I.THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN :
1. Họ và tên : PHẠM QUANG ĐỨC
2. Ngày tháng năm sinh : 26/6/1968
3. Nam, nữ : Nam
4. Địa chỉ : Trường THPT Phú Ngọc, Định Quán, Đồng Nai .
5. Điện thoại : ( CQ ) : 0613853361 ( NR ) : 0613632649
6. Fax : Email :
7. Chức vụ : Tổ trưởng
8. Đơn vị công tác : Trường THPT Phú Ngọc
II.TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO :
- Học vị ( hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ) cao nhất : Cử nhân .
- Năm nhận bằng : 1991
- Chuyên ngành đào tạo : Đại học sư phạm Văn
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC :
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Giảng dạy
- Số năm kinh nghiệm : 11
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 05 năm gần đây :
+ Phương pháp khắc sâu kiến thức cho học sinh trong bài ôn tập văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975.
+ Một vài suy nghĩ về kinh nghiệm tạo hứng thú và sức thuyết phục học sinh trong giờ dạy giảng văn – đọc văn .
+ Một vài suy nghĩ về kinh nghiệm khai thác có hiệu quả tác phẩm văn học trong giờ dạy giảng văn – đọc văn.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị : Trường THPT Phú Ngọc Mã số : .. MỘT VÀI SUY NGHĨ VỀ KINH NGHIỆM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CÓ HIỆU QUẢ Người thực hiện : Phạm Quang Đức Lĩnh vực nghiên cứu : Quản lý giáo dục : Phương pháp dạy học bộ môn : Phương pháp giáo dục : Lĩnh vực khác : Có đính kèm : Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác Năm học : 2008 – 2009 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I.THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN : 1. Họ và tên : PHẠM QUANG ĐỨC 2. Ngày tháng năm sinh : 26/6/1968 3. Nam, nữ : Nam 4. Địa chỉ : Trường THPT Phú Ngọc, Định Quán, Đồng Nai . 5. Điện thoại : ( CQ ) : 0613853361 ( NR ) : 0613632649 6. Fax : Email : 7. Chức vụ : Tổ trưởng 8. Đơn vị công tác : Trường THPT Phú Ngọc II.TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO : Học vị ( hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ) cao nhất : Cử nhân . Năm nhận bằng : 1991 Chuyên ngành đào tạo : Đại học sư phạm Văn III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC : Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Giảng dạy Số năm kinh nghiệm : 11 Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 05 năm gần đây : + Phương pháp khắc sâu kiến thức cho học sinh trong bài ôn tập văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975. + Một vài suy nghĩ về kinh nghiệm tạo hứng thú và sức thuyết phục học sinh trong giờ dạy giảng văn – đọc văn . + Một vài suy nghĩ về kinh nghiệm khai thác cĩ hiệu quả tác phẩm văn học trong giờ dạy giảng văn – đọc văn. I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Nghề dạy học là một nghề cao quý. Người giáo viên khi đã chọn nghề giáo là đã thể hiện lịng yêu nghề. Người dạy học là kỹ sư xây đắp tâm hồn và mục tiêu quan trọng là đào tạo ra những học sinh giỏi, những mầm mống tương lai của đất nước. Nhưng một trong những niềm sung sướng vinh dự, hạnh phúc nhất trong cuộc đời người giáo viên là đào tạo và bồi dưỡng được những học sinh giỏi. Để cĩ được học sinh giỏi thì ngịai năng lực, tố chất của học sinh cịn cần cĩ cơng lao bồi dưỡng của người thầy là điều khơng thể phủ nhận được. Là một giáo viên văn đứng lớp giảng dạy nhiều năm và đã từng tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi qua một số năm học tơi đã cảm nhận được điều đĩ. Mỗi mơn học trong nhà trường việc học và dạy đều cĩ đặc thù riêng của nĩ. Mơn văn cũng khơng nằm ngịai lệ đĩ. Phương pháp dạy và học văn đã được nĩi và bàn luận rất nhiều từ trước đến nay. Học như thế nào cho tốt? dạy như thế nào cho thật sự cĩ hiệu quả? Đĩ là điều băn khoăn trăn trở của mỗi giáo viên dạy mơn văn khi đứng lớp. Một tiết dạy bình thường trên lớp cũng cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng mới cĩ thể dạy tốt được và mang lại hiệu quả được. Nhưng một tiết dạy bồi dưỡng học sinh giỏi cịn cĩ yêu cầu cao hơn rất nhiều . Cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ nặng nề nhưng cũng rất đỗi vinh dự cho người giáo viên khi tham gia bồi dưỡng. Câu hỏi mà bất cứ ai khi tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi cũng luơn đặt ra là làm thế nào cho thật sự đạt kết quả tốt nhất trong khỏang thời gian hơn 2 tháng ngắn ngủi? Làm sao để các em phát huy hết năng lực của mình trên một thời gian làm bài trong mấy giờ ấn định ? Làm thế nàơ để cơng lao vất vả của thầy và trị khơng bị uổng phí ? Làm sao để mang lại niềm vinh dự cho bản thân của các em và thành tích của nhà trường ? Mối băn khoăn đĩ luơn thường trực trong suy nghĩ của tơi trong những năm qua. Bằng tất cả mọi nỗ lực của mình trong suy nghĩ, tìm tịi, trao đổi, thảo luận với các đồng nghiệp trong trường và các đồng nghiệp khác trong ngành giáo dục cùng với việc cọ xát thực sự trong thực tiễn trải nghiệm cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi văn ở khối 12 qua một số năm học, tơi mạnh dạn chia sẻ một số ý kiến, suy nghĩ của mình. Bởi cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi là khá quan trọng và rất nặng trong thực tiễn giảng dạy. Mỗi giáo viên cĩ một phương pháp, cách thức riêng của mình. Bản thân tơi cũng đã lắng nghe ,suy gẫm và trao đổi với một số thầy cơ về cơng tác này. Nhưng đây là cái nhìn cĩ những điểm giống và chưa giống với ý kiến của một số đồng nghiệp khác. Và thực tế đây chính là vấn đề cũng quan trọng nhưng chưa nhiều những sáng kiến kinh nghiệm đề cập tới. Vì vậy tơi mạnh dạn trình bày ý kiến về chuyên đề của mình với mong ước và hy vọng là chia sẻ cùng nhau để gĩp phần trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau. Bằng những trải nghiệm của bản thân qua thực tiễn giảng dạy, tơi mạnh dạn đề nghị sáng kiến kinh nghiệm: Một vài suy nghĩ về kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi cĩ hiệu quả. II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHUYÊN ĐỀ: 1. Thuận lợi: - Các yếu tố chủ quan cĩ ảnh hưởng tích cực tới đề tài: + Là tổ trưởng và giáo viên đứng lớp qua nhiều năm kinh nghiệm và nghiên cứu giảng dạy, tơi dành nhiều thời gian và tâm huyết để nghiên cứu suy gẫm về chuyên mơn, về tính hiệu quả của giờ lên lớp, đặc biệt là giờ dạy bồi dưỡng học sinh giỏi. + Bản thân chịu khĩ tìm tịi, đọc tham khảo nhiều tài liệu, các tác phẩm văn học, các sách nghiên cứu lý luận phê bình văn học, các sách báo khác. Tiếp cận với các đề thi học sinh giỏi tỉnh, học sinh giỏi quốc gia, các đề học sinh giỏi ở các tỉnh khác.v.v... cĩ ghi chép, tích lũy,cập nhật thường xuyên. + Bản thân tích cực chịu khĩ trao đổi với đồng nghiệp trong và ngịai trường để học hỏi và rút ra được những kinh nghiệm cần thiết áp dụng vào quá trình bồi dưỡng. - Yếu tố khách quan ảnh hưởng tích cực đến vấn đề liên quan đến đề tài: + Ban giám hiệu, lãnh đạo nhà trường cĩ sự quan tâm, động viên sâu sắc đúng mức đến cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi. 2. Khĩ khăn: - Trường ở địa bàn miền núi xa xơi, tài liệu sách báo tham khảo ở thư viện cịn hạn chế. Chưa cĩ đủ tư liệu để học sinh và giáo viên tham khảo, nghiên cứu một cách thoải mái, dễ dàng. - Tinh thần học tập và sự quan tâm của học sinh chưa cao về mơn văn. Học sinh sơi nổi tham gia vào đội tuyển học sinh giỏi văn ít so với các đội tuyển khác. Nhiều học sinh giỏi một lúc nhiều bộ mơn cĩ ý thức coi nhẹ mơn văn, cĩ học sinh khơng được chọn vào đội tuyển các mơn tự nhiên, mơn anh văn mới chịu vào đội tuyển văn. 3. Số liệu thống kê: Trước khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm thì kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi qua một số năm học như sau: Từ 1999 – 2000 đội tuyển là 5 em nhưng khơng đạt một giải nào. Từ 2000 – 2001 đội tuyển 6 em thì cĩ một em đạt giải khuyến khích. Nhưng sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn bồi dưỡng học sinh giỏi từ 2002 đến nay thì kết quả thay đổi rõ rệt. Học sinh chủ động và lạc quan khi tham gia vào đội tuyển ,học tập sơi nổi cĩ hứng thú và tin tưởng vào kết quả khi làm bài. Chủ động tích cực trong việc học tập, nghiên cứu trong sự giúp đỡ hướng dẫn của giáo viên bồi dưỡng. Hàng năm cĩ từ 5 – 6 em tham gia vào đội tuyển đều đạt kết quả rất khả quan. Số lượng học sinh giỏi tỉnh tăng rất nhiều so với trước đây. Liên tiếp trong nhiều năm đều cĩ 4- 5 em đạt giải và đặc biệt cĩ rất nhiều giải ba ở một ngơi trường cịn non trẻ và chất lượng đầu vào lớp 10 cịn rất thấp. Đĩ là một điều đáng phấn khởi và khích lệ. III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI: 1. Cơ sở lý luận: Cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ rất quan trọng, lớn lao, khĩ khăn nhưng rất đỗi vinh dự. Học sinh giỏi thường là học sinh cĩ tố chất đặc biệt khác các học sinh khác về kiến thức, khả năng cảm thụ, khả năng tư duy và nhất là khả năng viết. Như vậy tiết dạy bồi dưỡng học sinh giỏi địi hỏi giáo viên phải cĩ sự chuẩn bị và đầu tư nhiều hơn là tiết dạy bình thường trên lớp ,thậm chí phải cĩ quá trình tích lũy kinh nghiệm qua thời gian mới cĩ thể đạt hiệu quả và thuyết phục học sinh ,làm cho các em thực sự hứng thú và tin tưởng. Đĩ là yêu cầu của ban giám hiệu ,lãnh đạo nhà trường và cũng là mục tiêu của người bồi dưỡng.Giáo viên tham gia bồi dưỡng phải cĩ sự học tập và trao dồi rất nhiều cùng với lịng nhiệt huyết, quyết tâm cao mới cĩ thể đáp ứng được yêu cầu của cơng việc.Bỡi vì đặc thù của học sinh giỏi là cĩ những điểm rất khác so với một học sinh bình thường từ kiến thức, tư duy cho đến việc cảm nhận tác phẩm,kĩ năng viết v.v...Nghĩa là yêu cầu rất cao và khĩ khi thực hiện nhiệm vụ này để làm sao đạt kết quả tốt .Với bề dày thời gian cơng tác giảng dạy và qua một số năm bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 12 tơi nhận thấy cĩ một vài suy nghĩ về kinh nghiệm là làm sao trong vài tháng ít ỏi mà cĩ thể cĩ được những thành cơng nhất định. Từ các đồng nghiệp và qua trao đổi một số trường, tơi cũng lắng nghe được ý kiến này, ý kiến khác song chưa thấy cĩ chuyên đề cụ thể nào trình bày về cơng tác bồi dưõng học sinh giỏi, hoặc cĩ trình bày ở những chuyên đề cĩ sự liên quan nhưng chưa được phân tích đúng mức. Vậy nên với chuyên đề này tơi mạnh dạn đưa ra những suy nghĩ của mình với mong muốn gĩp phần trao đổi kinh nghiệm, chia xẻ học tập lẫn nhau để cùng tiến bộ. Đĩ cũng là nội dung, mục đích hướng tới của sáng kiến kinh nghiệm . 2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của chuyên đề: Biết rằng kiến thức, phương pháp để tiếp nhận và tìm hiểu văn học vơ cùng phong phú , khĩ cĩ thể nĩi hết được. Mỗi giáo viên bồi dưỡng và người tìm hiểu văn học đều cĩ gĩc nhìn và cảm nhận riêng. Song trong khuơn khổ chuyên đề này người viết chỉ đưa ra một số nội dung vấn đề mình tự nhận thấy và rút ra được qua thực tiễn bồi dưỡng học sinh giỏi. Nội dung của chuyên đề cụ thể như sau: - Giáo viên cung cấp cho học sinh những tên sách, danh mục sách, lọai sách và yêu cầu học sinh tìm đọc ở thư viện và các nguồn khác. - Giáo viên bồi dưỡng phải cĩ kế họach, phương pháp yêu cầu học sinh phải cĩ tinh thần tự học, tự vận động là vấn đề quan trọng trong thời gian bồi dưỡng. Giáo viên phải cĩ biện pháp kiểm tra, nắm bắt vấn đề tự học và nghiên cứu của học sinh. - Giáo viên cung cấp cho học sinh và yêu cầu học sinh sưu tầm ghi chép vào một cuốn vở riêng những lời nhận định, đánh giá sắc nét, độc đáo của các nhà văn, nhà thơ, nhà nghiên cứu lý luận phê bình văn học và những câu thơ, đọan thơ hay của nhiều tác giả văn học qua các giai đọan văn học gắn với các chuyên đề mà giáo viên bồi dưỡng. - Giáo viên lựa chọn một số chuyên đề quan trọng gắn với chương trình thi để giúp học sinh đi vào nắm bắt kiến thức của các chuyên đề đĩ cĩ chiều sâu và rộng. - Chọn lọc một số đề thi qua các kỳ thi học sinh giỏi tỉnh, cĩ thể đề thi tịan quốc qua một số năm để hướng dẫn học sinh cách tiếp cận đề, hiểu đề nắm yêu cầu đề ra, định hướng ,lập ý và tìm ý cho một bài văn nghị luận. - Ra đề và làm trên lớp, kể cả bài viết ở nhà để học sinh viết theo thời gian ấn định. Giáo viên chấm, phát hiện những ưu và nhược điểm của mỗi học sinh. Chữa lỗi bài làm của học sinh cẩn thận, đầy đủ. Giúp học sinh thấy và phát huy những mặt tốt và khắc phục được những điểm cịn hạn chế. a. Giáo viên cung cấp cho học sinh những tên sách, danh mục sách, lọai sách và yêu cầu học sinh tìm đọc ở thư viện và các nguồn khác. Sau khi đã tuyển chọn, lập đội tuyển học sinh giỏi, thời gian bồi dưỡng cịn hơn 2 tháng là đến ngày thi. Nhưng nếu xác định trước những học sinh sẽ vào đội tuyển lớp 12 từ cuối năm 11, từ khi nghỉ hè thì giáo viên sẽ hướng dẫn cho học sinh các lọai sách, tên sách để học sinh tìm đọc hoặc cho học sinh muợn đọc một số sách cầ ... hác: “ Văn học và đời sống là hai vịng trịn đồng tâm mà tâm điểm là con người. Mỗi tác phẩm văn học chỉ là một lát cắt, một tờ biên bản của những chặng đời sống con người ta trên con đường dài dằng dặc đi tìm cõi hịan thiện” ( Nguyễn Minh Châu) Anh ( chị ) suy nghĩ như thế nào về ý kiến trên. Cũng từ sự làm việc của học sinh, giáo viên trên cơ sở đĩ bổ sung và định hướng cho học sinh về hướng xác định yêu cầu, nội dung của đề ra. * Về yêu cầu đề: thao tác giải thích + bình luận là chính. Những ý chính cần xác định là: - Văn học và đời sống là hai vịng trịn đồng tâm mà tâm điểm là cuộc sống con người cĩ nghĩa là như thế nào ? + Cĩ nghĩa là văn học và cuộc sống khơng tách rời nhau mà xuất phát từ một tâm điểm. + Văn học và cuộc sống là hai vịng trịn đồng tâm nhưng khơng trùng nhau về đường nét -> cĩ thể nĩi văn học là vịng trịn nhỏ hơn nằm trong lịng cuộc sống ( Vạt áo của triệu nhà thơ khơng bọc hết vàng mà đời rơi vãi) -> Cuộc sống cung cấp nguồn nhựa sống cho văn học, văn học là tấm gương phản chiếu cuộc sống. + Tâm điểm của văn học là con người -> Văn học do con người sáng tạo ra cũng phải vì con người mà phục vụ. Vì con người là trung tâm của vũ trụ ,của cuộc đời ( Tất cả ở trong con người ,tất cả vì con người .Con người hai tiếng ấy vang lên kiêu hãnh và hùng tráng xiết bao ! ) -( Gorki ), con người là nét tinh túy nhất của cuộc sống -> nên con người là trung tâm của tác phẩm văn học trên những trang thơ, truyện ngắn, kịch hay là những tác phẩm đồ sộ, những tiểu thuyết. + Dùng những dẫn chứng văn học để chứng minh văn học xuất phát từ cuộc sống và tâm điểm của văn học là con người ( qua một số những tác phẩm truyện, tiểu thuyết, kịch trong văn học Việt Nam và văn học nước ngồi để làm sáng tỏ các luận điểm đĩ. - Mỗi tác phẩm văn học chỉ là một lát cắt, một tờ biên bản của một chặng đời sống con người ta, trên con đường dài dằng dặc đi đến cõi hịan thiện nghĩa là như thế nào ? + Hầu hết những nhà văn trên thế giới đều khai thác một mảng nhỏ của đời sống.( Nam Cao với cái đĩi, cái rét và sự bần cùng hĩa, lưu manh hĩa của người nơng dân) + Cĩ những nhà văn cá biệt -> ngịi bút của họ cĩ thể phản ảnh cuộc sống với tầm vĩc sâu rộng của nĩ trên trang viết ( Ban zăc với bộ tấn trị đời, Lỗ Tấn với AQ chính truyện, VichtohuyGo với Những người khốn khổ). Cịn lại đa số là các tác phẩm là những lát cắt từ hai vịng trịn đồng tâm khổng lồ là văn học và đời sống. + Tất cả những “lát cắt” của văn học ấy cuối cùng đều dẫn đến người ta đến cõi hịan thiện -> như vậy tác phẩm văn học mới thật sự là chân chính , nĩ sẽ tồn tại qua thời gian ( chức năng giáo dục của văn học). Con người sẽ soi lại mình qua tác phẩm văn học, nhận ra lẽ đúng sai, thật giả và sẽ sống tốt hơn. Văn học sẽ đưa con người đến chân, thiện, mỹ. + Dùng một số tác phẩm văn học để chứng minh “ Văn học chân chính cĩ khả năng nhân đạo hĩa con người” chẳng hạn như Truyện Kiều, các truyện ngắn của Nam Cao, truyện ngắn Vợ Nhặt của Kim Lân, Vợ chồng A Phủ của Tơ Hịai ,văn học nước ngồi .v.v... Phân tích ý nghĩa nhân đạo của các tác phẩm trên cĩ thể tác động vào tình cảm, đạo đức của con người àlà hành trình đi tìm cõi hịan thiện của con người . Trong những năm gần đây đề thi học sinh giỏi tỉnh cĩ thêm một câu nghị luận xã hội. Vì vậy giáo viên bồi dưỡng cũng cần phải chọn lọc những đề nghị luận xã hội hay và cĩ ý nghĩa sâu sắc để giúp học sinh học tập. Ví dụ như đề sau: Thơng qua đọan trích trong tác phẩm “ Mẹ yêu con” trong tập (Trái tim người mẹ - NXB trẻ). Anh ( chị ) suy nghĩ gì về tình mẫu tử trên cõi đời này: “ Mẹ yêu con nên mẹ nĩi khơng trước những địi hỏi vơ lý của con, dù mẹ biết con sẽ ghét mẹ về điều này. Đĩ là cuộc đấu tranh gian khổ nhất trong chặng đường làm mẹ của mẹ. Nhưng mẹ hạnh phúc khi thấy con thành đạt trong cuộc sống” Hay một đề khác về nghị luận xã hội: “ Ta đi trọn kiếp con người Cũng khơng đi hết mấy lời mẹ ru” ( Nguyễn Duy) Anh ( chị) suy nghĩ như thế nào về tình mẫu tử qua mấy câu thơ trên. Những đề văn như vậy giáo viên yêu cầu học sinh tự tìm ý ,lập ý cùng với sự định hướng của giáo viên sẽ kích thích các em động não,tư duy để hiểu ý nghĩa nội dung yêu cầu đề ,cĩ cách trình bày ý và các thao tác lập luận sao cho đầy đủ và thuyết phục nhất. Đề ra để học sinh luyện tập rất nhiều nhưng khuơn khổ ở chuyên đề này khơng cho phép người viết trình bày dài. Chỉ đơn cử vài ví dụ làm minh họa. Hướng dẫn và định hướng cho học sinh theo những cách thức như trên sẽ cĩ ý nghĩa gĩp phần khơi gợi, tạo khả năng chủ động cho các em biết tư duy, phân tích, xác định đề và tìm ý một cách nhanh chĩng khi đứng trước một đề văn. Các em sẽ biết cách đi đúng hướng, chặt chẽ, khai thác khá đầy đủ các ý lớn , nhỏ cần thiết khi làm bài và vận dụng hợp lý các thao tác lập luận trong một bài văn nghị luận. g. Ra đề làm bài văn trên lớp, kể cả bài viết ở nhà để học sinh viết theo thời gian ấn định. Giáo viên chấm, phát hiện những ưu và nhược điểm của mỗi học sinh. Chữa lỗi bài làm của học sinh cẩn thận, đầy đủ. Giúp học sinh thấy và phát huy những mặt tốt và khắc phục được những điểm cịn hạn chế. Giáo viên cĩ thể dành một số buổi học ra đề bài để các em trong đội tuyển làm từ 150-180 phút. Đây là cơ sở để giáo viên nắm bắt khả năng của học sinh trên nhiều phương diện, từ cách hiểu đề, xác định yêu cầu của đề ra, tìm ý và lập ý đến cách hành văn trong một bài làm cụ thể. Năng lực viết và cảm thụ văn học của học sinh cũng bộc lộ rõ từ đây. Kết quả cuối cùng trong một quá trình học tập vất vả, gian khổ được thể hiện tất cả trên mấy trang viết qua ba tiếng đồng hồ. Vì thế từ những bài làm đĩ giáo viên sẽ chấm và chữa lỗi thật kỹ, nhận xét thật đầy đủ và thấu đáo bài làm của học sinh từ gĩc độ về ý cĩ đầy đủ, phong phú hay nghèo nàn hoặc thiếu ý. Từ cách diễn đạt của học sinh cũng được thể hiện rõ ràng như viết câu, dùng từ, cĩ trong sáng gãy gọn chưa? Văn viết cĩ trong sáng hình ảnh và cảm xúc chưa ? đến cách trình bày, chữ viết cĩ đúng và đạt yêu cầu thẩm mỹ khơng ? đến lỗi chính tả cũng phải rất hạn chế trong bài làm. Thĩi quen viết tắt và viết chưa đúng qui tắc của tiếng việt là điều rất nhỏ mà giáo viên đọc bài cũng phải hết sức lưu tâm và nhắc nhở học sinh. Giáo viên phải nhận xét cụ thể từ ưu điểm đến khuyết điểm của mỗi bài làm của các em để các em phát huy những mặt mạnh và khắc phục những điểm hạn chế trong tịan bộ bài viết của mình. Theo tơi điều này cĩ ý nghĩa hết sức quan trọng. Bởi kết quả cuối cùng trong kỳ bồi dưỡng chỉ gĩi gọn trong một bài thi 180 phút. Tất cả là thể hiện ở đĩ và kết quả cũng ở đĩ. Vì vậy việc cho học sinh làm bài như vậy cĩ ý nghĩa quan trọng rất lớn. Tuy nhiên thời gian lên lớp giữa thầy và trị khơng nhiều, nên giáo viên khơng thể cho học sinh làm được nhiều bài trên lớp khi bồi dưỡng vì rất mất thời gian. Để khắc phục điều này giáo viên cĩ thể tranh thủ sau vài buổi học cĩ thể cho các em một đề văn và yêu cầu các em về nhà viết và đề nghị các em tự giác độc lập làm bài và tự giới hạn bài viết của mình trong một thời gian cho phép nhất định. Điều đĩ sẽ rèn luyện cho các em rất nhiều về tư duy viết, tốc độ viết. Vì tốc độ viết rất quan trọng, nếu viết hay, viết chắc và viết cịn chậm cũng sẽ khơng đáp ứng tốt được yêu cầu của một bài thi học sinh giỏi với một nội dung yêu cầu rất lớn trong khuơn khổ thời gian nhất định. Cho nên việc rèn luyện cho các em viết bài làm văn ở trường và cả ở nhà trong cơng việc bồi dưỡng học sinh giỏi là cĩ ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Nĩ giúp cho các em thấy được điểm mạnh, mặt yếu của mình ở nhiều phương diện mà khắc phục và phát huy. Và như thế là đã giúp các em rèn luyện được rất nhiều trong quá trình học tập bồi dưỡng. IV. KẾT QUẢ: Sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm thì học sinh tích cực, chủ động học tập, sơi nổi hăng hái gia nhập vào đội tuyển cĩ nhiều hứng thú trong học tập, tin tưởng lạc quan vào kết quả khi làm bài. Kết quả cụ thể như sau: Năm học 2002 – 2003: 4 giải trong đĩ cĩ 1 giải ba. Từ 2004 -> 2006: mỗi năm cũng cĩ từ 4 giải trở lên và cũng đạt những giải ba. Năm học 2007– 2008: cĩ 4 giải trong đĩ cĩ 1 giải ba và 3 giải khuyến khích. Năm học 2008- 2009: cĩ 4 giải trong đĩ 1 giải ba và 3 giải khuyến khích. Kết quả thi vịng hai của học sinh mặc dù chưa được chọn vào đội tuyển quốc gia nhưng đều đạt điểm khá cao. V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Về thực tiễn áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này trong nhà trường đã mang lại một kết quả khả quan rõ rệt. Phía giáo viên tham gia bồi dưỡng cĩ được sự chủ động mạnh dạn , ít gặp những lúng túng và vướng mắc như trước đây khi chưa áp dụng chuyên đề. Chuyên đề đã tiết kiệm và rút ngắn được nhiều thời gian trong một thời lượng cho phép bồi dưỡng là quá ngắn mà vẫn đảm bảo được những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho các em tham gia kỳ thi học sinh giỏi. Riêng phần các em học sinh thì cĩ hứng thú, tích cực học tập trong những giờ lên lớp với thầy và cũng như việc chủ động, tìm tịi học tập, làm việc theo hướng dẫn của giáo viên với niềm lạc quan say mê. Và kết quả chứng minh cuối cùng đều rất mỹ mãn qua nhiều năm học liên tiếp. VI. KẾT LUẬN: Dạy học là một nghệ thuật. Người giáo viên khi đã chọn nghề dạy học là phải cĩ tâm yêu nghề , đặc biệt là mục tiêu hướng tới và là niềm hạnh phúc nhất trong cuộc đời của người thầy là đào tạo bồi dưỡng được thật nhiều học trị giỏi. Đĩ là tâm nguyện của tơi cũng như bao nhiêu đồng nghiệp khác. Tuy nhiên để cĩ được kết quả thành cơng tốt đẹp thì mỗi người giáo viên luơn tìm tịi, sáng tạo, trăn trở và nổ lực khơng ngừng với nhiều cách thức và phương pháp tối ưu nhất theo mình để giảng dạy, bồi dưỡng cho các em. Phương pháp giảng dạy thì phong phú, kiến thức văn chương thì mênh mơng rộng lớn vơ cùng, nhất là kiến thức gắn với yêu cầu đề thi của học sinh giỏi. Vì vậy trong giới hạn của chuyên đề này, người viết chỉ khiêm tốn đưa ra một vài suy nghĩ về kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi cĩ hiệu quả. Đĩ là những điều mà người viết suy tư, cọ xát và trải nghiệm qua thực tế giảng dạy nhiều năm, đặc biệt là những suy nghĩ trăn trở rất nhiều trong thực tiễn cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi qua các năm học. Hy vọng rằng những nội dung trong chuyên đề này sẽ là những thơng tin để được các đồng nghiệp trao đổi, thảo luận để mong rút tỉa được những kinh nghiệm thực sự quý báu trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi - một cơng tác rất đỗi nặng nề nhưng rất vinh dự của người giáo viên. Do thời gian cĩ hạn mà kiến thức và sự cảm nhận văn học thì vơ cùng nên chuyên đề khơng tránh khỏi những thiếu sĩt và hạn chế. Người viết rất mong nhận được sự đĩng gĩp của quý thầy cơ, nhất là những thầy cơ trong cùng bộ mơn. VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO: - 18 chuyên đề văn PTTH ( Nguyễn Thị Hịa, nhà xuất bản TPHồ Chí Minh 1999) - Các đề thi tuyển sinh đại học cao đẳng mơn văn – Bộ giáo dục. - Những bài làm làm văn chọn học sinh giỏi quốc gia ( Vũ Tiến Quỳnh) - Tuyển tập 10 năm đề thi Ơlimpich 30- 4 mơn văn. - Muốn viết được bài văn hay ( Nguyễn Đăng Mạnh chủ biên) - Một số thi đề thi học sinh giỏi tỉnh Đồng Nai, một số đề thi học sinh giỏi quốc gia, các đề thi học sinh giỏi ở các tỉnh khác được tuyển chọn. - Một số tư liệu khác. Người thực hiện Phạm Quang Đức
Tài liệu đính kèm: