I. Kĩ năng làm bài với câu hỏi 2 điểm.
1. Câu hỏi về tác giả và sự nghiệp sáng tác thì làm theo các bước sau:
- Tên tuổi, bút danh, năm sinh, năm mất.
- Quê quán.
- Thành phần gia đình.
- Qua trình trưởng thành hoặc quá trình hoạt động.
- Nêu 3 tác phẩm chính chọn những tác phẩm dễ nhớ
- Nêu nội dung và nghệ thuật các sáng tác của tác giả đó.
2. Câu hỏi về ý nghĩa nhan đề.
- Giải thích nghĩa đen của nhan đề.
- Chỉ ra các nghĩa tượng trưng – tức là nghĩa bóng.
3. Câu hỏi về giá trị nội dung và nghệ thuật.
- Giá trị nội dung: trước hết nêu nội dung nghĩa đen của văn bản tức là trả lời câu hỏi văn bản đó viết cái gì? Kể cái gì? Miêu tả cái gì?. Sau đó nêu các nghĩa bóng, nghĩa tương trưng.
- Giá trị nghệ thuật: thì trả lời theo ba câu hỏi sau: Ngôn ngữ của văn bản như thế nào? Biện pháp tu từ nào được sử dung?Cách xây dựng nhân vật, xây dựng tình huống, hình ảnh như thế nào?
4. Các câu hỏi khác: thì cần suy nghĩ kĩ để tìm cách làm bài cho phù hợp, nhưng có thể ứng dụng cách làm bài sau cho tất cả các câu hỏi khác:
- Nêu nghĩa đen của vấn đè đó- nghĩa này hiện trên câu chữ.
Phần I Giới thiêu các kĩ năng làm bài thi Kĩ năng làm bài với câu hỏi 2 điểm. Câu hỏi về tác giả và sự nghiệp sáng tác thì làm theo các bước sau: Tên tuổi, bút danh, năm sinh, năm mất. Quê quán. Thành phần gia đình. Qua trình trưởng thành hoặc quá trình hoạt động. Nêu 3 tác phẩm chính chọn những tác phẩm dễ nhớ Nêu nội dung và nghệ thuật các sáng tác của tác giả đó. Câu hỏi về ý nghĩa nhan đề. Giải thích nghĩa đen của nhan đề. Chỉ ra các nghĩa tượng trưng – tức là nghĩa bóng. Câu hỏi về giá trị nội dung và nghệ thuật. Giá trị nội dung: trước hết nêu nội dung nghĩa đen của văn bản tức là trả lời câu hỏi văn bản đó viết cái gì? Kể cái gì? Miêu tả cái gì?. Sau đó nêu các nghĩa bóng, nghĩa tương trưng. Giá trị nghệ thuật: thì trả lời theo ba câu hỏi sau: Ngôn ngữ của văn bản như thế nào? Biện pháp tu từ nào được sử dung?Cách xây dựng nhân vật, xây dựng tình huống, hình ảnh như thế nào? 4. Các câu hỏi khác: thì cần suy nghĩ kĩ để tìm cách làm bài cho phù hợp, nhưng có thể ứng dụng cách làm bài sau cho tất cả các câu hỏi khác: - Nêu nghĩa đen của vấn đè đó- nghĩa này hiện trên câu chữ. - Sau đó suy nghĩ tìm ra các nghĩa bóng, nghĩa biểu tương, nghĩa tượng trưng. II. Kĩ năng làm bài với câu hỏi dạng 3 điểm. Đây là kiểu bài nghị luận xã hội đòi hỏi người viết phải có một vốn sống phong phú. Kiểu bài này là kiểu bài đòi hỏi chúng ta phải có kĩ năng viết ngắn, viết cô đọng, không lan man. Bố cục của một bài văn nghị luận xã hội. Mở bài. Giới thiêu luận đề và luận điểm của đề, nêu tầm quan trọng của vấn đề cần bàn bạc. Thân bài. Giải thích vấn đề hoặc hiện tượng đó- đoạn văn 1. Phân tích và đánh giá các biểu hiện của vấn đề đúng hay sai.- đoạn văn 2. Phân tích nguyên nhân, dự báo hâu quả ( hoặc kết quả) – đoặn văn 3 Đưa ra những giải pháp hoặc biện pháp để giải quyết vấn đề - đoặn văn 4. Kết bài. Tổng kết những ý kiến, nhấn mạnh vấn đề. III. Kĩ năng làm bài với câu hỏi dạng 5 điểm. -Đây là kiểu bài nghị luận văn học đòi hỏi chúng ta phải có kĩ năng viết dài và muốn viết dài được chúng ta phải đọc tác phẩm nắm chác các nội dung và nghệ thuật. - Kiến thức phải vững vàng, kĩ năng dung từ đặt câu, kĩ năng viết đoạn văn. - Dưới đây là một số kiểu bài nghị luận văn học: Nghị luận văn học: Lưu ý các dạng đề. Ví dụ: 1. Dạng đề phân tích tác phẩm (cả thơ và văn xuôi) * Mở bài: - Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm (hoàn cảnh ra đời) - Khái quát nội dung, nghệ thuật. * Thân bài: - Phân tích nội dung + Tác phẩm thể hiện nội dung gì? Thông qua chi tiết hình ảnh nào? +Tâm tư, tình cảm của tác giả gửi gắm thông qua tác phẩm. - Phân tích nghệ thuật: +Kết cấu tác phẩm, xây dựng nhân vật, miêu tả nội tâm, sử dụng từ ngữ. +Việc sử dụng các biện pháp tu từ, chi tiết độc đáo (Có thể phân tích đan xen giữa nội dung và nghệ thuật) * Kết luận: -Nhận xét, đánh giá thành công, hạn chế (nếu có) về nội dung, nghệ thuật. - Đóng góp của tác phẩm vào kho tàng văn học (giá trị của tác phẩm) 2. Dạng đề phân tích (cảm nhận) hình tượng nhân vật * Mở bài: - Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm. - Khái quát đặc điểm nhân vật. * Thân bài: tùy vào từng nhân vật trong từng tác phẩm mà phân tích (cảm nhận) theo các nội dung sau: - Cuộc đời, số phận. - Ngoại hình. - Suy nghĩ, hành động. - Tâm lí, tính cách. * Kết bài: - Tính điển hình của nhân vật - Nhận xét đánh giá thành công, hạn chế (nếu có) về xây dựng nhân vật.v.v 3. Dạng đề phân tích giá trị tác phẩm văn học: (Cả giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực) * Mở Bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Nêu nội dung luận đề. * Thân bài:Triển khai từng nội dung của giá trị, mỗi giá trị tương đương với một luận điểm- một đoạn văn.( Chú ý nếu là giá trị nhân đạo thì tác giả lên án, tố cáo; cảm thông cho số phận, bênh vực quyền sống của con người; ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người đồng thời, mở ra cho họ con đường sống, con đường đi đến tương lai; * Kết bài: - Khẳng định vấn đề. - Đánh giá thành công hoặc hạn chế (nếu có) về nội dung, nghệ thuật và những đóng góp của tác giả đối với tiến trình phát triển của nền văn học. Phần II Chủ đề I- Nội dung nhân đạo VỢ CHỒNG A PHỦ (Trích) Tô Hoài I- Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: 2. Văn bản: a. Xuất xứ và hòan cảnh sáng tác: - In trong tập Truyện Tây Bắc – được tặng giải nhất giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955 - Hoàn cảnh sáng tác: Trong chuyến đi thực tế cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952. b. Tóm tắt: - Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra. - Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa". - Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà. - A Phủ đánh A Sử nên nên đã bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí. - Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết. - Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa. - Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Nhân vật Mị: a. Sự xuất hiện của Mị: - Hình ảnh: Một cô con gái “ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa”. à Một cô gái lẻ loi, âm thầm như lẫn vào các vật vô tri vô giác: cái quay sợi, tàu ngựa, tảng đá - “Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi” à Lúc nào cũng cúi đầu nhẫn nhục và luôn u buồn => Cách giới thiệu nhân vật ấn tượng để dẫn dắt vào trình tìm hiểu số phận nhân vật. b. Cuộc đời cực nhục, khổ đau của Mị: * Trước khi làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra:: Một cô con gái(__________________________________________________________________________________________________ - Là cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo: “Trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buông Mị”, “Mị thổi sáo giỏi, Mị uốn chiếc lá trên môi,thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị” - Là người con hiếu thảo, tự trọng: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu” *Khi về làm dâu nhà thống lí: - Nguyên nhân: Vì món nợ truyền kiếp bố mẹ vay gia đình nhà thống lí Pá Tra nên Mị bị bắt về làm dâu gạt nợ à Mị là con nợ đồng thời cũng là con dâu nên số phận đã trói buộc Mị đến lúc tàn đời. - Lúc đầu: Mị phản kháng quyết liệt. + “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc” + Mị tính chuyện ăn lá ngón để tìm sự giait thoát. + Vì lòng hiếu thảo nên phải nén nỗi đau riêng, quay trở lại nhà thống lí. - Những ngày làm dâu: + Bị vắt kiệt sức lao động: “Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa màu thì giặt đay, xe đay, đến mùa thi đi nương bẻ bắp, và dù lúc đi hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi” “Con ngựa con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày” à Bị biến thành một thứ công cụ lao động là nỗi cực nhục mà Mị phải chịu đựng. + Chịu nỗi đau khổ về tinh thần: Bị giam cầm trong căn phòng “kín mít,có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng” à Sống với trạng thái gần như đã chết. - Thái độ của Mị: + “Ở lâu trong cái khổ, Mị cũng quen rồi.” + “Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, cũng là con ngựa () ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi” + “Mỗi ngày Mị không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa.” => Sống tăm tối, nhẫn nhục, đau khổ, tê liệt về tinh thần, buông xuôi theo số phận. c. Sức sống tiềm tàng của Mị: * Cảnh mùa xuân: - “Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét tất dữ dội. Nhưng trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như những con bướm sặc sỡ” - “Đám trẻ đợi tết, chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà..” - Mị nghe tiếng sáo gọi bạn “vọng lại thiết tha, bổi hổi”. Mị ngồi nhẩm bài hát của người đang thổi: “Mày có con trai con gái rồi Mày đi làm nương Ta không có con trai con gái Ta đi tìm người yêu” * Tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân: - Lúc uống rượu đón xuân: - “Mị lén lấy hủ rượu, cứ uống ực từng bát” à Mị đang uống cái đắng cay của phần đời đã qua, uống cái khao khát của phần đời chưa tới. Rượu làm cơ thể và đầu óc Mị say nhưng tâm hồn đã tỉnh lại sau bao ngày câm nín, mụ mị vì bị đày đọa. - Khi nghe tiếng sáo gọi bạn: + Nhớ lại những kỉ niệm ngọt ngào của quá khứ: thổi sáo, thổi lá giỏi, “có biết bao người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị” + “ Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước Mị muốn đi chơi” + Mị có ý nghĩ lạ lùng mà rất chân thực: “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra” à Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình. + Trong đầu Mị vẫn đang rập rờn tiếng sáo: “Anh ném Pao, em không bắt Em không yêu quả Pao rơi rồi”. à Tiếng sáo biểu tượng cho khát vọng tình yêu tự do đã thổi bùng lên ngọn lửa tâm hồn Mị + Những sục sôi trong tâm hồn đã thôi thúc Mị có những hành động: “lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu” à Mị muốn thắp sáng lên căn phòng vốn bấy lâu chỉ là bóng tối, thắp ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình. “quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách” à Mị muốn được đi chơi xuân, quên hẳn sự có mặt của A Sử. - Khi bị A Sử trói đứng: + “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượi còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi...” à Quên hẳn mình đang bị trói, vẫn thả hồn theo những cuộc chơi, những tiếng sáo gọi bạn tình tha thiết bên tai. + “Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được...” à Khát vọng đi chơi xuân đã bị chặn đứng. + “Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi (). Lúc lại nồng nàn tha thiết nhớ (). Mị lúc mê lúc tỉnh” à Tô Hoài đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt – hiện thực phũ phàng, khiến cho sức sống của Mị càng thêm mãnh liệt. => Tư tưởng của nhà văn: Sức sống của con người cho dù bị giẫm đạp, trói buộc nhưng vẫn luôn âm ỉ và có cơ hội là bùng lên. * Tâm trạng và hành động của Mị khi thấy A Phủ bị trói đứng: - Lúc đầu, khi chứng kiến cảnh thấy A Phủ bị trói mấy ngày đêm: “Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay” à Dấu ấn của sự tê liệt tinh thần. - Khi nhìn thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ: Mị thức tỉnh dần. + “Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị”, “Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được” à Nhớ lại mình, nhận ra mình và xót xa cho mình. + Nhớ tới cảnh: Người đàn bà đời trước cũng bi trói đến chết à Thương người, thương mình. + Nhận thức được tội ác của nhà thống lí: “Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến chết. Chúng nó thật độc ác” + Thương cảm cho A Phủ: “Cơ chừng chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét” à Từ lạnh lùng thương cảm, dần dần Mị nhận ra ... h nh©n nhiÔm HIV: tuyªn truyÒn, vËn ®éng, hµnh ®éng cô thÓ.... c. Bµy tá suy nghÜ cña ngêi viÕt. §Ò 13: ViÕt mét bµi v¨n kho¶ng 400 tõ, h·y nãi lªn suy nghÜ cña anh (chÞ) vÒ t¸c h¹i tõ thãi quen hót thuèc l¸ cña nam giíi ®èi víi søc khoÎ cña con ngêi. - §ã lµ thãi quen nguy h¹i ®Õn søc khoÎ cña b¶n th©n vµ nh÷ng ngêi xung quanh. - Ngêi nghiÖn thuèc l¸ thêng cã nh÷ng c¸ch ®Ó bao biÖn cho hµnh ®éng cña m×nh: Cho sang, sµnh ®iÖu, hîp thêi, do ¸p lùc c«ng viÖc - Hót thuèc l¸ cßn ¶nh hëng ®Õn kinh tÕ, chÊt ®éc h¹i trong khãi thuèc cã nguy c¬ dÉn ®Õn ung th phæi, cuèng häng - V× mét cuéc sèng trong s¹ch vµ b¶o vÖ søc khoÎ cho nh÷ng ngêi th©n yªu cÇn cã nh÷ng hµnh ®éng ng¨n chÆn kÞp thêi, ®õng ®Ó ®iÕu thuèc ®èt ch¸y t¬ng lai vµ cuéc ®êi cña b¹n 3. Bài tập về nhà : HS tự luyện: Đề 1: Anh,chị suy nghĩ gì về hiện tượng “nghiện” In-tơ-nét trong nhiều bạn trẻ hiện nay? Đề 2: “Trái đất là ngôi nhà chung của chúng ta”.Từ thông điệp này và thực trạng môi trường hiện nay (đặc biệt ở khu vực nơi anh chị đang sống),hãy trình bày những suy nghĩ của mình về vấn đề môi trường và trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với vấn đề bảo vệ môi trường. Đề 3: Anh(chị) có suy nghĩ gì về tệ nạn nghiện ma tuý hiện nay? Đề 4: Hãy viết một bài văn ngắn ( không quá 400 từ) phát biểu ý kiến về vấn đề sau: Hiện tượng sống thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm với người thân, gia đình và cộng đồng trong thế hệ trẻ hiện nay. PHẦN BỐN ĐỀ THAM KHẢO (Những đề nào chưa gợi ý, hướng dẫn, học sinh cố gắng tìm hiểu thêm) I. Dự kiến những câu hỏi phần tái hiện kiến thức: 1. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năn 1945 đến năm 1975? 2. Quá trình phát triển và thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975? 3. Trình bày quan điểm sáng tác văn chương của Hồ Chí Minh? 4. Nêu sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh? 5. Phong cách sáng tác của Hồ Chí Minh? 6. Nêu hoàn cảnh ra đời của bản “Tuyên ngôn Độc lập? của Hồ Chí Minh? 7. Mục đích và đối tượng của bản “Tuyên ngôn Độc lập”? 8. Vì sao nói “Tuyên ngôn Độc lập” là một áng văn chính luận mẫu mực? 9. Bài văn “Nguyễn Đình Chiểu ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” của Phạm Văn Đồng có thể chia làm mấy phần? Nêu những nét lớn về nội dung và nghệ thuật của từng phần? 10. Nêu ngắn gọn cảm hứng chung của bài “Nguyễn Đình Chiểu ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” và phác thảo trình tự lập luận của Phạm Văn Đồng trong tác phẩm này. 11. Cô-phi An-nan gửi gắm thông điệp gì qua bài “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003" 12. Những chặng đường thơ của Tố Hữu? 13. Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu? 14. Nêu hoàn cảnh ra đời bài thơ “Việt Bắc”? 15. Vì sao nói bài thơ “Việt Bắc” đậm đà tính dân tộc? 16. Nêu hoàn cảnh ra đời bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng? Từ hoàn cảnh ra đời bài thơ giúp em hiểu thêm được gì về nội dung tư tưởng của tác phẩm? 17. Câu đề từ bài thơ “Đàn ghi ta của lor-ca” của Thanh Thảo: “Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn ghi ta” có ý nghĩa gì? 18. Tóm tắt tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài? 19. Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân? 20. Nhận xét tình huống truyện độc đáo mà Kim Lân đã xây dựng trong tác phẩm “Vợ nhặt”? 21. Tóm tắt tác phẩm “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành? 22. Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Rừng xà nu”? 23. Tóm tắt tác phẩm “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi? 25. Nêu nghệ thuật trần thuật và tác dụng của nghệ thuật này trong tác phẩm “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi? 26. Nhan đề “Những đứa con trong gia đình” giúp em hiểu thêm được gì về truyền thống gia đình cách mạng Chiến, Việt? 27. Tóm tắt tác phẩm “Chiếc thuyền Ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu? 28. Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”? 29. Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” xoay quanh những tình huống nào? Em có nhận xét gì về nghệ thuật xây dựng tình huống của Nguyễn Minh Châu? 30. Tóm tắt vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ? 31. Hoàn cảnh và mục đích sáng tác của vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”? 32. Nêu vài nét về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Lỗ Tấn? 33. Tác động của việc xem phim ở trường y khoa Tiên Đài Nhật Bản đối với hoạt động văn học của Lỗ Tấn? 34. Tóm tắt tác phẩm “Thuốc” của Lỗ Tấn? 35. Ý nghĩa nhan đề tác phẩm “Thuốc”? 36. Trong truyện ngắn “Thuốc” của Lỗ Tấn, khách ở quán trà nhà lão Hoa đã bàn với nhau về chuyện gì? Qua những chuyện ấy, Lỗ Tấn muốn nói đến điều gì? 37. Nêu vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của Sô-lô-khốp? 38. Tóm tắt tác phẩm “Số phận con người”? 39. Nêu chủ đề tác phẩm “Số phận con người”? 40. Nêu vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của Hêminhguê? 41. Em hiểu như thế nào về nguyên lí “tảng băng trôi” trong sáng tác của HêminGuê? 42. Tóm tắt tác phẩm “Ông già và biển cả”? 43. Ý nghĩa nhan đề tác phẩm “Ông già và biển cả”? II. Dự kiến câu hỏi phần nghị luận xã hội: 1. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí: Đề 1: “ Mọi phẩm chất của đạo đức là ở trong hành động”. Ý kiến trên của M.Xi-rê-ông gợi cho anh chị những suy nghĩ gì về việc tu dưỡng và học tập của bản thân. Đề 2: Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của Tố Hữu: “Ôi! Sông đẹp là thế nào hỡi bạn?” Đề 3: Nhà văn Nga Lep.Tôn-xtôi nói: “Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng kiên định thì không cò cuộc sống”. Anh (chị) hãy nêu suy nghĩ của mình về vai trò của lí tưởng trong cuộc sống con người. Đề 4: Bình luận ý kiến của Sê-khốp (nhà văn Nga): “Con người càng phát triển cao về trí tuệ và đạo đức thì càng tự do và cuộc sống càng đem lại cho anh ta nhiều thích thú hơn” Đề 5: “Sống đẹp” đâu phải là những từ trống rỗng Chỉ có ai bằng đấu tranh, lao động Nhân lên vẻ đẹp cuộc đời Mới là người sống cuộc sống đẹp tươi (Gi. Bê-se) Những vần thơ trên của Gi. Bê-se (thi hảo Đức) gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì về lí tưởng và sự phấn đấu trong cuộc sống của tuổi trẻ học đường hiện nay? Đề 6: Suy nghĩ về mục đích và những biện pháp học tập, rèn luyện của bản thân mình trong năm học cấp THPT. Đề 7: “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động” Ý kiến trên của M.Xi- xê-rông (nhà triết học La Mã cổ đại) gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì về việc tu dưỡng học tập của bản thân? Đề 8: Tình thương là hạnh phúc của con người. Đề 9: Tác dụng của việc đọc sách. Đề 10: Vai trò của sách đối với sự phát triển nhân cách con người. Đề 11: Sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu có ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế Việt Nam? 2. Nghị luận về một hiện tượng đời sống: Đề 1: Những “mái ấm tình thương” đang xuất hiện ngày càng nhiều ở nước ta có ý nghĩa như thế nào? Bản thân anh chị từng biết ( hoặc đã từng chứng kiến) hiện tượng ấy ở đâu? đề xuất quan điểm và biện pháp nhân rộng hiện tượng ấy. Đề 2: Anh (chị) có suy nghĩ gì về hiện tượng “nghiện” ka-ra-ô-kê và in-tơ-nét trong nhiều bạn trẻ hiện nay? Đề 3: Tuổi trẻ học đường suy nghĩ và hành động để góp phần làm giảm thiểu tai nạn giao thông. Đề 4: Hãy trình bày quan điểm của mình trước cuộc vận động “nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” Đề 5: Hãy trình bày suy nghĩ của mình về tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay và theo anh (chị) làm thế nào để khắc phục tình trạng trên. Đề 6: Trình bày suy nghĩ của mình về hút thuốc lá và tác hại của việc hút thuốc lá? Đề 7: Suy nghĩ của anh (chị) về tình trạng bạo lực học đường. Đề 8: Suy nghĩa của anh (chị) về căn bệnh “vô cảm”. III. Dự kiến đề bài phần nghị luận văn học: 1. Nghị luận về một đoạn văn, một tác phẩm văn xuôi: Đề 1: Cảm nhận của em về hình thượng con Sông Đà trong tác phẩm “Người lái đò Sông Đà” của Nguyễn Tuân. Đề 2: Phân tích vẻ đẹp hình tượng nhân vật ông lái đò Sông Đà trong tác phẩm“Người lái đò Sông Đà” của Nguyễn Tuân. Đề 3: Phân tích vẻ đẹp thiên nhiên của Sông Hương qua tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Đề 4: Phân tích giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực của tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài. Đề 5: Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị từ lúc bị bắt về làm dâu gạt nợ cho nhà thống lí PáTra đến khi cởi trói cho A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài. Đề 6: Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng nhân vật Mị. Đề 7: Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân. Đề 8: Phân tích giá trị nhân đạo đặc sắc trong tác phẩm “Vợ nhặt” Đề 9: Phân tích hính tượng cây xà nu, rừng xà nu trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành. Đề 10: Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong thiên truyện “Rừng xà nu”. Đề 11: Phân tích chất sử thi đậm đà trong thiên truyện “Rừng xà nu”. Đề 12: Cảm nhận của em về hình tượng nhân vật Tnú trong tác phẩm “Rừng xà nu” Đề 13: Phân tích nhân vật Việt trong tác phẩm “Những đức con trong gia đình” của Nguyễn Thi để thấy được vẻ đẹp của tuổi trẻ miền Nam trong thời kì kháng chiến chống mĩ. Đề 14: Cảm nhận của em về về nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu. Đề 15: Cảm nhận của em về nhân vật người đàn bà hàng chài trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”. Đề 16: Phân tích hai phát hiện quan trọng của nhân vật nghệ sĩ nhiếp ảnh trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu, từ đó rút ra bài học về cách nhìn nhận cuộc sống và con người mà tác giả muốn nhắn gửi. 2. Nghị luận về một đoạn thơ một bài thơ: Đề 1: Phân tích đoạn thơ đầu bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng. Đề 2: Phân tích đoạn thơ thứ hai trong bài thơ “Tây Tiến”. Đề 3: Phân tích vẻ đẹp hình tượng người lính qua đoạn thơ thứ ba trong bài thơ “Tây Tiến”. Đề 4: Phân tích bốn câu thơ cuối bài thơ “Tây Tiến”. Đề 5: Cảm nhận của em về hình tượng người lính qua bài thơ “Tây Tiến” Đề 6: Cảm hứng lãng mạn và âm hưởng bi tráng qua bài thơ “Tây Tiến” Đề 7: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu: “Những đường Việt Bắc của ta .. Vui từ Việt Bắc đèo De, núi Hồng” Đề 8: Phân tích cái hay cái đẹp của đoạn thơ: “Mình đi có nhớ những ngày Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù .. Mình đi có nhớ những nhà Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son” Đề 9: Phân tích đoạn thơ sau: “ Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. ............................................... Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”. (Trích “Việt Bắc”- Tố Hữu – Văn học 12-tập 1, NXB Giáo dục Đề 10 : Phân tích phần đầu đoạn trích « Đất nước » trích Trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm. Đề 11 : Cảm nhận về tâm hồn người phụ nữ trong bái thơ « Sóng » của Xuân Quỳnh. Đề 12 : Cảm nhận về hình tượng « sóng » trong bài thơ « Sóng » của Xuân Quỳnh. Đề 13 : Cảm nhận về hình tượng Lor-ca qua bài thơ « Đàn ghi ta của Lor-ca »- Thanh Thảo. Đề 14 : Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ : « không ai chôn cất tiếng đàn tiếng đàn như cỏ mọc hoang giọt nước mắt vầng trăng long long trong đáy giếng » (Đàn ghi ta của Lor-ca- Thanh Thảo) MONG CÁC EM CỐ GẮNG HẾT MÌNH ĐỂ ĐẠT KẾT QUẢ THẬT TỐT ! CHÚC CÁC EM THÀNH CÔNG ! Nếu ai tải của mình thì cho mình xin ý kiến về bài giảng này. Mình xin cảm ơn nhiều!
Tài liệu đính kèm: