Trong những năm giảng dạy bộ môn toán ở trường phổ thông tôi thường ñược nhiều học
sinh yêu toán hỏi :
Tại sao khi giải bài toán này phải bắt ñầu như thế này hoặc thế kia ?
Khi ñọc sách giải em không hiểu tại sao người giải lại biết phải xuất phát từ ñối tượng
mà tưởng chừng như không liên quan(!) ñến ñối tượng cần phải tìm ? .
Những câu hỏi như thế ñã làm tôi suy nghĩ và trăn trở nhiều trong quá trình truyền thụ
tri thức cho học sinh .ðành rằng việc giải toán là một quá trình mò mẫm tìm tòi dựa trên những
hiểu biết của người học toán .Tuy nhiên có người phải mầy mò rất lâu lại có người tìm ñược
hướng giải khá nhanh bí quyết là ở chỗ nào ?!
Lê Trinh Tường Tổng kết kinh nghiệm 03-04 Trường THPT Trưng Vương Quy Nhơn Tổ : Toán – Tin 1 VÀI KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI TOÁN ---------------------------------------------- LỜI MỞ ðẦU Trong những năm giảng dạy bộ môn toán ở trường phổ thông tôi thường ñược nhiều học sinh yêu toán hỏi : Tại sao khi giải bài toán này phải bắt ñầu như thế này hoặc thế kia ? Khi ñọc sách giải em không hiểu tại sao người giải lại biết phải xuất phát từ ñối tượng mà tưởng chừng như không liên quan(!) ñến ñối tượng cần phải tìm ? . Những câu hỏi như thế ñã làm tôi suy nghĩ và trăn trở nhiều trong quá trình truyền thụ tri thức cho học sinh .ðành rằng việc giải toán là một quá trình mò mẫm tìm tòi dựa trên những hiểu biết của người học toán .Tuy nhiên có người phải mầy mò rất lâu lại có người tìm ñược hướng giải khá nhanh bí quyết là ở chỗ nào ?! Mặc dù việc hướng dẫn học sinh giải toán ñã có nhiều thầy ,cô giáo ñề cập khá nhiều ,thậm chí còn thực hiện trên tầm vĩ mô hơn xong việc trình bày lại một chút ít kinh nghiệm của từng cá nhân thiết nghĩ là không thừa. Bằng những kinh nghiệm nhỏ nhoi của bản thân xin viết ra ñây ñể chúng ta cùng nhau bổ sung và hoàn thiện hầu giúp cho học sinh chúng ta có thêm phương pháp học tốt hơn . Rất mong ñược sư ñóng góp xây dựng của quí ñồng nghiệp ! A/ Quan niệm về việc giải toán : Có thể coi một bài toán là một chuỗi hữu hạn các gút logíc ñược nguỵ trang khá công phu . Người làm toán cần phải tìm cách mở có hệ thống các gút logíc ñó ,quá trình gồm hai giai ñoạn . 1- ðịnh hướng giải . 2- Kỷ năng giải bài toán . Trong quá trình giải toán hai nội dung trên có khi tiến hành ñồng thời nhưng cũng có khi tiến hành riêng biệt,người làm toán cần nhận thức rõ ý nghĩa và tác dụng của mỗi nội dung và sự tương hỗ của chúng.Mặc dù kỷ năng giải bài toán là quan trọng nhưng việc ñịnh hướng giải là giai ñoạn có tính quyết ñịnh bỡi các lí do sau: i) Kỷ thuật giải toán cao , thành thạo trong các thao tác ,các phép tính nhưng chưa có phương hướng ,hoặc chưa có phương hướng tốt sẽ không có lời giải hoặc chưa có lời giải tốt 2i)ðịnh hướng giải bài toán giúp cho học sinh khả năng làm việc ñộc lập ,tư duy logic , sáng tạo ,linh hoạt . B/Nội dung việc ñịnh hướng giải các bài toán: 1) ðối với mỗi bài toán người giải toán cần nắm rõ ñề bài cho gì ,tìm gì ,nghĩa là nắm chắc giả thiết ,các ñiều kiện liên quan cũng như yêu cầu mà ñề bài cần xác ñịnh. Từ ñó giúp ta phân loại bài toán ,vạch ñường lối ñể giải và tìm phương pháp cũng như công cụ thích hợp . 2) Phân tích các giả thiết ,những tiềm ẩn sau những giả thiết những ñiều kiện liên quan.Làm sáng tỏ nguồn gốc các giả thiết và ñiều kiện của bài toán ,có khi còn phân tích kết quả của bài nhằm tìm mối liên hệ giữa các ñối tượng cho và ñối tượng phải tìm. 3) Tìm kiếm các bài toán liên quan nhằm tương tự hoá trong quá trình suy luận ;ñồng thời sáng tạo bài toán mới . Trong các nội dung trên ,tuy mỗi nội dung có những yêu cầu khác nhau nhưng lại có quan hệ hỗ trợ cho nhau một cách ñắc lực .Vì vậy khi giải một bài toán ta cần phải tiến hành toàn diện các nội dung trên . Lê Trinh Tường Tổng kết kinh nghiệm 03-04 Trường THPT Trưng Vương Quy Nhơn Tổ : Toán – Tin 2 C/ Các phương pháp tìm tòi lời giải : I-Phương pháp khai thác giả thiết của bài toán: ðây là công việc ñầu tiên của người làm toán ,làm tốt ñược ñiều này giúp chúng ta nắm ñược ñặc ñiểm về dạng của bài toán ,tức là nắm ñược phần hình thức của bài toán .Trên cơ sở sự thống nhất giữa nội dung và hình thức (quan hệ biện chứng của triết học ) giúp ta khám phá những ñặc ñiểm trong nội dung của bài toán .(mà hình thức là muôn màu muôn vẻ) 1/Tìm hiểu những con số biết nói trong bài toán: Ví dụ1: Giải phương trình 2(tgx - sinx) + 3(cotgx - cosx) + 5 = 0 . (1) *Nhận xét và hướng giải :Sự xuất hiện các con số 2 và 3 trong hai hạng tử ñầu của phương trình giúp ta nghĩ ñến việc phân tích số 5 = 2 + 3 . Khi ñó (1) 2(tgx - sinx + 1) + 3(cotgx - cosx + 1) = 0 .( phương trình thuần cung nhưng ña hàm lượng giác thử làm giảm bớt hàm) 2( 0)1cos sin cos(3)1sin cos sin =+−++− x x x x x x (sinx + cosx - sinx.cosx ) ( 0) sin 3 cos 2 =+ xx =+ =−+ ≠ ⇔ 0 sin 3 cos 2 0cossincossin 0cossin xx xxxx xx ñến ñây ta ñã ñưa về việc giải các phương trình quen thuộc . Ví du2: Cho phương trình : mxxxx =+−−++ 11 22 (2).Với giá trị nào của m thì phương trình có nghiệm ? *Nhận xét và hường giải: ðây là bài toán trong bộ ñề thi tuyển sinh ,cách giải trong bộ ñề có phần khó hiểu . Ta hãy biến ñổi các biểu thức trong các căn thức ñể tìm hình thức thể hiện khác của phương trình . (2) mxx =+−−++⇔ 2222 ) 2 3() 2 1() 2 3() 2 1( . Từ những con số ,biểu thức số có mặt trong phương trình giúp ta nghĩ ñến công thức tính ñộ dài các véc tơ trong mặt phẳng Oxy, chuyển hướng giải bằng phương pháp toạ ñộ phẳng như sau : Trong mpOxy xét các ñiểm )0, 2 1(−A , )0, 2 1(B , ) 2 3 ,(xM , ta có : ) 2 3 , 2 1( += xAM => AM= 12 ++ xx và ) 2 3 , 2 1( −= xBM => BM = 12 +− xx Do ñó : mxxxx =+−−++ 11 22 AM -BM = m Ta còn có 1=<− ABBMAM , ) 2 3 ,(xM∀ .Do ñó phương trình có nghiệm với các ñiểm ) 2 3 ,(xM∀ thoã 1=<− ABBMAM hay 1<m . Ghi chú : Các bạn có thể tìm thêm ở những bài toán thường gặp có liên quan các con số biết nói chứ không phải biết hù. Lê Trinh Tường Tổng kết kinh nghiệm 03-04 Trường THPT Trưng Vương Quy Nhơn Tổ : Toán – Tin 3 2/Tìm hiểu các nhóm hạng tử tham gia trong bài toán: *Nhóm hạng tử tham gia trong bài toán có sự biểu diễn qua lại . Cái khó khăn của bài toán là các mối liên hệ vốn có giữa các ñại lượng tham gia trong bài toán thường dễ thấy ñược nhưng có khi lại "ẩn nấp" khá kín ñáo ,ñến nỗi người giải toán tưởng chừng là chúng không có liên quan gì với nhau. Bài có những nhóm hạng tử kiểu này ta thường dùng phương pháp ñặc ẩn phụ. Ví dụ3: Giải phương trình sau 6 1cos3sin4 6 cos3sin4 = ++ ++ xx xx , (3) Dễ thấy ẩn phụ cần ñặc u = 4sinx + 3cosx = 5sin(x+ ϕ) , trong ñó ϕ là góc có tgϕ = 3/4 ðiều kiện :4sinx + 3cosx +1 ≠ 0 . Ta có : (3) = + + ≤≤−+= 6 1 6 55,cos3sin4 u u uxxu = = += 5 0 cos3sin4 u u xxu , -5 ≤ u ≤ 5 ,u ≠ 1 Trở lại tìm x , giải pt i ) 5sin(x+ϕ) = 0 x + ϕ = kpi , k∈Ζ x = -ϕ + kpi , k∈Ζ 2i ) 5sin(x+ϕ) = 5 sin(x+ϕ) = 1 x = piϕpi 2) 2 ( l+− , l∈Ζ ðôi khi ta phải biến ñổi các nhóm hạng tử tham gia trong phương trình mới thấy ñược mối liên hệ giữa các hạng tử tìm cơ hội ñể chọn ẩn phụ thích hợp . Ví dụ4 :Giải bất phương trình : 125,0.22 2cos )(sin )( 4 2 4 ≥− − − − x x xtg pi pi (4) *Nhận xét ñịnh hướng giải : Trong bất phương trình trên có chứa các hàm số mũ có cơ số quan hệ rõ rệt không là mối bận tâm .Tuy nhiên các nhóm hạng tử ở mũ là những biểu thức lượng giác liệu có mối liên hệ bên trong qua cái hình thức biểu hiện ñồng sàn dị tịch này chăng? .Ta hãy thử thăm dò qua việc biến ñổi hai biểu thức ở mũ . Ta có : cos2x = -(sin2x - cos2x) = - (sinx - cosx )( sinx + cosx ) , (tìm cách quy cung) = - ) 4 cos() 4 sin(2) 4 sin(2). 4 sin(2 pipipipi −−−=+− xxxx Do ñó: - ) 4 ( 2 1 2cos ) 4 (sin2 pi pi −= − xtg x x , ñến ñây ta ñã có cơ hội ñể thực hiện việc ñặt ẩn phụ. Ta có : (4) 12.22 )4()4( ≥− −−− pipi xtgxtg ≥−− ≠>= − 011.2 02cos,02 ) 4 ( u u xu xtg pi ≥−− = − 02 2 2 ) 4 ( uu u xtg pi ≥∨−≤ >= − 21 02 ) 4 ( uu u xtg pi u ≥ 2 Trở lại tìm x ,ta giải bất phương trình 22 ) 4 ( ≥ − pi xtg ,việc giải bất phương trình này ñơn giản (xin nhường cho bạn ñọc) Ghi chú : Các bạn có thể tìm thêm ở những bài toán thường gặp có liên quan các nhóm hạng tử có cách biểu hiện như trên ñể thực hành ,xin chúc các bạn thành công. 3/Tìm hiểu bài toán qua việc thể hiện tính chất của hình (của ñiểm) ,vị trí tương ñối của các ñường,dạng của các biểu thức ,khai thác các ñiều kiện v.v. Lê Trinh Tường Tổng kết kinh nghiệm 03-04 Trường THPT Trưng Vương Quy Nhơn Tổ : Toán – Tin 4 Ví dụ 5: Cho tam giác nhọn ABC có BC= a ,CA = b , AB = c . Gọi ñường cao hạ từ các ñỉnh A,B,C xuống các cạnh BC ,CA và AB tương ứng là ha ,hb ,hc . M là ñiểm bất kỳ trong tam giác ñó ,khoảng cách từ M ñến các cạnh BC ,CA,và AB tương ứng là x , y và z . a) Tính P = cba h z h y h x ++ b) Xác ñịnh vị trí của ñiểm M sao cho tổng : T = MA + MB + MC ñạt giá trị bé nhất *Nhận xét ñịnh hướng giải :Do vai trò của các ñỉnh A,B,C , các ñường cao ha ,hb ,hc trong tam giác các giá trị x ,y z có vai trò như nhau cho nên việc tính P qui về tính ñối tượng ah x rồi bằng phép tương tự ta có thể ñạt ñược kết quả. * ðể tính x/ha ta xem x và ha là chiều cao của hai tam giác có chung cạnh ñáy BC ñó là ∆MBC và ∆ ABC . Ta có ABC BMC BAC BMC aa S S S S BCh BCx h x === 2 2 . . . . Áp dụng tương tự ta thu ñược ABC AMC b S S h y = và ABC AMB c S S h z = Do ñó P= 1==++ ABC ABC ABC AMBCMABMC S S S SSS c) Ta cần ñánh giá tổng ñộ dài các ñoạn thẳng trong T = MA + MB + MC, qua các ñoạn thẳng bằng nó ,ñiều này dẫn ta nghĩ ñến việc thực hiện một phép dời hình , vì phép dời hình bảo toàn khoảng cách .Ta thử chọn phép quay ñể thực hiện và thăm dò, có nên chuyển về ñộ dài ba cạnh của tam giác không ? nếu làm ñược việc này thì chúng ta có nhiều cơ sở ñể lập luận dựa vào các bất ñẳng thức quan hệ về cạnh của tam giác và thú vị hơn khi tam giác suy biến . Xét phép quay tâm B góc quay 600 - Q(B,600) : C C' BM =BM' M M' MBM'= 600 Suy ra : ∆MBM' ñều => BM = MM' (a) kết hợp CM = C'M' (t/c Q(B,600)) Ta ñược T=MA+ MB + MC = AM + MM' + M'C' ≥ AC' (B,C cố ñịnh luôn tồn tại M thuộc tam giác ABC thoả ñiều này) => min T = AC' . Dấu bằng xảy ra A,M,M',C thẳng hàng ,khi ñó góc tạo bỡi MC và M'C' khiệu :(MC,M'C') = 600 => BMC = 1200 (vì 'BMM = 600 ) Mặt khác ,phép Q(B, 600) : NB M'C' và AMB = 1200 => AMC = 1200 Do ñó : BMC = AMB = AMC = 1200 . Kluận : ðiểm M là giao ñiểm của 3 cung chứa góc 1200 ñược dựng trên 3 cạnh của ∆ABC . Ghi chú : Các bạn thử dùng phép ñối xứng trục ñể giải bài toán và cho biết nhận ñịnh của mình hoặc có thể quay tam giác AMC một góc 600 ñể giải bài toán. *Trong bài kiểm tra số 2 môn ñại số của khối 11 có bài toán sau : Cmr ,nếu x,y > 0 và => Lê Trinh Tường Tổng kết kinh nghiệm 03-04 Trường THPT Trưng Vương Quy Nhơn Tổ : Toán – Tin 5 x + y = z thì x2003 + y2003 < z 2003 . ða số học sinh không giải ñược bài toán này ,nếu nói rằng bài toán là khó ñối với học sinh thì cũng chưa hẳn ,nhưng hầu hết các em quan tâm nhiều về số mũ lớn của luỹ thữa mà không khai thác triệt ñể các giả thiết của bài toán . Ví dụ 6: Cmr ,nếu x,y > 0 và x + y = z thì x2003 + y2003 < z 2003 . *Khai thác các giả thiết :i) x > 0 ,y> 0 => x + y > 0 nghĩa là z > 0 2i ) x + y = z => 1=+ z y z x => ( 1010 <<∧<< z y z x ) (nghĩ ñến cơ số của hàm số mũ và tính chất của hàm mũ tương ứng ) 3i) số mũ của các luỹ thừa là bằng nhau 2003 (cũng chưa lớn và phức tạp ñâu) Trên cơ sở khai thác các giả thiết và ñiều kiện của bài toán các bạn ñễ dàng nghĩ ñến bài toán tương tự ở ví dụ 6 trg 172, Sgk, ð SỐ l1ñã học và vận dụng cách giải cho bài toán này. Ta biến ñổi về dạng 1)()( 20032003 <+ z y z x . Từ ñiều kiện 1010 <<∧<< z y z x => [ z y z y z x z x 1và t/c nghịch biến của hàm số mũ) Từ ñó dễ thấy ñiều phải chứng minh (tương tự hoá trong qui trình tư duy giảỉ toán là công cụ hiệu quả giúp ta ñịnh hướng nhanh) . Ghi chú : Các bạn có thể phân tích và tìm tòi ñể có cách giải khác . II/Phương pháp chuyển hoá nội dung hoặc hình thức bài toán: Trên nền tản của triết học duy vật biện chứng "Mọi sự vật ,hiện tượng tồn tại ñều có mối liên hệ hữu cơ kể cả ở những mặt ñối lập vẫn có cái tính thống nhất của nó ,trong những mặt thống nhất cũng có từng phần ñối lập" . Trong lĩnh vực toán học cũng thế có nhiều loại toán có liên quan với nhau .Mối liên hệ giữa chúng trong một chừng mực nào ñó cho phép ta chuyển từ bài toán này sang giải bài toán khác 1/Chuyển bài toán trong ñại số , giải tích sang giải bài toán trong hình học . Ta có thể xem ví dụ 2 như là bài toán minh hoạ. Bây giờ ta hãy xét bài toán khác Ví dụ 7: Tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số : y = f(a) = 13cos6cos2cos2cos 22 ++++− aaaa *Nhận xét và ñịnh hướng giải:Trong biểu thức hàm có chứa hai căn bậc 2 mà biểu thức trong căn thức thuần nhất hàm và cung , việc tìm trị nhỏ nhất của hàm số trên qua công cụ ñạo hàm không phải là ñơn giản . Tuy nhiên nếu nhìn các căn thức trên như là biểu thức ñộ dài của véctơ trong phẳng thì bài toán cho ta kỳ vọng chuyển sang giải bằng hình học toạ ñộ phẳng.Với kỳ vọng này buộc ta phải tìm cách ñưa hai căn thức trên gần gũi hơn với công thức tính ñộ dài véctơ ( chuyển biểu thức trong căn bậc hai về tổng hai bình phương ) Ta có : y = f(a) = 4)3(cos1)cos1( 222 ++++− aa xác ñịnh trên ℜ, ñến ñây vấn ñề còn khéo chọn toạ ñộ của các véc tơ có ñộ dài tương ứng trong mỗi căn thức . Trong mpOxy chọn )2;3(cos )1;cos1( += −= av au => f(a) =|u | + | v | . Ta có : 5916)3;4( =+|=+⇒|=+ vuvu ,ta còn có : | u + v | ≤ |u | + | v | => f(a) ≥ 5 Vậy : min f(a) = 5 ,∀ a∈ℜ Lê Trinh Tường Tổng kết kinh nghiệm 03-04 Trường THPT Trưng Vương Quy Nhơn Tổ : Toán – Tin 6 2/Chuyển bài toán hình học thông thường sang hình học giải tích : Ví dụ 8: Cho hình lập phương ABCDA'B'C'D' cạnh a. Trên BD và AD' ta lấy các ñiểm M, N sao cho DM=AN=k ( )20 ak << . Xác ñịnh k ñể ñoạn MN ngắn nhất. Chứng minh rằng khi ñó MN là ñoạn vuông góc chung cùa BD và AD. Tính ñộ dài ñoạn MN. Giải: Chọn hệ toạ ñộ ðề-các vuông góc Oxyz sao cho O trùng với ñỉnh A, các ñỉnh B, D, A' lần lượt nằm trên các trục Ox, Oy, Oz. Ta có A(0,0,0), B(a,0,0), D(0,a,0), A'(0,0,a), D'(0,a,0), M − 0, 2 , 2 k a k ; N 2 , 2 ,0 kk Từ ñiều kiện bài toán ta thấy cứ mỗi k thuộc (0 ; 2a ) Ta xác ñịnh ñược ñộ dài duy nhất ñoạn MN ,trên cơ sở này ta chọn một hàm số tương ứng cho ñối k . Mặt khác , MN nhỏ nhất MN2 nhỏ nhất . Ta ñặt f(k) = MN2 , ∀k∈(0; 2a ) => min f(k) min(MN) Ta có : 2 ; 2 2; 2 ( kakkMN −−= ) => f(k) = 3k2 -2 2 ak + a2 . ðây là hàm số bậc hai theo k với k∈(0; 2a ). ðạo hàm f '(k) = 6k - 2 2a ) = 0 => k = ( 2a ) /3. Vậy khi k= - 3 2a thì MN có ñộ dài ngắn nhất ,khi ñó toạ ñộ ) 3 ; 3 ; 3 ( aaaMN −−= còn có )0;;( ),,0(' aaBD aaAD −= = => = = 0. 0'. BDMN ADMN .Do ñó : MN ⊥ AD' và MN ⊥ BD Vậy MN là ñoạn vuông góc chung của BD và AD' . Dễ tính ñược: MN = 3 3a (ñvñd) Ghi chú : bạn thử giải bài toán này mà không dùng phương pháp toạ ñộ thử xem! 3/ Chuyển bài toán ñại số sang lượng giác : Ví dụ 9 : Giải bất phương trình 1 1 3 1 1 22 − − > − x x x .(*) *Nhận xét ñịnh hướng giải : Tập xác ñịnh của bất phương trình : D = (-1 ;1) cho phép ta nghĩ ñến việc ñặt x = cosa khi ñó =− 21 x | sina | . Như vậy bất phương trình ñại số này có thể chuyển sang một bất phương trình lượng giác tương ứng . Thật vậy , ( *) −> <=<− << 1 sin cos3 sin 1 1cos1 0 a a a ax a pi cotg2a -3cotga +2 > 0 > < 2cot 1cot ga ga Bạn ñọc tự giải tiếp bất phương trình này . ð số : -1< x < 2 2 ∨ 1 5 2 << x . Lê Trinh Tường Tổng kết kinh nghiệm 03-04 Trường THPT Trưng Vương Quy Nhơn Tổ : Toán – Tin 7 D/ Kết luận : Toán học rộng vô biên, phương pháp luận là vô cùng, những phương pháp trên ñây thật là ít ỏi. Mong quý ñồng nghiệp góp ý thêm, các em học sinh tiếp nhận nó như một món quà bổ ích cho con ñường học toán của mình . Chào thân ái !
Tài liệu đính kèm: