THUỐC (Lỗ Tấn)
Hỏi: Em hãy trình bày những nét chính về cuộc đời và nghệ thuật của tác giả Lỗ Tấn . Con đường chọn nghề của Lỗ Tấn có gì đáng chú ý ?
Trả lời:
- Lỗ Tấn ( 1881-1936 ) tên thật là Chu Thụ Nhân , quê ở phủ Thiệu Hưng tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc . Năm 13 tuổi , chứng kiến cảnh người cha lâm bệnh mà chết vì không có thuốc , Lỗ Tấn ôm ấp nguyện vọng học nghề thuốc,để chữa bệnh cho những người nghèo như cha mình .
- Tuổi trẻ Lỗ Tấn nhiều lần đổi nghề để tìm con đường cống hiến cho dân tộc : nghề hàng hải , khai mỏ rồi chuyển sang nghề y . Đang học nghành y ở Nhật , một lần xem phim ông thấy những người Trung Quốc khoẻ mạnh hớn hở đi xem quân Nhật chém một người Trung Quốc chống Nhật . Ông giật mình nhận ra rằng : Chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần . Và thế là ông chuyển sang làm văn nghệ để phanh phui căn bệnh tinh thần của quốc dân , lưu ý mọi người tìm cách chạy chữa . Con đường gian nan chọn nghề của Lỗ Tấn vừa mang đậm dấu ấn của lịch sử Trung Hoa thời cận hiện đại vừa nói lên tâm huyết của Lỗ Tấn với dân tộc.
ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN VĂN 2009 – 2010 ---0O0-- THUỐC (Lỗ Tấn) Hỏi: Em hãy trình bày những nét chính về cuộc đời và nghệ thuật của tác giả Lỗ Tấn . Con đường chọn nghề của Lỗ Tấn có gì đáng chú ý ? Trả lời: - Lỗ Tấn ( 1881-1936 ) tên thật là Chu Thụ Nhân , quê ở phủ Thiệu Hưng tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc . Năm 13 tuổi , chứng kiến cảnh người cha lâm bệnh mà chết vì không có thuốc , Lỗ Tấn ôm ấp nguyện vọng học nghề thuốc,để chữa bệnh cho những người nghèo như cha mình . - Tuổi trẻ Lỗ Tấn nhiều lần đổi nghề để tìm con đường cống hiến cho dân tộc : nghề hàng hải , khai mỏ rồi chuyển sang nghề y . Đang học nghành y ở Nhật , một lần xem phim ông thấy những người Trung Quốc khoẻ mạnh hớn hở đi xem quân Nhật chém một người Trung Quốc chống Nhật . Ông giật mình nhận ra rằng : Chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần . Và thế là ông chuyển sang làm văn nghệ để phanh phui căn bệnh tinh thần của quốc dân , lưu ý mọi người tìm cách chạy chữa . Con đường gian nan chọn nghề của Lỗ Tấn vừa mang đậm dấu ấn của lịch sử Trung Hoa thời cận hiện đại vừa nói lên tâm huyết của Lỗ Tấn với dân tộc. - Lỗ Tấn là nhà văn cách mạng lỗi lạc của Trung Quốc đầu thế kỉ XX : “Trước Lỗ Tấn , chưa hề có Lỗ Tấn , sau Lỗ Tấn , có vô vàn Lỗ Tấn” (Quách Mạc Nhược ). Ông được tôn vinh là linh hồn dân tộc . Ông chuyên vạch trần những thói hư tật xấu của nhân dân để mọi người tìm cách chạy chữa , tự phấn đấu vươn lên , tự cường dân tộc . Tác phẩm chính của Lỗ Tấn là AQ chính truyện , Cố hương Hỏi:Hãy nêu hoàn cảnh ra đời và tóm tắt tác phẩm Thuốc của Lỗ Tấn . Trả lời: a-Hoàn cảnh ra đời : Truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn viết năm 1919 , đúng vào lúc cuộc vận động Ngũ Tứ ( Phong trào đấu tranh đòi tự do dân chủ của học sinh , sinh viên Bắc Kinh ) bùng nổ. b-Tóm tắt tác phẩm: Một đêm mùa thu gần về sáng , Lão Hoa đem số tiền vợ chồng dành dụm được ra pháp trường , gặp đao phủ mua một cái bánh tẩm máu tử tù về cho thằng Thuyên ,con trai lão ăn để chữa bệnh lao.(Mua thuốc , uống thuốc )(người kể chuyện là lão Hoa) Trời sáng , quán trà của vợ chồng lão Hoa đông khách dần , mọi người bàn tán về cái chết của tử tù . Tử tù là Hạ Du , một người cách mạng bị xử chém vì chống Nhật . Mọi người cho Hạ Du là thằng điên , thằng khốn nạn và khen Cụ Ba là khôn vì đã tố cáo cháu mình để lấy tiền thưởng . Họ cũng cho vợ chồng lão Hoa là may vì tìm được máu để tẩm bánh bao làm thuốc (bàn về thuốc).(người kể chuyện biết tuốt) Tiết thanh minh vào mùa xuân năm sau , bà Hoa đi thăm mộ con ( thằng Thuyên vẫn chết vì bệnh lao dù đã ăn bánh bao tẩm máu người). Bà gặp bà mẹ của Hạ Du .Mẹ Hạ Du lúc đầu còn ngại ngùng , nhưng sau đó bà Hoa đã bước qua ranh giới phân chia khu nghĩa địa dành cho dành cho người nghèo sang khu dành cho ngưòi chết chém để an ủi mẹ Hạ Du . Cả hai bà mẹ đều hết sức kinh ngạc khi thấy trên mộ Hạ Du có một vòng hoa (hậu quả của thuốc). (người kể chuyện là bà Hoa Hỏi: Em hiểu từ thuốc ở đây là nói về cái gì? . Hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu người mang ý nghĩa gì?. (Nghĩa tường minh của Thuốc là chỉ phương thuốc chữa bệnh gì ? Thuốc ở đây còn hàm ý chỉ phương thuốc chữa những căn bệnh nào nữa?)Qua nhan đề truyện và hình ảnh chiếc bánh bao em hãy phát biểu chủ đề truyện ngắn “Thuốc” Trả lời: Ý nghĩa nhan đề “Thuốc” và hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu người: Nhan đề thiên truyện là Thuốc (nguyên văn là Dược) . Thuốc ở đây chính là chiếc bánh bao tẩm máu người mà lão Hoa đã mua về cho thằng Thuyên ăn để chữa bệnh lao.Nhan đề này có nhiều nghĩa . -Tầng nghĩa thứ nhất của Thuốc là nghĩa tường minh , chỉ phương thuốc chữa bệnh lao bằng chiếc bánh bao tẩm máu người . Đây là một phương thuốc mê tín lạc hậu tương tự như hai vị thuốc mà ông thầy lang đã bốc cho cho bố Lỗ Tấn để chữa bệnh phù thủng là rễ cây mía đã kinh sương ba năm và một đôi dế đủ con đực , con cái dẫn đến cái chết của ông cụ. -Tầng nghĩa thứ hai của Thuốc là nghĩa hàm ẩn , đó là phương thuốc để chữa bệnh tinh thần : căn bệnh gia trưởng , căn bệnh u mê lạc hậu về mặt khoa học của người dân Trung Quốc . Bố mẹ thằng Thuyên vì lạc hậu và gia trưởng đã áp đặt cho nó một phương thuốc là chiếc bánh bao tẩm máu người dẫn đến cái chết của nó . Rồi tất cả đám người trong quán trà cũng sai lầm như vậy. Chiếc bánh bao tẩm máu vô hại kia đã trở thành một thứ thuốc độc vì người ta quá tin vào nó mà không lo tìm một thứ thuốc khác .Người dân Trung Quốc phải tỉnh giấc , không được “ngủ mê trong cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ”. -Tầng nghĩa thứ ba của Thuốc , của chiếc bánh bao tẩm máu người là phương thuốc nhằm chữa căn bệnh u mê lạc hậu về mặt chính trị của người dân Trung Quốc và căn bệnh xa rời quần chúng của người cách mạng Trung Quốc thời bấy giờ . Máu để tẩm chiếc bánh bao là dòng máu người chiến sĩ cánh mạng Hạ Du đã đổ xuống để giải phóng cho nhân dân . Thế mà nhân dân lại u mê cho anh là làm giặc , là thằng điên và mua máu anh để tẩm bánh bánh bao. Còn Hạ Du làm cách mạng cứu nước ,cứu dân mà lại quá xa rời quần chúng để nhân dân không hiểu anh đã đành mà mẹ anh cũng không hiểu (đỏ mặt xấu hổ khi thăm mộ con gặp bà Hoa) còn chú anh thì tố cáo cháu để lấy tiền thưởng. Tóm lại: Nhan đề truyện và hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu người đã thể hiện chủ đề tư tưởng tác phẩm: Lỗ Tấn đã đau nỗi đau của dân tộc Trung Hoa thời cận đại : nhân dân thì “ngủ say trong một cái nhà hộp bằng sắt” còn người cách mạng thì “bôn ba trong chốn quạnh hiu” Hỏi: Qua cảnh đám đông chen lấn ở pháp trường và cuộc bàn luận ở quán trà, Lỗ Tấn muốn nói lên điều gì? Trả lời: Hình ảnh đám đông quần chúng: -Buổi sáng sớm, ở pháp trường , lão Hoa đi mua bánh bao tẩm máu tử tù về chữa bệnh cho con thì bị một đám đông xô đẩy nhau ào ào,chen bật lão suýt ngã.Đó là những người đi xem hành hình nhà cách mạng Hạ Du .Đám đông này khiến ta liên tưởng đến đám đông đi xem hành hình một người Trung Quốc chống Nhật khiến Lỗ Tấn đi đến quyết định : Chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần cho quốc dân. -Khi trời sáng hẳn, ở quán trà đã đông khách của lão Hoa , Cậu Năm Gù ,Cả Khang ,người râu hoa râmcùng bàn tán về cái chết của Hạ Du với thái độ miệt thị. Họ cho anh là cái “thằng khốn nạn”, “hắn điên thật rồi”.Và họ cho rằng trong cái chết của Hạ Du có hai người gặp may . May nhất là Cụ Ba nhờ tố cáo cháu mình nên được thưởng một số tiền lớn mà gia đình khỏi bị liên luỵ, còn lão Hoa thì có máu Hạ Du để chấm bánh bao làm thuốc chữa bệnh cho thằng Thuyên. Tóm lại, qua hai sự việc trên,và bằng ngôn ngữ của người kể chuyện , ta thấy đám đông quần chúng thật là mê muội. Sự hiểu biết và thái độ của họ về những vấn đề của đất nước,về bệnh tật ,về cuộc đời còn quá hạn chế.Nói như Lỗ Tấn thì họ đang “ngủ quên trong một cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ” .Phải làm thế nào đó để thức tỉnh họ.Ta cũng thấy nhân vật Hạ Du là một người yêu nước nhưng anh cũng thật cô đơn . Hỏi: Hình tượng người cách mạng Hạ Du hiện lên như thế nào?Qua hình tượng nhân vật Hạ Du ,Lỗ Tấn muốn nói lên điều gì? Trả lời: Nhân vật Hạ Du không xuất hiện trực tiếp trong tác phẩm mà được giới thiệu thông qua các nhân vật khác và qua thái độ của người kể chuyện . Hạ Du là một người yêu nước , một nhà cách mạng tiên phong , dũng cảm xả thân vì nghĩa lớn. Nhưng anh rất cô đơn ,không ai hiểu anh kể cả mẹ anh .Anh đã đổ máu vì quần chúng thế mà họ lại lấy máu anh để tẩm bánh bao chữa bệnh lao. Hạ Du chính là hình ảnh tượng trưng của cuộc cách mạng Tân Hợi, một cuộc cách mạng góp phần đánh đổ chế độ phong kiến Trung Quốc nhưng lại xa rời quần chúng nên thất bại.Qua hình tượng Hạ Du ,Lỗ Tấn muốn bày tỏ lòng kính trọng với cuộc cách mạng này. Hỏi: Thời gian nghệ thuật của truyện tiến triển như thế nào? Nó thể hiện điều gì? Trả lời:-Thời gian nghệ thuật của truyện tiến triển từ mùa thu Hạ Du bị hành hình đến mùa xuân trong tiết thanh minh năm sau lúc hai bà mẹ đi thăm mộ con.Cái chết của hai người con cũng như chiếc lá rời cành để tích nhựa cho một mùa xuân hi vọng. .Thời gian nghệ thuật đã thể hiện mạch suy tư lạc quan của tác giả. Hỏi: Hình ảnh con đường mòn trong nghĩa địa có ý nghĩa gì? -Trả lời: Nghĩa địa của làng mộ dày khít như bánh bao nhà giàu ngày mừng thọ ,có một con đường mòn ở giữa chia làm hai:Nghĩa địa người chết chém phía bên trái nghĩa địa người nghèo phía bên phải .Con đường mòn là biểu tượng cho một tập quán xấu đã trở thành thói quen.Hai bà mẹ đã bước qua con đường mòn để đến gặp nhau vì đồng cảm ở tình thương con sâu sắc. Hỏi: Tìm hiểu ý nghĩa của hình tượng vòng hoa trên mộ Hạ Du?Câu nói của bà mẹ “Thế này là thế nào hàm chứa điêù gì?” Trả lời: Cả hai bà mẹ cùng rất kinh ngạc khi thấy trên mộ Hạ Du có một vòng hoa : “hoa trắng hoa hồng nằm khoanh trên nấm mộ khum khum”.Bà mẹ Hạ Du cứ lẩm bẩm câu hỏi “Thế này là thế nào?”.Câu hỏi vừa hàm chứa sự sửng sốt ,vừa ẩn giấu niềm vui vì có người đã hiểu con mình .Đồng thời đã là câu hỏi thì đòi hỏi có câu trả lời. Việc làm của Hạ Du đã khiến mọi người phải suy nghĩ một cách nghiêm túc.Với vòng hoa, Lỗ Tấn đã bày tỏ sự trân trọng và tiếc thương đối với người chiến sĩ cách mạng tiên phong. Hỏi: Dựa vào đặc điểm thể loại truyện ngắn,em hãy nêu đặc sắc nghệ thuật của truyện. Trả lời: -Truyện có lối viết cô đọng, súc tích ,giàu hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng (chiếc bánh bao tẩm máu,vòng hoa,con đường mòn) -Cách xây dựng nhân vật cũng rất đặc biệt: không đặt nhân vật cách mạng vào vị trí chủ yếu mà đặt ở tuyến ngầm phía sau nhân vật đám đông để khắc hoạ chủ đề thức tỉnh quần chúng của truyện. -Cách kể chuyện theo ngôi thứ ba truyền thống nhưng nhiều đoạn đã chuyển điểm nhìn trần thuật sang nhân vật làm cho truyện sinh động và giàu chất trữ tình hơn. Hỏi: Em hãy tổng kết những kiến thức cơ bản về tác phẩm? (Phần ghi nhớ SGK) . Trả lời:Lỗ Tấn được tôn vinh là “linh hồn dân tộc”vì nhà văn đã đau nỗi đau của dân tộc Trung Hoa thời cận đai. : “nhân dân thì ngủ say trong một cái nhà hộp bằng sắt”, còn người cách mạng thì “bôn ba trong chốn quạnh hiu”. . Cô đọng và súc tích, Thuốc là một truyện ngắn mang kích thước của một truyện dài. SỐ PHẬN CON NGƯỜI (Sô-lô-khôp, trích) Hỏi:: Em hãy cho biết cuộc đời đã ảnh hưởng đến sự nghiệp văn chương của tác giả Sô-lô-khốp như thế nào? Nêu hoàn cảnh ra đời và tóm tắt tác phẩm Số phận con người? Trả lời:M.A.Sôlôkhôp (1905-1984)là nhà văn Nga lỗi lạc.Ông sinh ra và lớn lên ở tỉnh Rôxtôp thuộc vùng thảo nguyên sông Đông và gắn bó với vùng đất trù phú đậm bản sắc văn hoá của người cô dắc này trong những bước chuyển mình đau đớn và phức tạp của lịch sử.Chưa được 17 tuổi nhưng trong nội chiến Sô-lô-khôp đã làm thư kí uỷ ban xã,xoá nạn mù chữ,trưng thu lương thực chống đóiNăm 17 tuổi,ông lên Mat-xcơ-va làm nhiều nghề vất vả như đập đá ,khuân vác ,kế toán để thực hiện giấc mơ viết văn.Năm 21 tuổi, Sôlôkhôp đã có hai tập truyện ngắn viết về vùng sông Đông là Truyện sông Đông và Thảo nguyên xanh. Năm 22 tuôỉ , Sôlôkhôp trở về quê và bắt đầu viết bộ tiểu thuyết sử thi 4 tập Sông Đông êm đềm.Bộ tiểu thuyết hoàn thành năm 1940 lúc Sôlôkhôp 35 tuổi và ngay lập tức được tặng giải thưởng quốc gia. -Chiến tranh vệ quốc chống phát xít Đức bùng nổ,Sôlôkhôp tham gia với tư cách là phó ... i sống nhờ, sống gửi, sống chắp vá ,khi không được là mình thì cuộc sống ấy thật vô nghĩa. Đế Thích có cái nhìn khá hời hợt về cuộc sống của con người nói chung và của Trương Ba nói riêng. Nhân vật Hồn Trương Ba đã ý thức sâu sắc về tình cảnh bi hài của mình và quyết tâm giải thoát. Hỏi: Khi Trương Ba cương quyết đòi trả xác cho hàng thịt, Đế Thích định cho hồn Trương Ba nhập vào xác cu Tị, Trương Ba đã từ chối .Vì sao? Trả lời: -Khi Trương Ba cương quyết đòi trả xác cho hàng thịt, Đế Thích định cho hồn Trương Ba nhập vào xác cu Tị, Trương Ba đã từ chối .Đây là kết quả của một quá trình diễn biến hợp lí. Hồn Trương Ba thử hình dung mình lại nhập vào xác cu Tị và thấy rõ bao nhiêu sự rắc rối vô lí lại tiếp tục xảy ra. Tình thương mẹ con Cu Tị cũng là một nguyên nhân khiến ông nhanh chóng quyết định dứt khoát xin Đế Thích gọi hồn cu Tị trở về. Hành động bẻ bó nhang của ông cho thấy ông là con người nhân hậu, có quyết định dứt khoát và tự trọng ,hiểu ý nghĩa của cuộc sống. -Cái chết của cu Tị có ý nghĩa đẩy nhanh diễn biến kịch đi đến chỗ mở nút một cách hợp lí bởi nếu chậm thì việc cứu cu Tị sẽ không còn kịp nữa Hỏi: Cảm nghĩ của anh chị sau khi đọc đoạn kết ? Trả lời: Trương Ba đã trả lại xác cho anh hàng thịt, chấp nhận cái chết để linh hồn được trong sạch và hoá thân vào những sự vật thân thương ,tồn tại vĩnh viễn bên cạnh những người thân yêu của mình. Cuộc sống lại trở về với qui luật vốn có của nó. Màn kết với chất thơ sâu lắng đã đem lại âm hưởng thanh thoát cho một bi kịch lạc quan và truyền đi thông điệp về sự chiến thắng của sự sống đích thực, của chân , thiện ,mỹ. Hỏi: Dựa vào đặc điểm thể loại KỊCH,em hãy nêu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm Trả lời: -Đối thoại kịch đậm chất triết lí, giàu kịch tính đã góp phần tạo nên chiều sâu cho vở kịch ( đối thoại giữa hồn Trương Ba với xác hàng thịt, người thân Trương Ba và Đế Thích ..) -Hành động kịch của nhân vật phù hợp với hoàn cảnh , tính cách, góp phần phát triển tình huống truyện (thoát xác, đốt hương , bẻ hương). - Những đoạn độc thoại nội tâm của nhân vật hồn Trương Ba góp phần thể hiện rõ tính cách nhân vật và quan niệm về lẽ sống đúng đắn TỔNG KẾT Qua đoạn trích, Lưu Quang Vũ đã truyền đi bức thông điệp: Được sống làm người quí giá thật nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn với những giá trị mà mình vốn có càng quí giá hơn.Sự sống chỉ thật sự có ý nghĩa khi con người được sống theo lẽ tự nhiên ,hài hoà thể xác và tinh thần . Con người phải biết luôn đấu tranh với nghịch cảnh, với chính bản thân ,chống lại sự dung tục để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần cao quí. NHÌN VỀ VỐN VĂN HOÁ DÂN TỘC. (Trần Đình Hượu ) Hỏi: Em hãy trình bày những nét chính về tác giả Trần Đình Hượu và bài Nhìn về vốn văn hoá dân tộc. Trả lời: - Trần Đình Hượu (1926-1995) quê ở xã Võ Liệt, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Từ 1963 đến 1993 , ông giảng dạy tại khoa Văn Trường đại học tổng hợp Hà Nội. Ông chuyên nghiên cứu các vấn đề lịch sử tư tưởng và văn học Việt Nam trung cận đại. - Các công trình chính : Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900-1930, Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại, Đến hiện đại từ truyền thống, Các bài giảng về tư tưởng phương Đông. -Năm 2002, Trần Đình Hượu được tặng Giải thưởng nhà nước về khoa học và công nghệ. -Văn bản được trích từ phần II, bài Về vấn đề tìm đặc sắc văn hoá dân tộc, in trong cuốn Đến hiện đại từ truyền thống. Hỏi: Tác giả đã phân tích đặc điểm của vốn văn hoá dân tộc trên cơ sở những phương diện cụ thể nào của đời sống vật chất và tinh thần? Trả lời: Tác giả Trần Đình Hượu đã đề cập đến những đặc điểm của truyền thống văn hoá Việt Nam trên cơ sở những phương diện chủ yếu của đời sống tinh thần và vật chất : tôn giáo , nghệ thuật (kiến trúc ,hội hoạ ,văn học), ứng xử ( giao tiếp cộng đồng, tập quán ), sinh hoạt (ăn, ở, mặc). Hỏi: Theo tác giả, đặc điểm nổi bật nhất trong các sáng tạo văn hoá của Việt Nam là gì? Đặc điểm này nói lên thế mạnh gì của vốn văn hoá dân tộc? Tìm một số ví dụ cụ thể trong đời sống văn hoá thực tiễn: Tín ngưỡng, văn học nghệ thuật, ứng xử, sinh hoạt mang tính truyền thống của người Việt để làm rõ luận điểm này. Trả lời: Văn hoá Việt Nam giàu tính nhân bản, tinh tế, hướng tới sự hài hoà trên mọi phương diện (tôn giáo ,nghệ thuật, ứng xử, sinh hoạt). Thực tế cho thấy Việt Nam có nhiều tôn giáo , nhiều dân tộc cùng tồn tại trên lãnh thổ nhưng hầu như trong lịch sử không xảy ra xung đột dữ dội về tôn giáo ,về sắc tộc. Các công trình kiến trúc như chùa Tây phương, chùa Một Cột, Tháp Rùa , lăng tẩm vua chúa đời Nguyễn có kiến trúc với qui mô nhỏ nhưng vẫn có những điểm nhấn tinh tế ,hài hoà với thiên nhiên Đặc điểm nổi bật nhất trong các sáng tạo của văn hoá Việt Nam : “Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ ,huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng thanh nhã, ghét sặc sỡ. Quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp ứng xử chuộng hợp tình,hợp lí. Áo quần ,trang sức , món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch duyên dáng và có qui mô vừa phải”. - Tác giả khẳng định: “ nhìn vào lối sống, quan niệm sống, ta có thể nói người Việt Nam sống có văn hoá, người Việt Nam có nền văn hoá của mình. Những cái thô dã,những cái hung bạo đã bị xoá bỏ để có cái nền nhân bản. Tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là thiết thực, linh hoạt , dung hoà” Hỏi: Những đặc điểm nào có thể coi là hạn chế của vốn văn hoá dân tộc? Trả lời: Ngay trong mặt tích cực của văn hoá Việt Nam cũng ẩn tàng những hạn chế. Do quan niệm “dĩ hoà vi quí” trong mọi lĩnh vực đời sống tinh thần, vật chất nên văn hoá Việt chưa có một tầm vóc lớn lao, chưa có một vị trí quan trọng, chưa nổi bật và chưa ảnh hưởng sâu sắc đến các nền văn hoá khác . So sánh với văn hoá Hi Lạp, La Mã , Ấn Độ, Trung Hoata mới thấy được điêù đó.“Tôn giáo hay triết học đều cũng không phát triển”. Không có một ngành khoa học,kĩ thuật, giả khoa học nào phát triển đến đến thành có truyền thống. Âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ”, Không chuộng trí mà cũng không chuộng dũng. Dân tộc chống ngoại xâm liên tục nhưng không thượng võ”, “Không ca tụng trí tuệ mà ca tụng sự khôn khéo”. Tác giả nhận định khái quát về bản chất của nền văn hoá truyền thống: “ Đó là văn hoá của dân nông nghiệp định cư, không có nhu cầu lưu chuyển,trao đổi, không có sự kích thích của đô thị” và lí giải về nguyên nhân của những hạn chế này : “Phải chăng đó là kết quả của ý thức lâu đời về sự nhỏ yếu, về thực tế nhiều khó khăn, nhiều bất trắc” Hỏi: Những tôn giáo nào có ảnh hưởng mạnh nhất đến văn hoá truyền thống của Việt Nam ? Người Việt đã tiếp nhận tư tưởng của các tôn giáo này theo hướng nào để tạo nên bản sắc văn hoá dân tộc? Tìm một số ví dụ cụ thể trong văn học để làm sáng tỏ luận điểm này? Trả lời: Phật giáo, Nho giáo là những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh nhất đếnvăn hoá truyền thống Việt Nam. Người Việt đã tiếp nhận các tôn giáo này theo hướng : Thiết thực, linh hoạt, dung hoà. Những câu tục ngữ Việt Nam đã nói lên quan niệm đó : “Thứ nhất là tu tại gia , thứ nhì tu chợ, thứ ba tu chùa” Tư tưởng nhân nghĩa ,trung quân ái quốc, tôn sư trọng đạo của Nho giáo cũng được Việt hoá theo hướng phù hợp với tâm lí và xã hội người Việt:“Học thầy không tầy học bạn” “Phép vua thua lệ làng” “Việc nhân nghĩa cốt ở yên Hỏi: Nhận định : “ Tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là “thiết thực, linh hoạt, dung hoà” nhằm nêu lên mặt tích cực hay hạn chế của văn hoá Việt Nam? Hãy giải thích rõ vấn đề này? Trả lời: “ Tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là thiết thực, linh hoạt , dung hoà” . Đặc điểm này vừa nêu lên mặt tích cực, vừa tàng ẩn những hạn chế của văn hoá Việt Nam. - Đây là điểm tích cực vì : + Tính thiết thực khiến cho văn hoá Việt gắn bó sâu sắc với đời sống cộng đồng. Chẳng hạn nhà chùa là nơi thờ Phật tôn nghiêm nhưng đồng thời diễn ra nhiều sinh hoạt thế tục như ma chay, cưới hỏi, nuôi nấng trẻ em cơ nhỡ + Tính linh hoạt thể hiện rõ ở khả năng tiếp nhận và biến đổi các giá trị văn hoá thuộc nhiều nguồn khác nhau sao cho phù hợp với đời sống bản địa của người Việt : Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo, Ki-tô giáo, Hồi giáođều có chỗ đứng trong văn hoá Việt. +Tính dung hoà là hệ quả tất yếu của hai thuộc tính trên trong văn hoá của người Việt. Các giá trị văn hoá thuộc nhiều nguồn khác nhau không loại trừ nhau mà được người Việt tiếp thu có chọn lọc để tạo nên sự hài hoà bình ổn trong đời sống văn hoá. => Chính vì thế , vốn văn hoá Việt truyền thống giàu giá trị nhân bản, không sa vào tình trạng cực đoan, cuồng tín. -Tuy nhiên trong mặt tích cực lại tàng ẩn những hạn chế . Hạn chế ấy là vì luôn dung hoà nên thiếu những sáng tạo lớn, không đạt đến những giá trị phi phàm, kì vĩ. Chỉ có những tư tưởng tôn giáo hoặc quan niện xã hội ít nhiều mang tính cực đoan mới tạo ra những giá trị đặc sắc nổi bật (Vạn lí trường thành-Trung Quốc, Kim Tự tháp-Ai Cập). Tuy nhiên, trong hoàn cảnh địa lí , lịch sử , xã hội cụ thể của cộng đồng các dân tộc việt nam, tính thiết thực, linh hoạt, dung hoà bảo đảm cho văn hoá Việt tồn tại qua những gian nan bất trắc của lịch sử. Hỏi: Vì sao có thể khẳng định: “Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hoá không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà còn trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hoá các giá trị văn hoá bên ngoài. Về mặt đó ,lịch sử chứng minh dân tộc Việt Nam có bản lĩnh”.Hãy liên hệ với thực tế lịch sử , văn hoá và văn học để làm sáng tỏ vấn đề này. Trả lời: Ta có thể khẳng định: “Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hoá không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà còn trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hoá các giá trị văn hoá bên ngoài. Về mặt đó ,lịch sử chứng minh dân tộc Việt Nam có bản lĩnh”.Thực tế lịch sử , văn hoá và văn học Việt Nam đã chứng minh điều đó. Thực tiễn sử dụng chữ viết của người Việt là một ví dụ .Lúc đầu , ta mượn chữ Hán để sáng tác văn chương. Sau đó , ta dùng chữ Hán ghi âm tiếng Việt để tạo thành chữ Nôm. Kiệt tác văn học Việt Nam thời trung đại là truyện Kiều được viết bằng thứ chữ này. Về sau, ta lại mượn mẫu tự La tinh ghi âm tiếng Việt để tạo ra chữ Quốc ngữ. Chữ Hán, chữ Nôm, Chữ Quốc ngữ đều tạo nên những tác phẩm mang quan niệm Việt Nam, tâm hồn Việt Nam. Tóm lại, bản sắc văn hoá là cái riêng, cái độc đáo mang tính bền vững và tích cực của một cộng đồng văn hoá. Vì thế không có sự tạo tác của cộng đồng đó thì nền văn hoá sẽ không có một nội lực bền vững. Ngược lại, nếu có nội lực mà bế quan toả cảng về văn hoá thì không thừa hưởng được những giá trị tinh hoa và tiến bộ của văn hoá nhân loại, không thể phát triển, cũng không toả rạng được giá trị vốn có vào đời sống văn hoá rộng lớn của thế giới -TỔNG KẾT : Từ hiểu biết sâu sắc về vốn văn hoá dân tộc, tác giả đã phân tích rõ những mặt tích cực và một số hạn chế của văn hoá truyền thống.Bài viết có văn phong khoa học chính xác ,mạch lạc . Nắm vững bản sắc văn hoá dân tộc, chúng ta có thể phát huy điểm mạnh ,khắc phục hạn chế để hội nhập với thế giới trong thời đại ngày nay.
Tài liệu đính kèm: