9 bài đọc Văn học kì II ôn thi tốt nghiệp

9 bài đọc Văn học kì II ôn thi tốt nghiệp

BÀI 1:

VỢ CHỒNG A PHỦ

( Trích – TÔ HOÀI)

I. NỘI DUNG:

 - Nhân vật Mị:

 + Cuộc sống thống khổ: Mị là cô gái trẻ, đẹp, yêu đời nhưng vì món nợ “truyền kiếp”, bị bắt làm “con dâu gạt nợ” nhà thống lí Pá Tra, bị đối xử tàn tệ, mất ý thức về cuộc sống ( lời giới thiệu về Mị, công việc, không gian căn buồng của Mị, .).

 + Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc: Mùa xuân đến (thiên nhiên, tiềng sáo gọi bạn, bữa rượu, ), Mị đã thức tỉnh (kỉ niệm sống dậy, sống với tiếng sáo, ý thức về thời gian, thân phận, ) và muốn đi chơi (thắp đèn, quấn tóc, ). Khi bị A Sử trói vào cột. Mị “như không biết mình đang bị trói, vẫn thả hồn theo tiềng sáo”.

 + Sức phản kháng mạnh mẽ: Lúc đầu, thấy A Phủ, Mị xúc động, nhớ lại mình, đồng cảm với người, nhận ra tội ác của bọn thống trị. Tình thương, sự đồng cảm giai cấp, niềm khao khát tự do mãnh liệt, đã thôi thúc Mị cắt dây trói cứu A Phủ và tự giải thoát cho cuộc đời mình.

 

doc 8 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1040Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "9 bài đọc Văn học kì II ôn thi tốt nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC BÌNH PHƯỚC
TRƯỜNG PT CẤP 2-3 ĐA KIA
9 BÀI ĐỌC VĂN HỌC KÌ II
ÔN THI TỐT NGHIỆP 
(Theo chuẩn kiến thức kĩ năng mới ban hành 2010)
BÀI 1:
VỢ CHỒNG A PHỦ
( Trích – TÔ HOÀI)
I. NỘI DUNG:
	- Nhân vật Mị:
	+ Cuộc sống thống khổ: Mị là cô gái trẻ, đẹp, yêu đời nhưng vì món nợ “truyền kiếp”, bị bắt làm “con dâu gạt nợ” nhà thống lí Pá Tra, bị đối xử tàn tệ, mất ý thức về cuộc sống ( lời giới thiệu về Mị, công việc, không gian căn buồng của Mị,.).
	+ Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc: Mùa xuân đến (thiên nhiên, tiềng sáo gọi bạn, bữa rượu,), Mị đã thức tỉnh (kỉ niệm sống dậy, sống với tiếng sáo, ý thức về thời gian, thân phận,) và muốn đi chơi (thắp đèn, quấn tóc,). Khi bị A Sử trói vào cột. Mị “như không biết mình đang bị trói, vẫn thả hồn theo tiềng sáo”.
	+ Sức phản kháng mạnh mẽ: Lúc đầu, thấy A Phủ, Mị xúc động, nhớ lại mình, đồng cảm với người, nhận ra tội ác của bọn thống trị. Tình thương, sự đồng cảm giai cấp, niềm khao khát tự do mãnh liệt, đã thôi thúc Mị cắt dây trói cứu A Phủ và tự giải thoát cho cuộc đời mình.
	- Nhân vật A Phủ:
	+ Số phận éo le, là nạn nhân của hủ tục lạc hậu và cường quyền phong kiến miền núi (mồ côi cha mẹ, lúc bé đi làm thuê hết nhà này đến nhà khác, lớn lên nghèo đến nỗi không lấy nỗi vợ).
	+ Phẩm chất tốt đẹp: có sức khỏe phi thường, dũng cảm; yêu tự do, yêu lao động; có sức sống tiềm tàng mãnh liệt
	- Giá trị của tác phẩm:
	+ Giá trị hiện thức: miêu tả chân thực số phận cực khổ của người dân nghèo, phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị ở miền núi.
	+ Giá trị nhân đạo: thể hiện tình yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người dân lao động miền núi trước Cách mạng; tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa, tàn bạo của giai cấp thống trị; trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khả năng cách mạng của nhân dân Tây Bắc;
II. NGHỆ THUẬT:
	- Nghệ thuật xây dựng nhân vật có nhiều điểm đặc sắc ( A Phủ được miêu tả qua hành động, Mị chủ yếu khắc họa tâm tư,).
	- Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên đầy ấn tượng; kể chuyện ngắn gọn, dẫn dắt tình tiết khéo léo.
	- Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục, tập quán của người dân miền núi.
	- Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và thấm đẫm chất thơ,
III. Ý NGHĨA VĂN BẢN: 
- Tố cáo tội ác của bọn thực dân phong kiến;
- Thể hiện số phận đau khổ của người dân lao động miền núi;
- Phản ánh con đường giải phóng và ca ngợi vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của họ./.
šš&œœ
BÀI 2:
VỢ NHẶT
(Trích – KIM LÂN)
I. NỘI DUNG:
	- Nhân vật Tràng: là người lao động nghèo, tốt bụng và cởi mở ( giữa lúc đói, anh sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ), luôn khát khao hạnh phúc. Câu “ nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình và Tràng đã “ liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà. Buổi sáng đầu tiên khi có vợ, thấy nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng, Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó, có trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý thức thật đầy đủ ( hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng trên đê Sộp).
	- Người “vợ nhặt”: là nạn nhân của nạn đói. Những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh đã khiến “thị” chao chát, thô tục và chấp nhận làm “vợ nhặt”. Tuy nhiên, sâu thẳm trong con người này vẫn khát khao một mái ấm. “Thị” là một con người hoàn toàn khác khi trở thành người vợ trong gia đình.
	- Bà cụ Tứ: một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con; một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha; một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng.
	Ba nhân vật có niềm khát khao sống và hạnh phúc, niềm tin và hi vọng vào tương lai tươi sáng ở cả những thời khắc khó khăng nhất, ranh giới mong manh giữa sự sống và cái chết. Qua các nhân vật, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng: “dù kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khát khao hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng ở tương lai”.
II. NGHỆ THUẬT:
	- Xây dựng được tình huống truyện độc đáo: Tràng nghèo, xấu, lại là dân cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề lại “nhặt” được vợ, có vợ theo. Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các nhân vật và thể hiện chủ đề của truyện.
	- Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc.
	- Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế.
	- Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức gợi.
III. Ý NGHĨA VĂN BẢN: 
- Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đã gây ra nạn đói khủng khiếpnăm 1945
- Thể hiện được thảm cảnh của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945. 
- Khẳng định: ngay bên bờ vực của cái chết con người vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình./.
šš&œœ
BÀI 3:
RỪNG XÀ NU
( NGUYỄN TRUNG THÀNH)
I. NỘI DUNG:
- Hình tượng cây xà nu:
	+ Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống vật chất và tình thần của người nông dân làng Xô Man.
	+ Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận của nhân dân Tây Nguyên trong chiến tranh cách mạng. Vẻ đẹp, những thương tích mà rừng xa nu đã phải gánh chịu, những đặc tính của xà nulà hiện thân cho vẻ đẹp, những mất mát, đau thương, sự khao khát tự do và sức sống bất diệt của dân làng Xô Man nói riêng, đồng bào Tây Nguyên nói chung.
- Hình tượng nhân vật T nú:
+ Gan góc, dũng cảm, mưu trí;
+ có tính kỷ luật cao, tuyệt đối trung thành với CM;
+ Có một trái tim yêu thương và sục sôi căm thù giặc: sống rất nghĩa tình và luôn mang trong tim ba mối thù: của bản thân, của gia đình, của buôn làng.
+ Cuộc đời bi tráng và con đường đến với CM của T nú điển hình cho con đường đến với CM của người dân Tây Nguyên, góp phần làm sáng rõ chân lý của thời đại: Phải dùng bạo lực cM để tiêu diệt bạo lực phản CM; đấu tranh vũ trang là con đường tất yếu để tự giải phóng.
- Hình tượng rừng xà nu và T nú có mối quan hệ khăng khít, bổ sung cho nhau. Rừng xa nu chỉ giữ được màu xanh bất diệt khi có những con người biết hy sinh như T nú; sự hy sinh của những con người như T nú góp phần làm cho những cánh rừng mãi mãi xanh tươi.
II. NGHỆ THUẬT:
	- Không khí, màu sắc đậm chất Tây Nguyên thể hiện ở bức tranh thiên nhiên; ở ngôn ngữ, tâm lí và hành động của các nhân vật.
	- Xây dựng thành công các nhân vật vừa cá nét cá tính sống động vừa mang những phẩm chất có tính khái quát, tiêu biểu (Cụ Mết, T nú, Dít,)
	- Khắc họa thành công hình tượng cây xà nu-một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc-tạo nên màu sắc sử thi và lãng mạng bay bổng cho thiên truyện.
	- Lời văn giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu, khi thâm trầm, khi tha thiết, trang nghiêm
III. Ý NGHĨA VĂN BẢN: 
 - Ngợi ca tinh thần bất khuất, sức mạnh quật khởi của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên nói riêng và đất nước, con người VN nói chung trong cuộc đấu tranh GPDT ;
 - Khẳng định chân lí của thời đại: để giữ gìn sự sống của đất nước và nhân dân, không có cách nào khác là phải cùng nhau đứng lên cầm vũ khí chống lại kẻ thù.
šš&œœ
BÀI 4:
NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH
(Nguyễn Thi)
I. NỘI DUNG:
- Nhân vật chính: 
	+ Việt: Là một thanh niên mới lớn, rất hồn nhiên ( không sợ chết nhưng lại rất sợ ma, hay tranh giành với chị, đi chiến đấu vẫn mang súng cao su trong người); có một tình yêu thương gia đình sâu đậm, một tính cách anh hùng, tinh thần chiến đấu gan dạ, kiên cường. Trong anh có dòng máu của những con gn7uo7i2 gan góc, sẵn sàng hi sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc(còn nhỏ mà dám tấn công kẻ giết cha, xin đi tòng quân và chiến đấu rất dũng cảm,)
	+ Chiến: Là cô gái mới lớn, tính khí vẫn còn nét trẻ con nhưng cung là một người chị biết nhường em, biết lo toan, tháo vát; vừa có những điểm giống mẹ, vừa có những nét riêng. Chiến căm thù giặc sâu sắc, gan góc, dũng cảm, lập được nhiều chiến công.
- Chiến và Việt là hai khúc sông trong dòng sông truyền thống của gia đình. Hai chị em là sực tiếp nối thế hệ của chú Năm và má, song lại mang dấu ấn riêng của thế hệ trẻ Miền Nam thời kỳ chống Mỹ, cứu nước.
II. NGHỆ THUẬT:
- Tình huống truyện: Việt - một chiến sĩ Quân giải phóng -bị thương phải nằm lại chiến trường. Truyện kể theo dòng nội tâm của Việt khi liền mạch (lúc tỉnh), khi gián đoạn (lúc ngất) của “người trong cuộc” làm câu truyện trở nên chân thật hơn; có thể thay đổi đối tượng, không gian, thời gian, đan xen tự sự và trữ tình.
 - Chi tiết được chọn lọc vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa, gây ấn tượng mạnh. Ngôn ngữ bình dị, phong phú, giàu giá trị tạo hình và đậm sắc thái Nam Bộ.
- Giọng văn chân thật, tự nhiên, nhiều đoạn gây xúc động mạnh.
III. Ý NGHĨA VĂN BẢN: 
Truyện kể về những đứa con trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc và khao khát chiến đấu, son sắt với cách mạng. Tác giả khẳng định: Sự hòa quyện giữa tình cảm gia đình với tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã làm nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc VN trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
šš&œœ
BÀI 5:
CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
(Trích-Nguyễn Minh Châu)
I. NỘI DUNG:
	- Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh:
	+ Một “cảnh đắt trời cho” là cảnh chiếc thuyền lưới vó ẩn hiện trong biển sớm mờ sương có pha đôi chút màu hồng do ánh mặt trời chiếu vào Với người nghệ sĩ, khung cảnh đó chứa dựng “chân lí của sự hoàn thiện”, làm dấy lên trong Phùng những xúc cảm thẩm mĩ, khiến tâm hồn anh như được gột rửa, thanh lọc.
	+ Một cảnh tượng phi thẩm mĩ (một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi; một gã đàn ông to lớn, dữ dằn), phi nhân tính ( người chồng đánh vợ một cách thô bạo, đứa con thương mẹ đánh lại cha,) giống trò đùa quái ác, làm Phùng “ngơ ngác”, “không tin vào mắt mình”.
	Qua hai phát hiện của người nghệ sĩ, nhà văn chỉ ra: cuộc đời chứa đựng nhiều nghịch lí, mâu thuẫn; không thể đánh giá con người, cuộc sống ở dáng vẻ bề ngoài mà phải đi sâu tìm hiểu, phát hiện bên bản chất bên trong.
	- Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở tòa án huyện:
	+ Đó là câu chuyện về cuộc đời nhiều bí ẩn và éo le của một người đàn bà hàng chài nghèo khổ, lam lũ,
	+ Câu chuyện đã giúp nghệ sĩ Phùng hiểu về người đàn bà hàng chài (một phụ nữ nghèo khổ, nhẫn nhục, sống kín đáo, sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời, có tâm hồn đẹp đẽ, giàu đức hi sinh và lòng vị tha ); về người chồng của chị (“bất kể lúc nào thấy khổ quá” là lôi vợ ra đánh); chánh án Đẩu (có lòng tốt, sẵn sàng bảo vệ công lí nhưng kinh nghiệm sống chưa nhiều) và về chính mình (sẵn sàng làm tất cả vì sự công bằng nhưng lại đơn giản trong cách nhìn nhận, suy nghĩ).
	Qua câu chuyện về cuộc đời của người đàn bà hàng chài và cách ứng xử của các nhân vật, nhà văn muốn gửi đến người đọc thông điệp: đừng nhìn cuộc đời, con người một cách đơn giản, phiến diện; phải đánh giá sự việc, hiện tượng trong các mối quan hệ đa diện, nhiều chiều.
	- Tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy”:
	+ Mỗi lần nhìn kĩ vào bức ảnh đen trắng, người nghệ sĩ thấy “hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai” (đó là chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời, cũng là biểu tượng của nghệ thuật). Và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy “người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh” (đó là hiện thân của những lam lũ, khốn khó, là sự thật cuộc đời).
	+ Ý nghĩa: nghệ thuật chân chính không thể tách rời, thoát lí cuộc sống. Nghệ thuật chính là cuộc đời và phải vì cuộc đời.
II. NGHỆ THUẬT:
	- Tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống.
	- Tác giả lựa chọn ngôi kể, điểm nhìn thích hợp, làm cho câu chuyện trở nên gần gũi, chân thực và có sức thuyết phục.
	- Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính cách. Lời văn giản dị mà sâu sắc,đa nghĩa.
III. Ý NGHĨA VĂN BẢN: 
 Từ câu chuyện về một bức ảnh nghệ thuật và sự thật cuộc đời đằng sau bức ảnh, truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về nghệ thuật và cuộc đời:
- Nghệ thuật chân chính phải luôn gắn với cuộc đời, vì cuộc đời;
- Người nghệ sĩ cần phải nhìn nhận cuộc sống và con người một cách toàn diện, sâu sắc;
- Rung lên hồi chuông báo động về tình trạng bạo lực gia đình và hậu quả khôn lường của nó. 
šš&œœ
BÀI 6:
HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT
(Trích vở kịch-Lưu Quang Vũ)
I. NỘI DUNG:
	- Màn đối thoại giữa Hồn Trương Ba và xác hàng thịt:
	+ Hồn Trương Ba có một cuộc sống đáng hổ thẹn khi phải sống chung với phần thể xác dung tục và bị sự dung tục đồng hóa.
	+ Lời cảnh báo của tác giả: khi con người phải sống trong dung tục thì sớm hay muộn những phẩm chất tốt đẹp sẽ bị cái dung tục ngự trị, lấn át và tàn phá. Vì thế, phải đấu tranh để loại bỏ sự dung tục, giả tạo để cuộc sống trở nên tươi sáng hơn, đẹp đẽ và nhân văn hơn.
	- Màn đối thoại giữa Hồn Trương Ba với người thân:
	+ Trong thân xác anh hàng thịt, Hồn Trương Ba dù không muốn vẫn phải làm những điều trái với tư tưởng của mình để thỏa mãn đòi hỏi của thể xác.
	+ Những người thân trong gia đình người thì xa lánh, sợ hãi, thậm chí ghét bỏ, ghê tởm (cái Gái); người thì buồn bã, đau khổ (vợ Trương Ba); song , tất cả đều không giúp gì được và Hồn Trương Ba rơi vào sự hụt hẫng, cô đơn. Vì thế, Hồn Trương Ba phải lựa chọn một thái độ dứt khoát.
	- Màn đối thoại giữa Hồn Trương Ba và Đế Thích:
	+ Hồn Trương Ba không chấp nhận cảnh sống bên trong một dằng, bên ngoài một nẻo. Ông muốn được sống theo đúng bản chất của mình: “Tôi muốn được là tôi toàn vẹn”.
	+ Đế Thích khuyên Hồn Trương Ba nên chấp nhận. Hồn Trương Ba kiên quyết chối từ và kêu gọi Đế Thích sửa sai bằng việc làm cho cu Tị sống lại.
	Qua màn đối thoại, ta thấy vẻ đẹp tâm hồn của con người trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục, giả tạo, bảo vệ quyền được sống toàn vẹn, tự nhiên. Đó chính là chất thơ trong kịch của Lưu Quang Vũ.
	- Kết thúc vở kịch, Hồn Trương Ba, chấp nhận cái chết, một cái chết làm sáng bừng lên nhân cách đẹp đẽ của Trương Ba, thể hiện sự chiến thắng của cái thiện, cái đẹp và sự sống đích thực.
II. NGHỆ THUẬT:
	- Sáng tạo lại cốt truyện dân gian.
	- Nghệ thuật dựng cảnh, dựng đối thoại, độc thoại nội tâm.
	- Hành động của nhân vật phù hợp với hoàn cảnh, tính cách, góp phần phát triển tình huống truyện,
III. Ý NGHĨA VĂN BẢN:
 Được sống làm người quý giá thật, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn, hài hoà giữa thể xác và tâm hồn còn quý giá hơn. Con người phải luôn luôn đấu tranh với nghịch cảnh, chống lại sự tầm thường, dung tục để hoàn thiện nhân cách./.
šš&œœ
BÀI 7:
THUỐC
(Lỗ Tấn)
I. NỘI DUNG:
	- Tình trạng mê muội của người dân Trung Quốc qua hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu người:
	+ Phân tích hành động, thái độ, tâm lí của vợ chồng lão Hoa khi đi mua thuốc ( chiếc bánh bao tẩm máu người), khi cho thằng Thuyên uống thuốc ( bánh bao ) với niềm tin con mình sẽ khỏi bệnh.
	+ Phân tích thái độ, lời nói của số động người trong quán trà (người râu hoa râm, cậu Năm Gù, người mặt thịt ngang phè, bác Cả Khang,) bàn luận về thuốc, cam đoan về khả năng chữa trị bệnh lao của chiếc bánh bao tẩm máu người; kháo nhau về chuyện giao nộp người cách mạng để lĩnh thưởng, về cái chết của người cách mạng,
	- Mong mỏi về sự thức tỉnh của quần chúng qua hình tượng vòng hoa trên mộ Hạ Du:
	+ Phân tích hình ảnh bà mẹ Hạ Du khi ra nghĩa địa: “tóc cũng bạc già nửa, áo quần rách rưới, tay xách chiếc giỏ sơn xanh cũ nát”; suy nghĩ và nỗi băn khoăn của bà khi đứng trước mộ con: “Hoa không có gốc, không phải dưới đất mọc lên! Ai đã đến đây ? Trẻ con không thể đến chơi. Bà con họ hàng nhất định là không ai đến rồi!... Thế này là thế nào?”.
	+ Chú ý lời bà mẹ khóc con: “Du ơi! Trời có mắt, thật tội nghiệp, chúng nó giết con thì rồi chúng nó sẽ bị báo ứng thôi!” và hình ảnh “con qua xòe đôi cánh nhún mình, rồi như một mũi tên, vút bay thẳng về phía chân trời xa”.
II. NGHỆ THUẬT:
	- Hình ảnh, ngôn từ giàu tính biểu.
	- Lối dẫn chuyện nhẹ nhàng, tự nhiên mà sâu sắc, lôi cuốn.
III. Ý NGHĨA VĂN BẢN: 
- Người Trung Quốc cần có một thứ thuốc để chữa tri tận gốc căn bệnh mê muội về tinh thần.
- Nhân dân không nên “ngủ say trong cái nhà hộp bằng sắt” và người cách mạng thì không nên “bôn ba trong chốn quạnh hiu” mà phải bám sát quần chúng để giác ngộ họ.
šš&œœ
BÀI 8:
SỐ PHẬN CON NGƯỜI
(Trích - Sô-lô-khốp)
I. NỘI DUNG:
	- Chiến tranh và thân phận con người:
	+ Người lính Xô-cô-lốp với những đau dớn về thể xác và tinh thần dường như không thể nào vượt qua nổi: đi lính, bị thương, bị đọa đày trong trại tập trung; vợ và hai con gái chết vì bom phát xít; con trai cũng đi lính và hi sinh đúng ngày chiến thắng; sau chiến tranh, Xô-cô lốp không biết đi đâu, về đâu.
	+ Chú bé Va-ni-a lang thang, rách rưới, hằng ngày nhặt nhạnh kiếm ăn nơi hàng quán, ban đêm bạ đâu ngủ đó; cha chết trận, mẹ chết bom, không biết quê hương, không người thân thích.
	- Nghị lực vượt qua số phận:
	+ Xô-cô-lốp chấp nhận cuộc sống sau chiến tranh, tự nhận mình là bố Va-ni-a, sung sướng trong tình cảm cha con, chăm lo cho Va-ni-a từng cái ăn, cái mặc, cái ngủ.
	+ Va-ni-a vô tư, hồn nhiên đón nhận cuộc sống mới trong sự chăm sóc và tình yêu thương của người mà chú bé luôn nghĩ là cha đẻ.
	Tác phẩm đề cao chủ nghĩa nhân đạo cao cả, nghị lực phi thường của người lính và nhân dân Xô viết thời hậu chiến: lòng nhân hậu, vị tha, sự gắn kết giữa những cảnh đời bất hạnh, niềm hy vọng vào tương lai.
II. NGHỆ THUẬT:
	- Miêu tả sâu sắc, tinh tế nội tâm và diễn biến tâm trạng nhân vật.
	- Lời kể chuyện giản dị, sinh động, giàu sức hấp dẫn và lôi cuốn.
	- Nhiều đoạn trữ tình ngoại đề gây xúc động mạnh cho người đọc.
III. Ý NGHĨA VĂN BẢN: 
Con người cần và có thể vượt qua những mất mát do chiến tranh và bi kịch của số phận bằng ý chí và nghị lực, lòng nhân ái và niềm tin vào tương lai/.
šš&œœ
BÀI 9:
ÔNG GIÀ BIỂN CẢ
( Trích - Hê-minh-uê)
I. NỘI DUNG:
	- Đề cao sức mạnh của con người-ông lão đánh cá - trong cuộc đấu với con cá kiếm. Cả hai đều dũng cảm, mưu trí, cao thượng nhưng chiến thắng cuối cùng đã thuộc về con người.
	- Thể hiện niềm tin vào nghị lực của con người và niềm tự hào về con người.
II. NGHỆ THUẬT:
	- Lời kể chuyện độc đáo, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lời kể với văn miêu tả cảnh vật, đối thoại nội nội tâm.
	- Ý nghĩa hàm ẩn của hình tượng và tính đa nghĩa của ngôn ngữ.
III. Ý NGHĨA VĂN BẢN: 
Cuộc hành trình đơn độc, nhọc nhằn của con người vì một khát vọng lớn lao là minh chứng cho chân lý: “con người có thể bị huỷ diệt nhưng không thể bị đánh bại”.

Tài liệu đính kèm:

  • doc9 bai doc van HK II on thi TN.doc