Bài 2:
VỢ NHẶT
Kim Lân
A/. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
1. Giới thiệu tác giả – tác phẩm:
Kim Lân là nhà văn sáng tác ở cả hai thời kì trước và sau Cách mạng tháng Tám 1945. Là
cây bút chuyên viết truyện ngắn, tuy sáng tác không nhiều nhưng giai ñoạn nào Kim Lân cũng có
những tác phẩm hay. ðề tài thành công nhất của Kim Lân là viết về cuộc sống, con người ở nông
thôn, tác phẩm của ông tái hiện ñược một cách chân thực và xúc ñộng về cuộc sống và người dân
quê mà ông hiểu biết sâc sắc về cảnh ngộ và tâm lí của họ. “Vợ nhặt” là truyện ngắn tiêu biểu
nhất trong giai ñoạn sáng tác sau Cách mạng của nhà văn Kim Lân.
ÔN TẬP TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM HIỆN ðẠI Thầy giáo Nguyễn Văn Ưng Trang 1 Bài 2: VỢ NHẶT Kim Lân A/. KIẾN THỨC CƠ BẢN: 1. Giới thiệu tác giả – tác phẩm: Kim Lân là nhà văn sáng tác ở cả hai thời kì trước và sau Cách mạng tháng Tám 1945. Là cây bút chuyên viết truyện ngắn, tuy sáng tác không nhiều nhưng giai ñoạn nào Kim Lân cũng có những tác phẩm hay. ðề tài thành công nhất của Kim Lân là viết về cuộc sống, con người ở nông thôn, tác phẩm của ông tái hiện ñược một cách chân thực và xúc ñộng về cuộc sống và người dân quê mà ông hiểu biết sâc sắc về cảnh ngộ và tâm lí của họ. “Vợ nhặt” là truyện ngắn tiêu biểu nhất trong giai ñoạn sáng tác sau Cách mạng của nhà văn Kim Lân. 2. Hoàn cảnh sáng tác – tóm tắt nội dung truyện: Ngay sau Cách mạng tháng Tám, Kim Lân ñã viết tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” nhưng còn dang dở và mất bản thảo. Sau ngày hòa bình lập lại (1954), dựa vào một phần cốt truyện cũ, ông viết thành truyện ngắn “Vợ nhặt”. Truyện ñược in trong tập “Con chó xấu xí” (1962). Truyện kể về xóm ngụ cư trong nạn ñói năm 1945 với câu chuyện anh Tràng “nhặt” ñược vợ: Anh Tràng nghèo, làm nghề ñẩy xe thuê, một lần chở lúa lên tỉnh, tình cờ Tràng ñược một cô gái giúp anh ñẩy xe lên dốc. Lần sau gặp lại cô gái, Tràng mời cô ăn bốn bát bánh ñúc rồi rủ về với mình, cô ñã thành vợ Tràng. Tràng dẫn vợ về, cả xóm ngụ cư ngạc nhiên, mẹ Tràng ngạc nhiên, bản thân Tràng cũng ngạc nhiên. Cuộc sống của họ nghèo khổ nhưng luôn hi vọng vào tương lai. 3. Giá trị tác phẩm: a. Nội dung: − Giá trị hiện thực: Qua hình ảnh xóm ngụ cư và câu chuyện anh Tràng có vợ, phản ánh chân thực tình cảnh khốn khổ của nhân dân ta trong nạn ñói năm 1945. − Giá trị nhân ñạo: Qua nhân vật Tràng, bà cụ Tứ, người vợ Tràng, nhà văn ñã phát hiện, khẳng ñịnh và ca ngợi phẩm chất tốt ñẹp của người lao ñộng nghèo: Trong hoàn cảnh khốn khổ, họ vẫn cưu mang nhau, vẫn khao khát hạnh phúc, xây dựng tổ ấm gia ñình và luôn hi vọng, hướng tới tương lai. b. Nghệ thuật: − Xây dựng cốt truyện với tình huống ñộc ñáo. − Miêu tả tâm lí nhân vật khá sắc sảo. − Kết cấu truyện linh hoạt, ngôn ngữ giản dị. B/. LUYỆN TẬP: 1. Dựa vào kiến thức ñọc - hiểu, theo hướng dẫn cách học truyện ngắn, trả lời những câu hỏi sau: • Câu 1:Theo diễn biến, truyện có mấy ñoạn ? Mỗi ñoạn gồm có những nội dung gì ? Ở mỗi nội dung ấy có những chi tiết nào, nghệ thuật gì cần chú ý ? Những chi tiết ấy có ý nghĩa gì ? • Câu 2: Phân tích giá trị nhân ñạo truyện ngắn “Vợ nhặt” cần có những luận ñiểm nào ? ðể làm rõ những luận ñiểm ấy cần có những chi tiết, dẫn chứng nào ? ÔN TẬP TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM HIỆN ðẠI Thầy giáo Nguyễn Văn Ưng Trang 2 Gợi ý luận ñiểm − Luận ñiểm 1: Nhà văn ñã phát hiện và khẳng ñịnh những phẩm chất tốt ñẹp của người dân nghèo: trong hoàn cảnh khốn khổ họ vẫn cưu mang nhau (phân tích anh Tràng nhân hậu mời cô gái ăn khi thấy cô ñói. Bà cụ Tứ nhân hậu cưu mang cô gái Tràng “nhặt” về, có thái ñộ ân cần, thương xót ) / cuộc sống nghèo khổ thảm hại nhưng cả gia ñình họ vẫn khao khát hạnh phúc, xây dựng tố ấm gia ñình và hi vọng vào tương lai (phân tích tâm trạng Tràng khi dẫn cô vợ nhặt về xóm ngụ cư, phân tích cảnh gia ñình Tràng trong sáng hôm sau) − Luận ñiểm 2: Nhà văn gợi ra con ñường thoát khỏi nghèo khổ cho người lao ñộng (phân tích ñoạn cuối truyện: tâm trạng Tràng khi nghĩ về lá cờ và ñoàn người ñi phá kho thóc) − Luận ñiểm 3: Nghệ thuật thể hiện: xây dựng tình huống ñộc ñáo ñể nhân vật bộc lộ phẩm chất / nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật khá sắc sảo. • Câu 3: Phân tích giá trị hiện thực truyện ngắn “Vợ nhặt” cần có những luận ñiểm nào ? ðể làm rõ những luận ñiểm ấy cần có những chi tiết, dẫn chứng nào ? Gợi ý luận ñiểm − Luận ñiểm 1: Truyện ngắn phản ánh chân thực hiện thực về số phận bi thảm của nhân dân ta trong nạn ñói năm 1945 qua hình ảnh xóm ngụ cư và câu chuyện anh Tràng có vợ (phân tích hình ảnh xóm ngụ cư: người sống, người chết, không khí thê thảm / phân tích câu chuyện anh Tràng có vợ dễ dàng, nhất là hình ảnh người vợ nhặt, bữa cơm nhà bà cụ Tứ khi Tràng có vợ) − Luận ñiểm 2: Qua hiện thực ñược phản ánh, tác giả tố cáo bọn thực dân, phát xít, giai cấp thống trị ñã gây ra thảm họa nạn ñói cho nhân dân ta. − Luận ñiểm 3: Nghệ thuật thể hiện: xây dựng tình huống ñộc ñáo. • Câu 4: Phân tích nhân vật Tràng, người “vợ nhặt”, bà cụ Tứ cần có nội dung nào ? ðể làm rõ những nội dung ấy cần có những chi tiết, dẫn chứng nào ? Gợi ý nội dung phân tích ∗ Nhân vật Tràng: − Nghèo, làm thuê, chở lúa lên tỉnh, gặp cô gái (lần ñầu giúp Tràng ñẩy xe lên dốc, lần thứ hai: mời cô gái ăn rổi rủ về) − Chỉ là nói ñùa nhưng cô gái về thật, lúc ñầu Tràng cũng “chợn” nhưng rồi liều lĩnh chấp nhận, Tràng có vợ dễ dàng. − Quên cả ñói khát ñe dọa, tâm trạng Tràng ñầy cảm xúc khi có vợ (lúc dẫn vợ về xóm, sáng hôm sau) − Hướng tới cách mạng khi nghĩ về Việt Minh ở ñoạn cuối truyện. ∗ Người “vợ nhặt”: − Trong nạn ñói, chờ việc làm, giúp Tràng ñẩy xe, hồn nhiên vui ñùa với Tràng. − Gặp Tràng lần thứ hai, chẳng cần danh dự, tìm cách có miếng ăn. ðược Tràng rủ về, theo ngay, trở thành vợ Tràng một cách rẻ rúng. − Theo Tràng về, buồn tủi khi chứng kiến cảnh nghèo của Tràng; thay ñổi, hiền hậu ñúng mực vào sáng hôm sau. ∗ Bà cụ Tứ: ÔN TẬP TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM HIỆN ðẠI Thầy giáo Nguyễn Văn Ưng Trang 3 − Tràng có vợ, lúc ñầu ngạc nhiên, ñau xót, lo lắng. − Thương xót, ân cần, cảm thông, cưu mang cô gái theo Tràng làm vợ. − Vui, ñộng viên con, hi vọng vào tương lai. • Câu 5: Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ cần có nội dung nào ? ðể làm rõ những nội dung ấy cần có những chi tiết, dẫn chứng nào ? (theo câu 4) • Câu 6: Trong truyện ngắn “Vợ nhặt”, tác giả ñã sáng tạo ñược ñược tình huống truyện ñộc ñáo như thế nào ? Tình huống ñó có tác dụng gì ñối với nội dung, ý nghĩa của tác phẩm ? Gợi ý dàn ý − (Giới thiệu tác phẩm - Trả lời ý 1): “Vợ nhặt” là truyện ngắn tiêu biểu trong sáng tác của nhà văn Kim Lân. Trong truyện ngắn, tác giả ñã xây dựng ñược tình huống truyện rất ñộc ñáo, gợi ra từ nhan ñề truyện: Tại xóm ngụ cư, anh Tràng, một thanh niên nghèo, quê kệch, làm nghề ñẩy xe thuê lại có vợ một cách dễ dàng chỉ qua hai lần gặp (tóm tắt ngắn gọn các chi tiết: lần thứ nhất gặp cô gái Lần thứ hai ). Tràng có vợ nhưng không bình thường, không hỏi, cưới mà là “vợ nhặt”, có vợ dễ như nhặt ñược một ñồ vật. Tràng có vợ trong bối cảnh là nạn ñói 1945 “người chết như ngả rạ” khiến cho xóm ngụ cư, cả người lớn lẫn trẻ con ngạc nhiên. Bà cụ Tứ - mẹ Tràng, ngạc nhiên. Ngay cả bản thân Tràng cũng ngạc nhiên: Lúc mới dẫn vợ về, “nhìn thị ngồi ngay giữa nhà, ñến bây giờ hắn vẫn còn ngờ ngợ như không phải thế. Ra hắn ñã có vợ rồi ñấy ư ?”. ðến cả sáng hôm sau, khi ngủ dậy “hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải”. − (Trả lời ý 2): Tình huống Tràng có vợ thật éo le như trên có tác dụng là ñầu mối cho sự phát triển toàn bộ nội dung truyện, tác ñộng ñến diễn biến tâm trạng và hành ñộng của các nhân vật. Tình huống còn có tác dụng thể hiện ý nghĩa tác phẩm: Qua tình huống truyện thấy ñược tình cảnh khốn khổ của nhân dân ta trong nạn ñói năm 1945: Anh Tràng có vợ thật tủi nhục, “vợ nhặt”, vợ theo không, chẳng có hỏi cưới gì. Người con gái vợ Tràng trở nên rẻ rúng, thậm chí mất nhân cách cũng vì ñói. Tác giả có dịp ñể tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít và giai cấp thống trị phong kiến, nguyên nhân gây nên thảm cảnh như vậy. Qua tình huống truyện còn thấy ñược: Trong hoàn cảnh khốn khổ người dân nghèo (anh Tràng, bà cụ Tứ, vợ Tràng) vẫn sáng ngời phẩm chất tốt ñẹp: cưu mang nhau, cùng xây dựng gia ñình và hi vọng vào ngày mai. − (Kết thúc): Nhà văn Kim Lân ñã sáng tạo tình huống truyện ñộc ñáo, có ý nghĩa sâu sắc. • Câu 8: Dựa vào nội dung truyện, giải thích nhan ñề “Vợ nhặt”. Qua hiện tượng “nhặt ñược vợ” của Tràng, anh (chị) hiểu gì về tình cảnh và thân phận của người dân nghèo trong nạn ñói khủng khiếp năm 1945 ? Gợi ý dàn ý − (Giới thiệu tác phẩm - Trả lời ý 1): ÔN TẬP TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM HIỆN ðẠI Thầy giáo Nguyễn Văn Ưng Trang 4 “Vợ nhặt” là truyện ngắn tiêu biểu trong sáng tác của nhà văn Kim Lân. Nhà văn ñặt nhan ñề truyện là “Vợ nhặt” là rất hợp lí, rất phù hợp với nội dung truyện: Bối cảnh truyện là nạn ñói năm 1945 “người chết như ngả rạ”, tại xóm ngụ cư, anh Tràng, một thanh niên nghèo, quê kệch, làm nghề ñẩy xe thuê lại có vợ một cách dễ dàng chỉ qua hai lần gặp (tóm tắt ngắn gọn các chi tiết: lần thứ nhất gặp cô gái Lần thứ hai ). Tràng có vợ dễ như nhặt ñược một ñồ vật, là “vợ nhặt”. Việc Tràng có vợ khiến cho xóm ngụ cư, cả người lớn lẫn trẻ con ngạc nhiên. Bà cụ Tứ, mẹ Tràng, ngạc nhiên, ngay cả bản thân Tràng cũng ngạc nhiên. − (Trả lời ý 2): Qua hiện tượng “nhặt ñược vợ” của Tràng, thấy ñược tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của người dân nghèo trong nạn ñói năm 1945: Anh Tràng nghèo khổ, có vợ nhưng không hề hỏi, cưới mà là vợ theo, “vợ nhặt”. Cô gái thành vợ Tràng chỉ bằng bốn bát bánh ñúc và một lời rủ, thật rẻ rúng vô cùng. − (Kết thúc): Nhà văn Kim Lân ñã có một truyện ngắn thật sâu sắc với một nhan ñề thật phù hợp, thâu tóm ñược toàn bộ nội dung truyện. 2. Dựa vào kiến thức ñọc - hiểu, theo hướng dẫn cách học truyện ngắn, hướng dẫn ôn tập, lập dàn ý cho những ñề bài sau: • ðề 1: Phân tích giá trị hiện thực truyện ngắn “Vợ nhặt”. • ðề 2: Phân tích giá trị nhân ñạo truyện ngắn “Vợ nhặt”. • ðề 3: Phân tích tình huống truyện ngắn “Vợ nhặt”. • ðề 4: Phân tích tâm trạng bà cụ Tứ. Qua ñó anh/chị hiểu gì về tấm lòng của bà mẹ nông dân này ? • ðề 6: Phân tích nhân vật Tràng, người ñàn bà vợ nhặt, bà cụ Tứ ñể làm nổi bật ý nghĩa nhân ñạo của tác phẩm.
Tài liệu đính kèm: