Đề thi chọn giáo viên dạy giỏi tỉnh bậc THPT chu kỳ 2008 - 2011 đề thi lý thuyết môn: Ngữ văn

Đề thi chọn giáo viên dạy giỏi tỉnh bậc THPT chu kỳ 2008 - 2011 đề thi lý thuyết môn: Ngữ văn

Câu 1 (12 điểm):

 Mưa Thuận Thành

Nhớ mưa Thuận Thành

Long lanh mắt ướt

Là mưa ái phi

Tơ tằm óng chuốt

Ngón tay trắng nuột

Nâng bồng Thiên Thai

Mưa chạm ngõ ngoài

Chùm cau tóc xoã

Miệng cười kẽ lá

Mưa nhoà gương soi

 

doc 4 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1133Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn giáo viên dạy giỏi tỉnh bậc THPT chu kỳ 2008 - 2011 đề thi lý thuyết môn: Ngữ văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
KỲ THI CHỌN GIÁO VIÊN DẠY GIỎI TỈNH BẬC THPT
CHU KỲ 2008 - 2011
Đề thi lý thuyết môn: Ngữ văn
(Đề gồm có 02 trang)
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (12 điểm):
	Mưa Thuận Thành
Nhớ mưa Thuận Thành
Long lanh mắt ướt
Là mưa ái phi
Tơ tằm óng chuốt
Ngón tay trắng nuột
Nâng bồng Thiên Thai
Mưa chạm ngõ ngoài
Chùm cau tóc xoã
Miệng cười kẽ lá
Mưa nhoà gương soi
Phủ Chúa mưa lơi
Cung Vua mưa chơi
Lên ngôi Hoàng hậu
Cứ mưa Thuận Thành
Giọt mưa chưa đậu
Vai trần Y Lan
Mưa còn khép nép
Nhẹ rung tơ đàn
Lách qua cửa hẹp
Mưa càng chứa chan
Ngoài bến Luy Lâu
Tóc mưa nghiêng đầu
Vành khăn lỏng lẻo
Hạt mưa chèo bẻo
Nhạt nắng xiên khoai
Hạt mưa hoa nhài
Tàn đêm kỹ nữ
Hạt mưa sành sứ
Vỡ gạch Bát Tràng
Hai mảnh đa mang
Chiều khô lá ngải
Mưa gái thương chồng
Ướt đầm nắng quái
Sang đò cạn sông
Mưa chuông chùa lặn
Về bến trai tơ
Chùa Dâu ni cô
Sao còn thẩn thơ
Sao còn ngơ ngẩn
Không về kinh đô
Ơi đêm đợi chờ
Mưa ngồi cổng vắng
Mưa nằm lẳng lặng
Hỏi gì xin thưa
Nhớ lụa mưa lùa
Sồi non yếm tơ
Thuận Thành đang mưa
..
	Năm 1960
	(Hoàng Cầm - 99 tình khúc. NXB Văn học, 1996, trang 9, 10 ,11, 12)
	Anh (chị) hãy trình bày ngắn gọn các bước hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản trên. Từ đó, khái quát phương pháp đọc - hiểu văn bản thơ trữ tình hiện đại.
Câu 2 (8 điểm):
	Không gian nghệ thuật trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân.
	Trên đây là đề Làm văn chọn học sinh giỏi trong thời gian 90 phút. Anh (chị) hãy lập đáp án và biểu điểm chấm đề văn đó theo hướng đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn.
= = = HẾT = = =
Họ và tên giáo viên dự thi:.. SBD:.
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm, giáo viên dự thi không được sử dụng tài liệu 
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
KÌ THI CHỌN GIÁO VIÊN DẠY GIỎI TỈNH CẤP THPT
CHU KÌ 2008 – 2011
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHÍNH THỨC
Môn: Ngữ văn
(Hướng dẫn chấm này gồm có 02 trang)
A. YÊU CẦU CHUNG:
	- Có kiến thức văn học đúng đắn, vững chắc, sâu rộng .
	- Năm vững và thực hiện được những yêu cầu đổi mới của môn Ngữ văn, đặc biệt là đổi mới phương pháp (phương pháp dạy - học, phương pháp kiểm tra đánh giá)
	- Có tư duy độc lập và sáng tạo trong việc đọc hiểu văn bản, tổ chức hoạt động dạy - học, kiểm tra đánh giá bài làm của học sinh.
	- Kỹ năng diễn đạt tốt
	- Điểm toàn bài là 20 điểm, cho lẻ đến 0.5 điểm. Hướng dẫn chấm chỉ nêu những thang điểm cơ bản, những ý chính, định tính chứ không định lượng, trên cơ sở đó, giám khảo có thể thống nhất để định được những mức điểm cụ thể hơn. 
B. YÊU CẦU CỤ THỂ:
Câu 1: (12 điểm) 
	1) Hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản (10 điểm)
	Đề thi nhằm kiểm tra năng lực tư duy, kỹ năng đọc - hiểu văn bản và phương pháp dạy học của giáo viên. Vận dụng những hiểu biết về đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn và phương pháp đọc - hiểu văn bản thơ trữ tình hiện đại, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số vấn đề sau:
	a) Những yếu tố ngoài văn bản: Hoàn cảnh sáng tác, thi pháp thơ Hoàng Cầm (hồn thơ đậm màu sắc văn hóa dân gian Kinh Bắc; chất huê tình; ảnh hưởng thơ siêu thực).
	b) Giá trị của văn bản: Đây là bài thơ đa nghĩa, ngôn ngữ và hình ảnh thơ nhòe nghĩa, có thể có nhiều cảm nhận khác nhau. Đáp án chỉ nêu lên một số định hướng có tính chất gợi ý.
	Về nội dung:
	- Cảm nhận tinh tế và độc đáo về những cơn mưa, gợi dậy một không gian văn hóa đậm chất huê tình của vùng Kinh Bắc, thể hiện tình yêu và sự gắn bó với quê hương, văn hóa dân tộc.
	- Khát khao cái đẹp mong manh khó nắm bắt, kiếm tìm - một cái đẹp phảng phất yếu tố sắc dục được nhìn từ góc độ văn hóa.
	Về hình thức:
	Phát hiện và bình giá được những nét đặc sắc về nghệ thuật (thể thơ, ngôn ngữ và nhạc điệu, đặc biệt là hình ảnh thơ mang màu sắc biểu tượng với những liên tưởng táo bạo, bất ngờ, thể hiện một tư duy nghệ thuật độc đáo).
	Cần thấy được sự kết tinh và hội tụ của các dòng chảy văn hóa - mĩ học trong thơ Hoàng Cầm: Văn hóa truyền thống (đặc biệt là văn hóa dân gian Kinh Bắc), văn hóa phương Tây
Lưu ý:
	Về mặt phương pháp, giáo viên có thể có nhiều cách thức khác nhau, miễn là hợp lí, phù hợp với đặc thù bộ môn và tinh thần đổi mới.
	2) Khái quát phương pháp đọc - hiểu văn bản thơ trữ tình hiện đại: (2 điểm)
	- Phải tuân thủ những nguyên tắc chung của phương pháp đọc - hiểu văn bản văn học.
	- Dựa vào đặc trưng thơ trữ tình, đặc biệt chú ý tới loại hình thơ (ví dụ: Thơ Hoàng Cầm mang màu sắc siêu thực, cần chú ý tới tư duy đứt nối, ngôn ngữ và hình ảnh mang tính biểu tượng, nhòe nghĩa).
	- Dựa trên những hiểu biết về thi pháp tác giả.
Câu 2: (8 điểm)
	- Đây là đề mở, học sinh có thể có nhiều cách trình bày, vận dụng nhiều phương thức biểu đạt khác nhau: Thuyết minh, miêu tả, nghị luận (chứng minh, phân tích, bình luận)Đáp án không được khuôn vào một phương thức hoặc một cách trình bày cụ thể, phải thể hiện được thái độ trân trọng sự sáng tạo, độc lập trong tư duy của học trò trên cả hai phương diện kiến thức và kỹ năng.
	- Hướng dẫn chấm phải thể hiện được những hiểu biết đúng đắn, sâu sắc của giáo viên về những vấn đề liên quan đến đề văn trên. 
Ví dụ: 
	+ Không gian nghệ thuật trong văn bản văn học
	+ Không gian nghệ thuật trong Chữ người tử tù: Những hình ảnh vừa có nghĩa tả thực vừa mang tính biểu tượng được xây dựng bằng thủ pháp tương phản, bút pháp lãng mạn
	+ Giá trị thẩm mĩ của không gian nghệ thuật ấy.
	+ Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
	- Hướng dẫn chấm cần có sự đánh giá hài hòa bài làm của học sinh trên các phương diện kiến thức và phương pháp, tư duy và kỹ năng.
C. BIỂU ĐIỂM:
	18 - 20 điểm: Đáp ứng được các yêu cầu trên; kết hợp hài hòa nội dung và phương pháp, tư duy và kỹ năng.
	15 – 17 điểm: Kết hợp hài hòa nội dung và phương pháp, tư duy và kỹ năng song còn thiếu một số ý. 
	12 – 14 điểm: Đã chú ý đến các phương diện (nội dung, phương pháp) song còn thiếu ý, hoặc triển khai chưa thấu đáo.
	10 – 11 điểm: Mới đáp ứng được một nửa yêu cầu hoặc còn phiến diện (có kiến thức song chưa đảm bảo yêu cầu về phương pháp hoặc ngược lại).
	7 – 9 điểm: Chưa đáp ứng được những yêu cầu trên cả hai phương diện kiến thức và phương pháp; hoặc chỉ mới đạt được yêu cầu của một trong hai phương diện trên.
	4 – 6 điểm: Quá non.
	1 – 3 điểm: Kém
= = = HẾT = = =

Tài liệu đính kèm:

  • docDE va DAP AN thi GIAO VIEN GIOI MON NGU VAN TINH NGHE AN.doc