Giáo án môn Ngữ văn 12 - Giá trị văn học và tiếp nhận văn học

Giáo án môn Ngữ văn 12 - Giá trị văn học và tiếp nhận văn học

A, Mục tiêu bài học:

 - Về kiến thức:

 Hiểu được những giá trị cơ bản của văn học. Nắm vững những nét bản chất của hoạt động tiếp nhận văn học.

 - Về kĩ năng:

Rèn luyện HS vận dụng kiến thức của tiếp nhận văn học và giá trị văn học vào đọc hiểu văn bản văn học và làm văn nghị luận.

B, Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

 - Giáo viên: Sách giáo khoa, sách giáo viên; Tài liệu tham khảo.

 Tạo tâm thế tiếp nhận cho HS bằng dẫn dắt giới thiệu bài học.

 Tạo các hoạt động học tập để HS chủ động làm việc đồng thời lựa chọn sử dụng các ngữ liệu minh hoạ, phân tích, làm sáng tỏ khái niệm từ những bài học cụ thể trong chương trình.

 Sử dụng kết hợp hài hoà phương pháp: Nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp; phát huy tinh thần tự học của HS.

 - Học sinh: Vở soạn, vở ghi, SGK.

 Đọc kĩ nội dung bài học SGK, soạn những câu hỏi trong hướng dẫn học bài vào vở. Chú ý vận dụng cụ thể vào những văn bản đã học.

 

doc 12 trang Người đăng hien301 Lượt xem 19334Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 12 - Giá trị văn học và tiếp nhận văn học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày 10/4/ 2011
Tiết 97- 98: 
Giá trị văn học và tiếp nhận văn học
A, Mục tiêu bài học:
	 - Về kiến thức:
 Hiểu được những giá trị cơ bản của văn học. Nắm vững những nét bản chất của hoạt động tiếp nhận văn học.
	 - Về kĩ năng: 
Rèn luyện HS vận dụng kiến thức của tiếp nhận văn học và giá trị văn học vào đọc hiểu văn bản văn học và làm văn nghị luận. 
B, Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
 - Giáo viên: Sách giáo khoa, sách giáo viên; Tài liệu tham khảo.
 Tạo tâm thế tiếp nhận cho HS bằng dẫn dắt giới thiệu bài học.
 Tạo các hoạt động học tập để HS chủ động làm việc đồng thời lựa chọn sử dụng các ngữ liệu minh hoạ, phân tích, làm sáng tỏ khái niệm từ những bài học cụ thể trong chương trình.
 Sử dụng kết hợp hài hoà phương pháp: Nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp; phát huy tinh thần tự học của HS.
 - Học sinh: Vở soạn, vở ghi, SGK.	
 Đọc kĩ nội dung bài học SGK, soạn những câu hỏi trong hướng dẫn học bài vào vở. Chú ý vận dụng cụ thể vào những văn bản đã học.
 C. Tiến trình tổ chức dạy học
 - Ổn định lớp.
 - Bài mới: GV giới thiệu.	
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
 Tiết 1: HS nhìn vào mục 1 SGK, theo dõi chuẩn bị trả lời câu hỏi ( Rèn luyện kĩ năng nhận biết, kĩ năng khái quát, kĩ năng trình bày một vấn đề; Kĩ năng nhận xét đánh giá vấn đề)
 Thế nào là giá trị văn học? Văn học có những giá trị cơ bản nào?
 HS dựa vào nội dung SGK và nhận thức cá nhân để trả lời câu hỏi.
 Một HS đọc mục 1 (phần I- SGK). ( Rèn luyện kĩ năng đọc, tóm tắt, trình bày vấn đề, kĩ năng làm việc nhóm; Kĩ năng vận dụng vào một tác phẩm văn học cụ thể)
 - GV nêu yêu cầu: 
 ? Cho ví dụ?
 - HS đọc- hiểu, tóm tắt thành những ý chính. Nêu ví dụ cho từng nội dung giá trị nhận thức.
 - GV nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản.
 Một HS đọc mục 2 (phần I- SGK). 
 - GV nêu yêu cầu: ( Rèn luyện kĩ năng đọc, tóm tắt, trình bày vấn đề, kĩ năng làm việc nhóm; Kĩ năng vận dụng vào một tác phẩm văn học cụ thể)
 ? Cho ví dụ?
 - HS đọc- hiểu, tóm tắt thành những ý chính. Nêu ví dụ cho từng nội dung giá trị giáo dục.
 - GV nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản.
 Một HS đọc mục 3 (phần I- SGK). ( Rèn luyện kĩ năng đọc, tóm tắt, trình bày vấn đề, kĩ năng làm việc nhóm; Kĩ năng vận dụng vào một tác phẩm văn học cụ thể)
 - GV nêu yêu cầu: 
 ? Cho ví dụ?
 - HS đọc- hiểu, tóm tắt thành những ý chính. Nêu ví dụ cho từng nội dung giá trị thẩm mĩ.
 - GV nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản.
 ? Anh/ chị hãy chọn một tác phẩm văn chương để minh hoạ, làm rõ mối quan hệ giữa giá trị nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ?
 GV nêu câu hỏi: ( Rèn luyện kĩ năng đọc, tóm tắt, trình bày vấn đề, kĩ năng làm việc nhóm)
 ? 3 giá trị của văn học có mối quan hệ với nhau như thế nào?
 - HS bằng năng lực kái quát, liên tưởng, suy nghĩ cá nhân và trình bày.
 - GV nhận xét và nhấn mạnh mối quan hệ của 3 giá trị.
Tiết 2:
Hoạt động 2:
 Một HS đọc mục 1 và 2 (phần II- SGK). 
 ( Rèn luyện kĩ năng đọc, Kĩ năng tóm tắt vấn đề; kĩ năng trình bày nhận xét, đánh giá; Kĩ năng vận dụng vào một tác phẩm văn học cụ thể;)
 - GV nêu câu hỏi và yêu cầu HS trả lời vào phiếu học tập:
Khái niệm
Tính chất tiếp nhận văn học
Các cấp độ tiếp nhận VH
? Phân tích các tính chất trong tiếp nhận văn học?
 - HS đọc- hiểu, tóm tắt thành những ý chính- nêu khái niệm, phân tích tính chất- có ví dụ. 
- GV nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản.
 Một HS đọc mục 3 (phần II- SGK). 
 - GV nêu câu hỏi:
 ? Có mấy cấp độ tiếp nhận văn học? 
 ? Làm thế nào để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự? 
 - HS đọc- hiểu, tóm tắt thành những ý chính (có ví dụ). 
 - GV nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản.
Hoạt động 3:
 - GV hướng dẫn, gợi ý để HS tự làm ở nhà. 
 ( Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức học ở chương trình chính khoá vào giải quyết những bài tập cụ thể)
 Bài tập 1: Có người cho giá trị cao quý nhất của văn chương là nuôi dưỡng đời sống tâm hồn con người, hay nói như Thạch Lam là "làm cho lòng người được trong sạch và phong phú hơn". Nói như vậy có đúng không? Vì sao?
Bài tập 2: Phân tích một tác phẩm văn học cụ thể (tự chọn) để làm sáng tỏ các giá trị (hoặc các cấp độ) trong tiếp nhận văn học.
Bài tập 3: Thế nào là cảm và hiểu trong tiếp nhận văn học.
Hoạt động 3
I. Giá trị văn học
 1. Khái quát chung
 - Giá trị văn học là sản phẩm kết tinh từ quá trình văn học, đáp ứng những nhu cầu khác nhau của cuộc sống con người, tác động sâu sắc tới con người và cuộc sống.
 - Những giá trị cơ bản:
+ Giá trị nhận thức.
+ Giá trị giáo dục.
 + Giá trị thẩm mĩ.
2. Giá trị nhận thức:
 - Cơ sở: 
 + Tác phẩm văn học là kết quả của quá trình nhà văn khám phá, lí giải hiện thực đời sống rồi chuyển hóa những hiểu biết đó vào nội dung tác phẩm. 
 + Mỗi người chỉ sống trong một khoảng thời gian nhất định, ở những không gian nhất định với những mối quan hệ nhất định.
 + Giá trị nhận thức là khả năng của văn học có thể đáp ứng được yêu cầu của con người muốn hiểu biết cuộc sống và chính bản thân, từ đó tác động vào cuộc sống một cách có hiệu quả.
 - Nội dung:
+ Quá trình nhận thức cuộc sống của văn học: nhận thức nhiều mặt cuộc sống với những thời gian, không gian khác nhau (quá khứ, hiện tại, tương lai, các vùng đất, các dân tộc, phong tục, tập quán,). Ví dụ (). 
 + Quá trình tự nhận thức của văn học: người đọc hiểu được bản chất của con người nói chung (mục đích tồn tại, tư tưởng, khát vọng, sức mạnh, của con người), từ đó mà hiểu chính bản thân mình. Ví dụ ().
 3. Giá trị giáo dục
 * Cơ sở:
 - Con người không chỉ có nhu cầu hiểu biết mà còn có nhu cầu hướng thiện, khao khát cuộc sống tốt lành, chan hòa tình yêu thương.
 - Nhà văn luôn bộc lộ tư tưởng- tình cảm, nhận xét, đánh giá,  của mình trong tác phẩm. Điều đó tác động lớn và có khả năng giáo dục người đọc.
 - Giá trị nhận thức luôn là tiền đề của giá trị giáo dục. Giá trị giáo dục làm sâu sắc thêm giá trị nhận thức.
 * Nội dung:
 - Văn học đem đến cho con người những bài học quý giá về lẽ sống. Ví dụ ().
 - Văn học hình thành trong con người một lí tưởng tiến bộ, giúp họ có thái độ và quan điểm đúng đắn về cuộc sống. Ví dụ ().
 - Văn học giúp con người biết yêu ghét đúng đắn, làm cho tâm hồn con người trở nên lành mạnh, trong sáng, cao thượng hơn. Ví dụ ().
 - Văn học nâng đỡ cho nhân cách con người phát triển, giúp cho họ biết phân biệt phải- trái, tốt- xấu, đúng- sai, có quan hệ tốt đẹp và biết gắn bó cuộc sống của cá nhân mình với cuộc sống của mọi người. Ví dụ ().
 + Đặc trưng giáo dục của văn học là từ con đường cảm xúc tới nhận thức, tự giáo dục (khác với pháp luật, đạo đức,). 
 Ví dụ ().
 4. Giá trị thẩm mĩ
 * Cơ sở: 
 - Con người luôn có nhu cầu cảm thụ, thưởng thức cái đẹp.
 - Thế giới hiện thực đã có sẵn vẻ đẹp nhưng không phải ai cũng có thể nhận biết và cảm thụ. 
 - Giá trị thẩm mĩ là khả năng của văn học có thể đem đến cho con người những rung động trước cái đẹp (cái đẹp cuộc sống và cái đẹp của chính tác phẩm).
 * Nội dung:
 - Văn học đem đến cho con người những vẻ đẹp muôn hình, muôn vẻ của cuộc đời (thiên nhiên, đất nước, con người, cuộc đời, lịch sử,). Ví dụ ().
 - Văn học đi sâu miêu tả vẻ đẹp con người (ngoại hình, nội tâm, tư tưởng- tình cảm, những hành động, lời nói, ). Ví dụ ().
 - Văn học có thể phát hiện ra vẻ đẹp của những sự vật rất nhỏ bé, bình thường và cả vẻ đẹp đồ sộ, kì vĩ. Ví dụ ().
 - Hình thức đẹp của tác phẩm (kết cấu, ngôn ngữ,) cũng chính là một nội dung quan trọng của giá trị thẩm mĩ. Ví dụ ().
 5. Mối quan hệ giữa các giá trị văn học
 - 3 giá trị có mối quan hệ mật thiết, không tách rời, cùng tác động đến người đọc (khái niệm chân- thiện- mĩ của cha ông).
 - Giá trị nhận thức luôn là tiền đề của giá trị giáo dục. Giá trị giáo dục làm sâu sắc thêm giá trị nhận thức. Giá trị thẩm mĩ khiến cho giá trị nhận thức và giá trị giáo dục được phát huy. Không có nhận thức đúng đắn thì văn học không thể giáo dục được con người vì nhận thức không chỉ để nhận thức mà nhận thức là để hành động. 
II. Tiếp nhận văn học
 1. Tiếp nhận trong đời sống văn học
Tiếp nhận văn học là quá trình người đọc hòa mình vào tác phẩm, rung động với nó, đắm chìm trong thế giới nghệ thuật được dựng lên bằng ngôn từ, lắng tai nghe tiếng nói của tác giả, thưởng thức cái hay, cái đẹp, tài nghệ của người nghệ sĩ sáng tạo. 
Tiếp nhận văn học là hoạt động tích cực của cảm giác, tâm trí người đọc nhằm biến văn bản thành thế giới nghệ thuật trong tâm trí mình.
+ Phân biệt tiếp nhận và đọc: tiếp nhận rộng hơn đọc vì tiếp nhận có thể bằng truyền miệng hoặc bằng kênh thính giác (nghe).
 2. Tính chất tiếp nhận văn học
 - Tính chất cá thể hóa, tính chủ động, tích cực của người tiếp nhận. 
 Ví dụ ().
 - Tính đa dạng, không thống nhất: cảm thụ, đánh giá của công chúng về một tác phẩm rất khác nhau, thậm chí cùng một người ở nhiều thời điểm có nhiều khác nhau trong cảm thụ, đánh giá. Nguyên nhân ở cả tác phẩm (nội dung phong phú, hình tượng phức tạp, ngôn từ đa nghĩa,) và người tiếp nhận (tuổi tác, kinh nghiệm, học vấn, tâm trạng,). Ví dụ ().
 3. Các cấp độ tiếp nhận văn học
 a) Có 3 cấp độ tiếp nhận văn học:
 - Cấp độ thứ nhất: cảm thụ chỉ tập trung vào nội dung cụ thể, nội dung trực tiếp của tác phẩm. Đây là cách tiếp nhận đơn giản nhưng khá phổ biến.
 - Cấp độ thứ hai: cảm thụ qua nội dung trực tiếp để thấy được nội dung tư tưởng của tác phẩm.
 - Cấp độ thứ ba: cảm thụ chú ý đến cả nội dung và hình thức để thấy được cả giá trị tư tưởng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
 b) Để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự, người tiếp nhận cần:
 - Nâng cao trình độ.
 - Tích lũy kinh nghiệm.
 - Trân trọng tác phẩm, tìm cách hiểu tác phẩm một cách khách quan, toàn vẹn.
 - Tiếp nhận một cách chủ động, tích cực, sáng tạo, hướng tới cái hay, cái đẹp, cái đúng.
 - Không nên suy diễn tùy tiện.
III. Luyện tập
Bài tập 1:
 + Đây chỉ là cách nói để nhấn mạnh giá trị giáo dục của văn chương, không có ý xem nhẹ các giá trị khác.
 + Cần đặt giá trị giáo dục trong mối quan hệ không thể tách rời với các giá trị khác.
 Bài tập 2: 
Tham khảo các ví dụ trong SGK và trong bài giảng của thầy.
 Bài tập 3:
Đây là cách nói khác về các cấp độ khác nhau trong tiếp nhận văn học: cảm là cấp độ tiếp nhận cảm tính, hiểu là cấp độ tiếp nhận lí tính.
Củng cố và dặn dò: Về nhà nắm nội dung kiến thức đã học, vận dụng phù hợp trong đọc hiểu văn bản và: làm văn. Tiết sau học: Tổng kết phần Tiếng Việt, hãy soạn những câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài vào vở bài tập.
*****************************
Ngày 14/ 04/ 2011
 Tiết 99: 
TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT:
LỊCH SỬ, ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH VÀ CÁC PHONG CÁCH NGÔN NGỮ
A, Mục tiêu bài học
	 - Kiến thức:
 Hệ thống hoá những kiến thức cơ bản từ lớp 10 đến lớp 12 về lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ.
	 - Kĩ năng: 
Nâng cao hơn nữa kĩ năng lĩnh hội sử dụng Tiếng Việt phù hợp với những đặc điểm loại hình và từng phong cách ngôn ngữ khi giao tiếp.
B.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 
 - Giáo viên: Sách giáo khoa, sách giáo viên; Thiết kế bài học; Tài liệu tham khảo; Phiếu học tập.
 Tạo tâm thế tiếp nhận cho HS bằng dẫn dắt và giới thiệu bài học.
 Hướng dẫn HS tiếp nhận bài học, ôn luyện kiến thức bằng cách t ... ể loại truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch và các văn bản nhận dụng.
 Hiểu được một cách cơ bản những kiến thức lí luận văn học về thể loại và phong cách văn học. 
 	 - Về kĩ năng: 
Có năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ: Sự kiện, vấn đề, tác phẩm, hình tượng ngôn ngữ văn học...Vận dụng những kiến thức về thể loại, đề tài, chủ đè tư tưởng của tác phẩm VH để kiến giải những vấn đề có tính khái quát của VHVN từ sau CM tháng Tám đến hết TK X
B, Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 
 - Giáo viên: Sách giáo khoa, sách giáo viên; Thiết kế bài học; Tài liệu tham khảo; Phiếu học tập.
 GV Hướng dẫn HS chuẩn bị ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong SGK. Ngoài ra ôn lại các tác phẩm trên các vấn đề cơ bản sau :
+ Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh sáng tác của từng tác phẩm
+ Tóm tắt cốt truyện 
+ Học thuộc một số đoạn văn hay, tiêu biểu
+ Nắm được chủ đề, nội dung chính đặt ra trong tác phẩm
 Hướng dẫn HS thảo luận, trình bày, trao đổi, góp ý trên lớp. Giáo viên tổng kết, nhấn mạnh những điểm cần thiết.
 - Học sinh: Vở ghi, vở bài tập, SGK, TLTK
 Soạn những câu hỏi trong phần ôn tập vào vở soạn và soạn theo hướng dẫn của giáo viên như trên. Kẻ bảng hệ thống hoá kiến thức vào vở.
C. Tiến trình tổ chức dạy học
 - Ổn định lớp.
 - Bài mới: GV giới thiệu.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1:
1, ( Rèn luyện kĩ năng so sánh tác phẩm cùng đề tài trên hai phương diện giống và khác nhau về số phận, cảnh ngộ; Tư tưởng nhân đạo của tác phẩm; Tư tưởng yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng; kĩ năng làm việc cá nhân; trình bày và nhận xét, đánh giá vấn đề)
 Những phát hiện khác nhau về số phận và cảnh ngộ của người dân lao động trong các tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài). Phân tích nét đặc sắc trong tư tưởng nhân đạo của mỗi tác phẩm.
(GV hướng dẫn HS lập bảng so sánh. HS phát biểu từng khía cạnh. GV nhận xét và hoàn chỉnh bảng so sánh) 
Các tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi đều viết về chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Hãy so sánh để làm rõ những khám phá, sáng tạo riêng của từng tác phẩm trong việc thể hiện chủ đề chung đó.
(GV hướng dẫn HS so sánh trên một số phương diện. HS thảo luận và phát biểu ý kiến)
 2. Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu được gửi gắm qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa?
(GV gợi cho HS nhớ lại bài học. HS suy nghĩ và phát biểu. Rèn luyện kĩ năng tổng hợp; tái hiện và nâng cao vấn đề).
 3. Phân tích đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ để làm rõ sự chiến thắng của lương tâm, đạo đức đối với bản năng của con người.
(GV định hướng cho HS những ý chính cần phân tích và giao việc cho các nhóm, mỗi nhóm chuẩn bị một ý- đại diện nhóm phân tích. GV nhận xét, khắc sâu những ý cơ bản. Rèn luiyện kĩ năng sinh hoạt nhóm, kĩ năng trình bày, nhận xét, đánh giá vấn đề).
 Giáo viên định hướng:
- Phân tích hoàn cảnh trớ trêu của Hồn Trương Ba qua độc thoại nội tâm, đối thoại với các nhân vật đặc biệt là đối thoại với xác anh hàng thịt.
- Phân tích thái độ, tâm trạng của Hồn Trương Ba trong cuộc đối thoại với Đế Thích và quyết định cuối cùng của Hồn Trương Ba để rút ra chủ đề, ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích nói riêng và vở kịch nói chung.
I. Ôn tập văn học Việt Nam
 1. Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)
PDSS
Vợ nhặt
Vợ chồng A Phủ
Số phận và cảnh ngộ của con người
Tình cảnh thê thảm của người dân lao động trong nạn đói năm 1945.
Số phận bi thảm của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách áp bức, bóc lột của bọn phong kiến trước cách mạng.
Tư tưởng nhân đạo của tác phẩm
Ngợi ca tình người cao đẹp, khát vọng sống và hi vọng vào một tương lai tươi sáng.
Ngợi ca sức sống tiềm tàng của con người và con đường họ tự giải phóng, đi theo cách mạng.
 2. Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi 
Cần so sánh trên một số phương diện tập trung thể hiện chủ nghĩa anh hùng cách mạng:
+ Lòng yêu nước, căm thù giặc.
+ Tinh thần chiến đấu kiên cường, bất khuất chống kẻ thù xâm lược.
+ Đời sống tâm hồn, tình cảm cao đẹp.
+ Những nét đặc sắc về nghệ thuật thể hiện: nghệ thuật kể chuyện, nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật xây dựng hình tượng và những chi tiết nghệ thuật giàu ý nghĩa,...
 3. Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu được gửi gắm qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa rất phong phú và sâu sắc:
 + Cuộc sống có những nghịch lí mà con người buộc phải chấp nhận, "sống chung" với nó.
 + Muốn con người thoát ra khỏi cảnh đau khổ, tăm tối, man rợ cần có những giải pháp thiết thực chứ không phải chỉ là thiện chí hoặc các lí thuyết đẹp đẽ nhưng xa rời thực tiễn.
 + Nhan đề Chiếc thuyền ngoài xa giống như một gợi ý về khoảng cách, về cự li nhìn ngắm đời sống mà người nghệ sĩ cần coi trọng. Khi quan sát từ "ngoài xa", người nghệ sĩ sẽ không thể thấy hết những mảng tối, những góc khuất. Chủ nghĩa nhân đạo trong nghệ thuật không thể xa lạ với số phận cụ thể của con người. Nghệ thuật mà không vì cuộc sống con người thì nghệ thuật phỏng có ích gì. Người nghệ sĩ khi thực sự sống với cuộc sống, thực sự hiểu con người thì mới có những sáng tạo nghệ thuật có giá trị đích thực góp phần cải tạo cuộc sống.
4. Đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ 
+ Trương Ba bây giờ không còn là Trương Ba ngày trước.
 + Trương Ba bây giờ vụng về, thô lỗ, phũ phàng.
 + Mọi người xót xa trước tình cảnh của Trương Ba, xác anh hàng thịt cười nhạo Trương Ba, bản thân Trương Ba vô cùng đau khổ, dằn vặt.
+ Cuộc đối thoại với Đế Thích, đặc biệt lời thoại mang ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm.
 + Cái chết của cu Tị và những hình dung của Hồn Trương Ba khi Hồn nhập vào xác cu Tị.
 + Quyết định cuối cùng của Hồn Trương Ba: xin cho cu Tị sống và mình chết hẳn- ý nghĩ nhân văn của quyết định ấy.
 - Tổng hợp những điều đã phân tích, đánh giá chiều sâu triết lí và ý nghĩa tư tưởng của vở kịch: sự chiến thắng của lương tâm, đạo đức đối với bản năng của con người.
******************************
Ngày 19/ 04/ 2011 
Tiết 102
ÔN TẬP VĂN HỌC (tiếp theo)
A, Mục tiêu bài học: 
	Giúp học sinh hiểu:
 	- Về kiến thức: 
Nắm được một cách hệ thống, biết vận dụng linh hoạt sáng tạo những kiến thức cơ bản đã học trong chương trình ngữ văn 12, học kì II thuộc giai đoạn từ sau CM tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX. Nắm được nội dung, nghệ thuật và một số đặc điểm của các thể loại truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch và các văn bản nhận dụng.
 Hiểu được một cách cơ bản những kiến thức lí luận văn học về thể loại và phong cách văn học. 
 	 - Về kĩ năng: 
Có năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ: Sự kiện, vấn đề, tác phẩm, hình tượng ngôn ngữ văn học...Vận dụng những kiến thức về thể loại, đề tài, chủ đè tư tưởng của tác phẩm VH để kiến giải những vấn đề có tính khái quát của VHVN từ sau CM tháng Tám đến hết TK X
B, Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 
 - Giáo viên: Sách giáo khoa, sách giáo viên; Thiết kế bài học; Tài liệu tham khảo; Phiếu học tập.
 GV Hướng dẫn HS chuẩn bị ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong SGK. Ngoài ra ôn lại các tác phẩm trên các vấn đề cơ bản sau :
+ Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh sáng tác của từng tác phẩm
+ Tóm tắt cốt truyện 
+ Học thuộc một số đoạn văn hay, tiêu biểu
+ Nắm được chủ đề, nội dung chính đặt ra trong tác phẩm
 Hướng dẫn HS thảo luận, trình bày, trao đổi, góp ý trên lớp. Giáo viên tổng kết, nhấn mạnh những điểm cần thiết.
 - Học sinh: Vở ghi, vở bài tập, SGK, TLTK
 Soạn những câu hỏi trong phần ôn tập vào vở soạn và soạn theo hướng dẫn của giáo viên như trên. Kẻ bảng hệ thống hoá kiến thức vào vở.
C. Tiến trình tổ chức dạy học
 - Ổn định lớp.
 - Bài mới: GV giới thiệu.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 2:
 ( Rèn luyện kĩ năng tái hiện kiến thức; Kĩ năng nâng cao và đánh giá vấn đề; Kĩ năng trình bày nhận xét và kĩ năng làm việc cá nhân). Ý nghĩa tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Số phận con người của Sô-lô-khốp.
(GV yêu cầu HS xem lại phần tổng kết bài Số phận con người, trên cơ sở đó để phát biểu thành 2 ý lớn. HS làm việc cá nhân và phát biểu)
 ? Trong truyện ngắn Thuốc, Lỗ Tấn phê phán căn bệnh gì của người Trung Quốc đầu thế kỉ XX? Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm?
(GV yêu cầu HS xem lại phần tổng kết bài Thuốc, trên cơ sở đó để phát biểu thành 2 ý lớn. HS làm việc cá nhân và phát biểu)
? Ý nghĩa biểu tượng trong đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê?
(GV yêu cầu HS xem lại bài Ông già và biển cả, trên cơ sở đó để thảo luận. HS làm việc cá nhân và phát biểu, thảo luậ 
Hoạt động 3:
II. Ôn tập văn học Nước ngoài
 1. Số phận con người của Sô-lô-khốp
+ Ý nghĩa tư tưởng:
 Số phận con người của Sô-lô-khốp đã khiến ta suy nghĩ nhiều hơn đến số phận của từng con người cụ thể sau chiến tranh. Tác phẩm đã khẳng định một cách viết mới về chiến tranh: không né tránh mất mát, không say với chiến thắng mà biết cảm nhận chia sẻ những đau khổ tột cùng của con người sau chiến tranh. Từ đó mà tin yêu hơn đối với con người. Số phận con người khẳng định sức mạnh của lòng nhân ái, tinh thần trách nhiệm, nghị lực con người. Tất cả những điều đó sẽ nâng đỡ con người vượt lên số phận.
+ Đặc sắc nghệ thuật: 
 Số phận con người có sức rung cảm vô hạn của chất trữ tình sâu lắng. Nhà văn đã sáng tạo ra hình thức tự sự độc đáo, sự xen kẽ nhịp nhàng giọng điệu của người kể chuyện (tác giả và nhân vật chính). Sự hoà quyện chặt chẽ chất trữ tình của tác giả và chất trữ tình của nhân vật đã mở rộng, tăng cường đến tối đa cảm xúc nghĩ suy và những liên tưởng phong phú cho người đọc.
 2. Truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn
+ Lỗ Tấn phê phán những căn bệnh của người Trung Quốc đầu thế kỉ XX:
 - Bệnh u mê lạc hậu của người dân.
 - Bệnh xa rời quần chúng của những người cách mạng tiên phong.
+ Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm:
- Cốt truyện đơn giản nhưng hàm súc.
- Các chi tiết, hình ảnh đều giàu ý nghĩa tượng trựng. Đặc biệt là hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu, hình ảnh con đường, hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du,... 
 - Không gian, thời gian của truyện là một tín hiệu nghệ thuật có ý nghĩa .
 3. Đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-minh-uê
Ý nghĩa biểu tượng trong đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê
+ Ông lão và con cá kiếm. Hai hình tượng mang một vẻ đẹp song song tương đồng trong một tình huống căng thẳng đối lập.
+ Ông lão tượng trưng cho vẻ đẹp của con người trong việc theo đuổi ước mơ giản dị nhưng rất to lớn của đời mình.
+ Con cá kiếm là đại diện cho tính chất kiêu hùng vĩ đại của tự nhiên. 
+ Trong mối quan hệ phức tạp của thiên nhiên với con người không phải lúc nào thiên nhiên cũng là kẻ thù. Con người và thiên nhiên có thể vừa là bạn vừa là đối thủ. Con cá kiếm là biểu tượng của ước mơ vừa bình thường giản dị nhưng đồng thời cũng rất khác thường, cao cả mà con người ít nhất từng theo đuổi một lần trong đời.
Dặn dò: Về nhà tự lập dàn ý bài viết số 7 vào vở để tiết sau trả bài hiệu quả. Hãy rút kinh nghiệm về mọi phương diện trong quá trình làm văn nghị luận và ôn tập tốtằnhngx kiến thức đã học để kiểm tra học kì đạt kết quả cao và làm bài thi tốt nghiệp hiệu quả.
*********************

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 97102.doc