bất hạnh (Mị, APhủ).
- Lên án, tố cáo những thế lực đã chà đạp lên cuộc sống con người.(Thực dân, chúa đất)
- Phát hiện phẩm chất tốt đẹp của họ.
- Hướng họ đến với tương lai -> nhân vật tự giải phóng bản thân.
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung: Qua hình tượng nhân vật Mị và APhủ cho thấy:
- Nỗi khổ cực của nhân dân miền núi TB dưới ách thống trị của bọn chúa đất, thực dân.
- Sức sống mãnh liệt, cá tính độc đáo và quá trình trỗi dậy đấu tranh để tự giải phóng mình và xây dựng cuộc sống mới.
2. Nghệ thuật
- Phân tích tâm lí sắc sảo và tinh thế.
- Ngôn ngữ vừa mang phong vị và màu sắc dân tộc, vừa mang tính tạo hình và giàu chất thơ.
D. CỦNG CỐ, DẶN DÒ
1. Củng cố: 
- Giá trị hiện thực.
- Giá trị nhân đạo của tác phẩm:
 + Số phận người lao động Mị, A Phủ cùng khổ, tủi nhục -> tác giả đồng cảm yêu thương họ (cuộc đời, số phận).
 + Người lao động với những phẩm chất tốt đẹp: siêng năng, hiếu thảo, không đầu hàng số phận.
 + Mở ra con đường tương lai: sự phản kháng mạnh mẽ, giải phóng bản thân, hướng họ đến với Cách Mạng
- Nghệ thuật:
2. Dặn dò: HS học bài, chuẩn bị: Bài viết số 5.
Ngày soạn: 06/01/2012
Tiết: 57 - 58: Làm văn
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 5: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
A. Môc tiªu bµi häc: Gióp h/s:
 1. KiÕn thøc: Củng cố và nâng cao trình độ làm văn nghị luận về các mặt: tìm hiểu đề, lập dàn ý, diễn đạt
 2. KÜ n¨ng: Viết được bài văn nghị luận văn học thể hiện được ý kiến của mình một cách rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục.
B. Trang bÞ vµ ph­¬ng ph¸p
 1. Trang bÞ: - GV: ra đề kiểm tra.
 - HS: Ôn lại những kiến thức đã học để vận dụng vào bài viết.
 2. Ph­¬ng ph¸p: GV tổ chức cho học sinh làm bài.
C. tiÕn tr×nh tæ chøc c¸c ho¹t ®éng
 1. æn ®Þnh líp.
 2. GV ghi đề bài lên bảng
Câu 1: (3đ) Suy ngĩ của anh/ chị về sự đồng cảm, sẻ chia trong xã hội ngày nay?
 Câu 2: (7đ): Có ý kiến cho rằng : "Truyện ngắn Vợ chồng APhủ mang giá trị nhân đạo sâu sắc". Anh/ chị hãy làm rõ nhận định trên.
 3. GV theo dõi quá trình làm bài của HS
 4. Thu bài.
 5. Đáp án:
Câu 1: Về Kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội.
- Trình bày rõ ràng, mạch lạc, logic. Hệ thống luận điểm, luận cứ khoa học.
- Không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt..
 Về kiến thức: HS có thể trình bày theo nhiều cách song cần đạt một số nét cơ bản sau:
- Giải thích: Sự đồng cảm, sẻ chia là gì? Sự cảm thông, chia sẻ đối với những mãnh đời bất hạnh, những con người gặp khó khăn, hoạn nạn trong c/s (bằng vật chất và tinh thần).(0.75đ)
- Thực tế trong xã hội chúng ta hiện nay?: (1.5)
+ Các tổ chức, các đoàn thể, các cá nhân trong và ngoài nước đã có các hình thức quyên góp, ủng hộ, giúp đỡ những con người bất hạnh, những người gặp hoạn nạn trong cuộc sống. (Dẫn chứng). -> Ý nghĩa của những hoạt động đó? (1.0)
+ Vẫn còn những đơn vị, những cá nhân lợi dụng sự quyên góp ủng hội của các tổ chức, cá nhân có lòng hảo tâm để làm lợi cho mình.(dẫn chứng) -> Thái độ của người viết(0.5)
- Liên hệ đến địa phương, trường học, bản thân (0.5)
- Tuyên truyền, vận động mọi người làm công tác từ thiện.(0.25)
 "Truyện ngắn Vợ chồng APhủ mang giá trị nhân đạo sâu sắc" 
Câu 2: HS cÇn lµm râ mét sè nÐt c¬ b¶n sau:
* Khái niệm giá trị nhân đạo trong văn học và những biểu hiện của nó.
* Giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ nhặt
- Cảm thông, thương xót những con người bất hạnh (Mị, APhủ).
- Lên án, tố cáo những thế lực đã chà đạp lên cuộc sống con người.(Thực dân, Chúa đất)
- Phát hiện phẩm ...  chi tiết này
+ GV: Qua cuộc gặp gỡ và trò chuyện với cậu bé Va – ni – a, anh biết được những gì về hoàn cảnh của cậu bé?
+ GV: An-đrây đã nhận bé Va-ri-a làm con như thế nào? Điều gì đã khiến anh có quyết định nhanh chóng như vậy?
+ HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày.
+ GV: Khi đưa đứa con trai mới nhận về nhà, cả hai vợ chồng người bạn anh có thái độ và tâm trạng như thế nào?
+ GV: Tiếng khóc của bà có ý nghĩa như thế nào?
+ GV: Xô – cô – lốp đã có những cử chỉ ân cần, chăm sóc cho bé Va – ni – a như thế nào? 
+ GV: Có bé Va – ni – a, cuộc đời anh cảm thấy như thế nào? 
+ GV: Khi được Xô – cô – lốp nhận làm con, Va – ni – a có những hành động và tâm trạng như thế nào?
+ GV: Tình cảm của cậu bé Va – ni – a dành cho bố như thế nào?
+ GV: Tình cảm của hai con người này gợi cho em có những suy nghĩ gì?
+ GV: Nhận xét về điểm nhìn của tác giả và nhân vật Xô – lô – cốp? Cái nhìn đó được thể hiện trong đoạn văn nào?
+ GV: Qua đoạn văn này, tác giả muốn gởi gắm bức thông điệp gì cho chúng ta?
- Thao tác 2: GV định hướng để HS phân tích Xô-cô-lốp đã vượt lên nỗi đau và sự cô đơn
+ GV: Khi viết về hiện thực sau chiến tranh, tác giả viết với thái độ như thế nào?
+ GV: Cuộc sống của Xô – cô – lốp sau khi nhận chú bé làm con diễn biến như thế nào? Anh gặp phải những khó khăn gì?
+ GV: Xô – cô – lốp cảm nhận như thế nào về thể chất của mình?
+ GV: Nỗi đau về tinh thần ám ảnh anh như thế nào?
+ GV: Theo em, vì sao anh chỉ dám khóc trong giấc mơ?
- Thao tác 3: GV định hướng cho HS tìm hiểu về thái độ của người kể chuyện và ý nghĩa lời trữ tình ngoại đề ở cuối truyện.
+ GV: Nhận xét về cách xây dựng cốt truyện của tác giả?
+ HS làm việc cá nhân, phát biểu ý kiến.
+ GV: Trong truyện, Người kể chuyện còn trực tiếp miêu tả những gì? Miêu tả như vậy có tác dụng gì?
+ HS làm việc cá nhân, phát biểu ý kiến.
+ GV: Giải thích khái niệm.
+ GV: Gọi 1 HS đọc diễn cảm lại đoạn văn.
+ GV: Đoạn văn trên gợi em có suy nghĩ gì về thái độ và tình cảm của tác giả?
+ HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày.
- Thao tác 5: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những suy nghĩ của nhà văn về số phận con người.
+ GV: Truyện đã thể hiện tính cách gì của Xô – lô – cốp?
+ GV: Hoàn cảnh đau khổ ghê gớm về tinh thần cũng đã góp phầnlàm nổi bật tính cách gì của nhân vật?
+ GV: Khi chia tay với hai cha con Xô – lô- lốp, tác giả có những suy nghĩ như thế nào?
+ GV: Qua chi tiết trên, Sô – lô – khốp nhắc nhở và kêu gọi chúng ta điều gì?
+ GV: Chốt lại.
+ GV: Chốt lại vấn đề.
* Hoạt động 3: Tổ chức cho HS tổng kết 
- Thao tác 1: GV gọi HS nhận xét về những suy nghĩ mà nhà văn gửi gắm qua tác phẩm.
+ HS tổng hợp kiến thức và phát biểu
- Thao tác 2: GV gọi HS nhận xét về nghệ thuật của truyện.
HS tổng hợp kiến thức và phát biểu
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả: 
- A. Sô – lô - khốp (1905 - 1984) 
- Ông sinh trưởng trong một gia đình nông dân ở thị trấn Vi-ô-sen-xcai-a, một địa phương thuộc tỉnh Rô-xtốp trên vùng thảo nguyên sông Đông.
- Ông tham gia nhiều công tác cách mạng từ khá sớm: làm thư kí uỷ ban trấn, nhân viên thu mua lương thực, tiễu phỉ...
- Cuối 1922, ông đến Mát-xcơ-va, chấp nhận làm mọi nghề để sinh sống và thực hiện “giấc mơ viết văn”.
- Năm 1925, ông trở lại quê hương và bắt đầu viết “Sông Đông êm đềm”- một bộ tiểu thuyết sử thi đồ sộ dựng lại bức tranh sinh động về cuộc sống của những người nông dân Cô - dắc cùng những biến động xã hội và đấu tranh giai cấp ở vùng này sau Cách mạng Tháng Mười Nga 1917.
- Năm 1926, ông đã in hai tập truyện ngắn “Truyện sông Đông” và “Thảo nguyên xanh”.
- Trong thời kì chiến tranh vệ quốc, với tư cách là phóng viên mặt trận, Sô – lô - khốp xông pha nhiều chiến trường, viết nhiều bài chính luận, kí, truyện ngắn nổi tiếng.
- Sau c/tranh, ông tập trung chủ yếu vào stác. 
- Năm 1965, ông được tặng Giải thưởng Nô-ben về văn học.
- Những tác phẩm chính:
+ Tập truyện: “Truyện sông Đông”
+ Các tiểu thuyết: “Sông Đông êm đềm”, “Đất vỡ hoang”, “Họ đã chiến đấu vì Tổ quốc”...
2. Tác phẩm: 
- Truyện được công bố lần đầu trên báo Sự thật, số ra ngày 31 – 12 – 1956 và 1 – 1 – 1957.
- Truyện có ý nghĩa khá quan trọng đối với sự phát triển của văn học Xô Viết. Đây là tác phẩm đầu tiên, nhà văn tập trung thể hiện hình tượng con người bất hạnh sau chiến tranh, nhìn cuộc sống và chiến tranh toàn diện, chân thực.
- Về sau, truyện được in trong tập “Truyện sông Đông”.
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc hiểu khái quát
- Đọc - chú thích
- Tóm tắt:
2. Đọc hiểu chi tiết
a. Hoàn cảnh và tâm trạng của Xô-cô-lốp sau chiến tranh và trước khi gặp bé Va-ni-a:
- Bản thân anh chịu nhiều cay đắng:
+ Bị thương hai lần, hai năm bị đoạ đày trong trại tù binh Đức.
+ Sau khi thoát khỏi cảnh nô lệ tù binh, Xô-cô-lốp được biết một tin đau đớn: 
o Vợ và hai con gái anh đã bị bom phát xít giết hại, 
o Đứa con trai yêu quí của anh bị “một tên thiện xạ Đức” giết chết ngay ngày chiến thắng.
à Vì độc lập và sự sống còn của nhân dân, anh đã chịu đựng những mất mát ghê gớm.
- Sau chiến tranh:
+ Anh không còn quê, không còn nhà, không còn người thân, phải sống nhờ nhà người đồng đội cũ
à Sống trong nỗi đau khổ, thất vọng và cô đơn.
- Anh tìm đến chén rượu để dịu bớt nỗi đau: “Phải nói rằng tôi đã thật sự say mê cái món nguy hại ấy!”
à Bị đẩy vào tình cảnh bế tắc, anh suýt rơi vào nguy cơ nghiện rượu.
b. Cuộc gặp gỡ giữa Xô – cô – lốp và bé Va-ni- a:
- Xô – cô – lốp:
+ Qua một cuộc gặp gỡ và những câu hỏi ngẫu nhiên, anh biết được bé Va – ni – a mồ côi, cha mẹ đều đã chết dưới bom đạn chiến tranh, không còn bà con thân thích.
+ Cảm thương cho tình cảnh của chú bé, anh lập tức quyết định nhận bé làm con nuôi.
à Đây là quyết định có tính chất bộc phát, hồn nhiên, không có một chút suy tính hay tư lợi nào, một quyết định xuất phát từ tình yêu thương thật sự.
+ Khi đưa đứa con trai mới nhận về nhà, cả hai vợ chồng người bạn anh đề rất vui: “Bà chủ múc súp bắp cải vào đĩa cho nó, rồi đứng nhìn nó ăn ngấu nghiến mà nước mắt ròng ròng”
o Đó là tiếng khóc thương cho hoàn cảnh tội nghiệp của chú bé;
o Là cả tiếng khóc thương cho cả Xô – cô – lốp
o Là tiếng khóc cảm phục trước lòng tốt của Xô - cô- lốp
o Là tiếng khóc tự thương cho hoàn cảnh của bà.
+ Xô – cô - lốp yêu thương bé Va – ni – a rất mực: anh luôn tận tâm chăm sóc đứa con một cách vụng về nhưng rất đáng yêu
à Tình thương bộc trực của người cha đau khổ và hạnh phúc.
+ Có bé Va – ni – a, anh thấy mình như được hồi sinh: anh thấy mọi thứ như bắt đầu “trở nên êm dịu hơn”
à Chính lòng nhân ái đã giúp anh vượt qua cô đơn
- Bé Va – ni – a: 
+ Khi được Xô – cô – lốp nhận làm con, Va – ni – a vô cùng sung sướng và xúc động:
o “nhảy chồm lên cổ tôi, hôn vào má, vào môi, vào trán”
o “nó áp sát vào người tôi, toàn thân cứ run lên như ngọn cỏ trước gió”
+ Cậu vô cùng vui vẻ, hồn nhiên, gắn bó, quyến luyến chẳng rời người bố: áp sát vào người, ôm chặt lấy cổ, áp chặt má, bố đi vắng thì “khóc suốt từ sáng đến tối”
à Tình cảm giữa họ là tình cảm chân thành thắm thiết của hai con người đều phải chịu nhiều mất mát lớn lao trong chiến tranh. Họ gặp nhau một cách ngẫu nhiên nhưng khi gặp nhau rồi thì gắn bó khăng khít với nhau, bù đắp cho nhau.
- Điểm nhìn của tác giả và nhân vật Xô – lô – cốp hoàn toàn trùng khớp nhau:
“Cái chính ở đây là phải biết kịp thời quay mặt đi. Cái chính ở đây là đừng làm tổn thương em bé, đừng để cho em thấy những giọt nước mắt đàn ông hiếm hoi nóng bỏng lăn trên má anh”
à Cần phải tổ chức cuộc sống như thế nào để trẻ em được sung sướng, hạnh phúc; phải chăm sóc cho bao đứa trẻ bất hạnh vì chiến tranh.
c. Xô-cô-lốp đã vượt lên nỗi đau và sự cô đơn:
- Sô – lô – khốp là nhà văn hiện thực nghiêm khắc, ông không tô hồng cuộc sống khó khăn mà Xô-cô-lốp phải vượt qua: 
Xe anh quét nhẹ phải con bò nhưng anh bị tước bằng, bị mất việc, phải đi phiêu bạt để kiếm sống.
- Thể chất anh cũng dần yếu đi: “trái tim tôi đã suy kiệt, đã chai sạn vì đau khổ...”, “có khi tự nhiên nó nhói lên, thắt lại và giữa ban ngày mà tối tăm mặt mũi...”
- Nỗi đau ám ảnh anh không dứt: “hầu như đêm nào ... cũng chiêm bao thấy nhưng người thân quá cố”, đêm nào thức giấc gối “cũng ướt đẫm nước mắt”
à Anh đã và đang gánh chịu những nỗi đau không gì bù đắp nỗi, thời gian cũng không xoa dịu được vết thương lòng. Anh đã cứng cỏi nuốt thầm giọt lệ để cho bé Va – ni – a không phỉa khóc.
=> Cái nhìn nhân đạo của tác giả.
c. Thái độ của người kể chuyện:
- Truyện được xây dựng theo lối truyện lồng trong truyện, có hai người kể là Xô – cô – lốp và tác giả.
à Người kể chuyện phải tuân theo cách nói năng, tâm tính, giọng điệu của nhân vật Xô – lô – cốp và trực tiếp bộc lộ tâm trạng.
- Người kể chuyện còn trực tiếp miêu tả bối cảnh và thời gian gặp gỡ nhân vật chính, khung cảnh thiên nhiên, chân dung các nhân vật, những ấn tượng và đánh giá về các nhân vật đó.
à Tác giả không che giấu tình cảm, sự xúc động trước số phận con người.
- Thái độ của người kể còn bộc lộ ở đoạn trữ tình ngoại đề cuối truyện:
+ Trữ tình ngoại đề: là sự giãi bày cảm xúc, ấ tượng của nhà văn về những gì đã mô tả, phơi bày trước bạn đọc.
+ “Hai con người ... kêu gọi”
à Tác giả bày tỏ lòng khâm phục và tin tưởng ở tính cách Nga kiên cường.
à Đồng thời cũng xa lạ với lối kết thúc có hậu, tô hồng hiện thực mà báo trước những khó khăn trở ngại mà con người phải vượt qua trên con đường vươn tới tương lai, hạnh phúc.
à Quan điểm của tác giả: “Nghệ sĩ không thể lạnh lùng khi sáng tạo ... khi viết, máu nóng nhà văn phải sôi lên...”
=> Trước số phận bi thảm, trớ trêu của con người, tác giả bộc lộ sự đồng cả và lòng nhân hậu của mình.
5. Suy nghĩ về thân phận con người:
- Tác giả thể hiện nghị lực kiên cường của Xô – lô – cốp trong cuộc đời thường đầy khó khăn sau chiến tranh.
- Hoàn cảnh đau khổ ghê gớm về tinh thần càng làm nổi bật tấm lòng nhân đạo của anh. Trái tim anh rực sáng trong thế giới còn đầy hận thù và đau khổ.
à Truyện khám phá và ca ngợi tính cách Nga “con người có ý chí kiên cường” và lòng nhân ái.
- Tác giả còn miêu tả con người bình thường với phẩm chất yêu nước tiềm tàng, thầm lặng.
- Khi chia tay với hai cha con Xô – lô- lốp, tác giả nghĩ ngay tới “hai con người côi cút, hai hạt cát đã bị sức mạnh phũ phàng cuả bão tố chiến tranh thổi bạt tới những mền xa lạ”
à Sô – lô – khốp nhắc nhở và kêu gọi sự quan tâm của xã hội đối với nhân cách con người và góp tiếng nói lên án chiến tranh phi nghĩa.
=> Tác giả dũng cảm nói lên sự thật, không sợ màu sẫm và gai góc
III. TỔNG KẾT:
1. Chủ đề:
- Số phận con người tập trung khám phá nỗi bất hạnh của con người sau chiến tranh.
- Nhưng tác giả vẫn giữ niềm tin ở tính cách Nga kiên cường cũng như lòng tin ở cuộc sống bao dung.
2. Nghệ thuật:
- Cách kể chuyện giản dị nhưng chứa đựng sức khái quát rộng lớn và sâu sắc.
- Nhân vật được miêu tả giàu cá tính và sinh động.
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
 1. Củng cố:
- Cuộc đời của Xô – cô – lốp có những vất hạnh đau thương như thế nào?
- Tâm trạng của Xô – cô - lôp diễ biến như thế nào khi gặp lại.
- Suy nghĩ của em về tính cách con người.
 2. Dặn dò:
- Chuẩn bị bài: Trả bài làm văn số 6.
- Yêu cầu: Lập lại dàn ý đại cương cho bài viết vừa qua.

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 12giam tai.doc