CHƯƠNG 1
SƠ LƯỢC VỀ KHÁI NIỆM VÀ LỊCH SỬ
I. KHÁI NIỆM
Trong toán học nói chung và lượng giác học nói riêng, các hàm lượng giác là các
hàm toán học của góc, được dùng khi nghiên cứu tam giác và các hiện tượng có tính chất
tuần hoàn. Các hàm lượng giác của một góc thường được định nghĩa bởi tỷ lệ chiều dài
hai cạnh của tam giác vuông chứa góc đó, hoặc tỷ lệ chiều dài giữa các đoạn thẳng nối
các điểm đặc biệt trên vòng tròn đơn vị. Sâu xa hơn, ở khía cạnh hiện đại hơn, định nghĩa
hàm lượng giác là chuỗi vô hạn hoặc là nghiệm của phương trình vi phân, điều này cho
phép hàm lượng giác có thể có đối số là một số thực hay một số phức bất kỳ
LƯỢNG GIÁC MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ VÀ ỨNG DỤNG TẬP 1 : BIẾN ĐỔI LƯỢNG GIÁC VÀ HỆ THỨC LƯỢNG VÕ ANH KHOA – HOÀNG BÁ MINH VÕ ANH KHOA – HOÀNG BÁ MINH LƯỢNG GIÁC MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ VÀ ỨNG DỤNG TẬP 1 : BIẾN ĐỔI LƯỢNG GIÁC VÀ HỆ THỨC LƯỢNG TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 7 – 2011 LỜI NÓI ĐẦU Cuốn sách “LƯỢNG GIÁC – MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ VÀ ỨNG DỤNG” này được biên soạn với mục đích cung cấp, bổ sung kiến thức cho học sinh THPT và một số bạn đọc quan tâm đến mảng kiến thức này trong quá trình học tập và làm việc. Ở cuốn sách này, ngoài việc đưa ra những khái niệm và dạng bài tập cơ bản, chúng tôi sẽ thêm vào đó lịch sử và ứng dụng của môn học này để các bạn hiểu rõ hơn “Nó xuất phát từ đâu và tại sao chúng ta lại phải học nó?”. Ở các chương chính, chúng tôi chia làm 3 phần : - Phần I : Nêu lý thuyết cùng ví dụ minh họa ngay sau đó, giúp bạn đọc hiểu và biết cách trình bày bài. Đồng thời đưa ra các dạng toán cơ bản, thường gặp trong quá trình làm bài trên lớp của học sinh THPT. Ở phần này, chúng tôi sẽ trình bày một số bài để bạn đọc có thể nắm vững hơn, tránh sai sót. - Phần II : Trong quá trình tham khảo và tổng hợp tài liệu, chúng tôi sẽ đưa vào phần này các dạng toán khó nhằm giúp cho các học sinh bồi dưỡng, rèn luyện kĩ năng giải LƯỢNG GIÁC thành thạo hơn khi gặp phải những dạng toán này. - Phần III : Chúng tôi sẽ đưa ra lời giải gợi ý cho một số bài, qua đó bạn đọc kiểm tra lại đáp số, lời giải hoặc cũng có thể tham khảo thêm. Trong quá trình biên soạn, mặc dù chúng tôi đã cố gắng bằng việc tham khảo một lượng rất lớn các tài liệu có sẵn và tiếp thu có chọn lọc ý kiến từ các bạn đồng nghiệp để dần hoàn thiện cuốn sách này, nhưng khó tránh khỏi những thiếu sót bởi tầm hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của bạn đọc gần xa. Chi tiết liên hệ tại : anhkhoavo1210@gmail.com minh.9a1.dt@gmail.com CÁC TÁC GIẢ VÕ ANH KHOA – HOÀNG BÁ MINH. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình biên soạn, chúng tôi xin cám ơn đến những bạn đã cung cấp tài liệu tham khảo và vui lòng nhận kiểm tra lại từng phần của bản thảo hoặc bản đánh máy, tạo điều kiện hoàn thành cuốn sách này : - Tô Nguyễn Nhật Minh (ĐH Quốc Tế Tp.HCM) - Ngô Minh Nhựt (ĐH Kinh Tế Tp.HCM) - Mai Ngọc Thắng (ĐH Kinh Tế Tp.HCM) - Trần Lam Ngọc (THPT Chuyên Trần Đại Nghĩa Tp.HCM) - Nguyễn Huy Hoàng (THPT Chuyên Lê Hồng Phong Tp.HCM) - Nguyễn Hoài Anh (THPT Chuyên Phan Bội Châu Tp.Vinh) - Phan Đức Minh (ĐH Khoa Học Tự Nhiên Hà Nội) và một số thành viên diễn đàn MathScope. MỤC LỤC TẬP 1 : BIẾN ĐỔI LƯỢNG GIÁC VÀ HỆ THỨC LƯỢNG CHƯƠNG 1 : SƠ LƯỢC VỀ KHÁI NIỆM VÀ LỊCH SỬ ....................................... 1 CHƯƠNG 2 : CÁC BIẾN ĐỔI LƯỢNG GIÁC ........................................................ 4 2.1 CHỨNG MINH MỘT ĐẲNG THỨC LƯỢNG GIÁC ................................... 7 BÀI TẬP TỰ LUYỆN ................................................................................... 15 2.2 TÍNH GIÁ TRỊ CỦA BIỂU THỨC ............................................................... 21 BÀI TẬP TỰ LUYỆN ................................................................................... 33 2.3 CHỨNG MINH ĐẲNG THỨC LƯỢNG GIÁC SUY TỪ ĐẲNG THỨC LƯỢNG GIÁC KHÁC CHO TRƯỚC .......................................................... 36 BÀI TẬP TỰ LUYỆN ................................................................................... 45 2.4 CHỨNG MINH BIỂU THỨC LƯỢNG GIÁC KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO BIẾN SỐ ....................................................................................................... 46 BÀI TẬP TỰ LUYỆN ................................................................................... 51 CHƯƠNG 3 : HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC ....................................... 52 3.1 CHỨNG MINH ĐẲNG THỨC LƯỢNG GIÁC TRONG TAM GIÁC ......... 55 BÀI TẬP TỰ LUYỆN ................................................................................... 77 3.2 CHỨNG MINH BẤT ĐẲNG THỨC LƯỢNG GIÁC TRONG TAM GIÁC ..................................................................................... 81 BÀI TẬP TỰ LUYỆN .................................................................................. 133 3.3 NHẬN DẠNG TAM GIÁC VÀ TÍNH CÁC GÓC TRONG TAM GIÁC..... 143 BÀI TẬP TỰ LUYỆN .................................................................................. 191 ĐỌC THÊM : TÓM LƯỢC TIỂU SỬ CÁC NHÀ KHOA HỌC CÓ ẢNH HƯỚNG ĐẾN LƯỢNG GIÁC .................................................. 199 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 205 Chương 1 : Sơ lược về khái niệm và lịch sử 1 CHƯƠNG 1 SƠ LƯỢC VỀ KHÁI NIỆM VÀ LỊCH SỬ I. KHÁI NIỆM Trong toán học nói chung và lượng giác học nói riêng, các hàm lượng giác là các hàm toán học của góc, được dùng khi nghiên cứu tam giác và các hiện tượng có tính chất tuần hoàn. Các hàm lượng giác của một góc thường được định nghĩa bởi tỷ lệ chiều dài hai cạnh của tam giác vuông chứa góc đó, hoặc tỷ lệ chiều dài giữa các đoạn thẳng nối các điểm đặc biệt trên vòng tròn đơn vị. Sâu xa hơn, ở khía cạnh hiện đại hơn, định nghĩa hàm lượng giác là chuỗi vô hạn hoặc là nghiệm của phương trình vi phân, điều này cho phép hàm lượng giác có thể có đối số là một số thực hay một số phức bất kỳ. ( Dạng đồ thị hàm sin ) II. LỊCH SỬ Những nghiên cứu một cách hệ thống và việc lập bảng tính các hàm lượng giác được cho là thực hiện đầu tiên bởi Hipparchus(1) (180-125 TCN), người đã lập bảng tính độ dài các cung tròn và chiều dài của dây cung tương ứng. Sau đó, Ptomely(2) tiếp tục phát triển công trình, tìm ra công thức cộng và trừ cho và , Ptomely cũng đã suy diễn ra được công thức hạ bậc, cho phép ông lập bảng tính với bất kỳ độ chính xác cần thiết nào. Tuy nhiên, những bảng tính trên đều đã bị thất truyền. Các phát triển tiếp theo diễn ra ở Ấn Độ, công trình của Surya Siddhanta(3) (thế kỷ 4-5) định nghĩa hàm sin theo nửa góc và nửa dây cung. Đến thế kỷ 10, người Ả Rập đã dùng cả 6 hàm lượng giác cơ bản với độ chính xác đến 8 chữ số thập phân. Các công trình đầu tiên này về các hàm lượng giác cơ bản đều được phát triển nhằm phục vụ trong các công trình thiên văn học, cụ thể là dùng để tính toán các đồng hồ mặt trời. Chương 1 : Sơ lược về khái niệm và lịch sử 2 Ngày nay, chúng được dùng để đo khoảng cách tới các ngôi sao gần, giữa các mốc giới hạn hay trong các hệ thống hoa tiêu vệ tinh. Rộng hơn nữa, chúng được áp dụng vào nhiều lĩnh vực khác : quang học, phân tích thị trường tài chính, điện tử học, lý thuyết xác suất, thống kê, sinh học, dược khoa, hóa học, lý thuyết số, địa chấn học, khí tượng học, hải dương học Ta lấy ví dụ từ một bài toán sau trích từ Lucia C. Hamson, Daylight, Twilight, Darkness and Time : Việc mô hình hóa về số giờ chiếu sáng của mặt trời là hàm thời gian trong năm tại nhiều vĩ độ khác nhau. Cho biết Philadelphia nằm ở vĩ độ Bắc, tìm hàm biểu thị số giờ chiếu sáng của mặt trời tại Philadelphia. Chú ý rằng mỗi đường cong tương tự với một hàm số sin mà bị di chuyển và kéo căng ra. Tại độ cao của Philadelphia, thời gian chiếu sáng kéo dài 14,8 giờ vào ngày 21 tháng 6 và 9,2 giờ vào ngày 21 tháng 12, vậy nên biên độ của đường cong (hệ số kéo căng theo chiều dọc) là : Hệ số nào mà chúng ta cần để kéo căng đồ thị hình sin theo chiều ngang nếu chúng ta đo thời gian trong ngày? Bởi có 365 ngày/ năm, chu kỳ của mô hình nên là 365. Nhưng mà giai đoạn của là , nên hệ số kéo căng theo chiều ngang là : Chương 1 : Sơ lược về khái niệm và lịch sử 3 Chúng ta cũng để ý rằng đường cong bắt đầu một chu trình của nó vào ngày 21 tháng 3, ngày thứ 80 của năm nên chúng ta phải phải dịch chuyển đường cong về bên phải 80 đơn vị. Ngoài ra, chúng ta phải đưa nó lên trên 12 đơn vị. Do đó chúng ta mô hình hóa số giờ chiếu sáng của của mặt trời trong năm ở Philadelphia vào ngày thứ của năm bằng hàm số : [ ] Chương 2 : Các biến đổi lượng giác 4 CHƯƠNG 2 CÁC BIẾN ĐỔI LƯỢNG GIÁC I. BẢNG GIÁ TRỊ LƯỢNG GIÁC CỦA CÁC CUNG CÓ LIÊN QUAN ĐẶC BIỆT Ta gọi cung có liên quan đặc biệt với cung là các cung : - Đối với : - Bù với : - Hiệu với : - Hơn kém với : cos sin tan cot Ngoài ra, có một số hàm lượng giác khác : II. CÔNG THỨC LƯỢNG GIÁC 1. CÔNG THỨC CƠ BẢN ( ) ( ) Chương 2 : Các biến đổi lượng giác 5 Từ hình vẽ thực tiễn trên, ta rút ra được một số công thức cơ bản về hàm lượng giác : 2. CÔNG THỨC CỘNG ( ) 3. CÔNG THỨC NHÂN a. CÔNG THỨC NHÂN 2 { ( ) b. CÔNG THỨC NHÂN 3 ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) Công thức tổng quát đối với hàm tan : Chương 2 : Các biến đổi lượng giác 6 c. CÔNG THỨC TÍNH THEO ( ) d. CÔNG THỨC HẠ BẬC 4. CÔNG THỨC BIẾN ĐỔI a. TÍCH THÀNH TỔNG [ ] [ ] [ ] [ ] b. TỔNG THÀNH TÍCH ( ) ( ) ( ) Chương 2 : Các biến đổi lượng giác 7 c. CÔNG THỨC BỔ SUNG √ ( ) √ ( ) √ ( ) ( ) √ ( ) ( ) √ Trong đó { √ √ III. CÁC LOẠI TOÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI 1. CHỨNG MINH MỘT ĐẲNG THỨC LƯỢNG GIÁC - Ta thường sử dụng các phương pháp : biến đổi vế phức tạp hoặc nhiều số hạng thành vế đơn giản; biến đổi tương đương; xuất phát từ đẳng thức đúng nào đó, biến đổi về đẳng thức cần chứng minh. - Trong khi biến đổi ta sử dụng các công thức thích hợp hướng đến kết quả phải đạt được. - Lưu ý một số công thức trên phải chứng minh trước khi sử dụng. Giải: a. Ta có : b. Ta có : ( ) Bài 1: Chứng minh các đẳng thức sau : a. b. Chương 2 : Các biến đổi lượng giác 8 Giải: a. Ta có : ( ) b. Ta có điều cần chứng minh tương đương với Điều này hiển nhiên đúng nên ta có điều phải chứng minh. c. Ta có : d. Ta có : ( ) Bài 2: Chứng minh đẳng thức sau : Chương 2 : Các biến đổi lượng giác 9 Giải: a. Ta có : Vậy ta có điều phải chứng minh. b. Ta có : Nên √ √ √ Vậy ( √ ) ( √ ) Bài 4: Chứng minh Áp dụng tính tổng sau : Bài 3: Chứng minh : a. b. Suy ra giá trị : Chương 2 : Các biến đổi lượng giác 10 Giải: Ta có : ( ) Suy ra Vì Nên Giải: Ta có : ( ) Bài 5: Cho với Chứng minh Chương 2 : Các biến đổi lượng giác 11 Nên [ ] Khi - thì - thì Vậy ta có điều phải chứng minh. Giải: Đặt Ta có : [ ( )] [ ( )] ( ) Do đó Bài 7: Chứng minh Bài 6: Chứng minh (ĐH Đà Nẵng 1998) Chương 2 : Các biến đổi lượng giác 12 Giải: Ta có điều cần chứng minh tương đương với Điều này hiển nhiên đúng nên ta có điều phải chứng minh. Giải: Ta có : ( ) ( ) Do đó, ta có điều phải chứng minh. Giải: Ta có : Bài 9: Chứng minh ( ) Bài 8: Chứng minh Chương 2 : Các biến đổi lượng giác 13 ( ) Do đó, ta có điều phải chứng minh. Giải: Đặt Ta có : Áp dụng công thức trên, ta được : Nhân lại, ta được : √ Vậy √ √ Bài 10: Chứng minh (ĐHSP Hải Phòng 2001) Chương 2 : Các biến đổi lượng giác 14 Giải: Ta c ... (Tam giác vuông cân ở ) e. Từ giả thuyết ta suy ra tam giac không tù. Do đó { { (Tam giác vuông cân ở hoặc ở hoặc đều) 3.3.2. ế [ ] √ ẫ Do đó, ( ) ( ) Giả sử , chỉ có thể xảy ra khả năng ( ) ( ) { ( ) ( ) ( ) ( ) Theo bất đẳng thức Jensen, ta có : Chương 3 : Hệ thức lượng trong tam giác 197 ( ) √ Dấu xảy ra khi và chỉ khi { { 3.3.3. Áp dụng đẳng thức cơ bản : Khi đó giả thuyết tương đương với Ta sẽ xét hàm số ( ) ậ ả ế ( ) ( ) 3.3.4. Theo bất đẳng thức Cauchy, với ta có : (Dấu xảy ra khi và chỉ khi và ) √ √ Do √ √ ( √ ) ( √ ) √ √ Khi đó, chọn , ta có : (√ ) Chương 3 : Hệ thức lượng trong tam giác 198 Dấu xảy ra khi và chỉ khi tam giác cân tại và góc . 3.3.10. Đề đã cho được viết lại Ta sẽ chứng minh : ( ) ( ) ( ) Ta đặt : { { Do đó, điều cần chứng minh tương đương với ( ) ( ) ( ) Đọc thêm : Tóm lược tiểu sử các nhà khoa học có ảnh hưởng đến lượng giác 199 Đọc Thêm TÓM LƯỢC TIỂU SỬ CÁC NHÀ KHOA HỌC CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG GIÁC (1) HIPPARCHUS (190–120 TCN) Hipparchus là một nhà thiên văn học, địa lý học, nhà toán học Hy Lạp. Ông được xem là người sáng lập ra môn lượng giác học bởi những tính toán hàm số lượng giác đầu tiên được gọi là bảng lượng giác. Qua đó, ông tính toán các giá trị đặc biệt của lượng giác bằng các mô hình hình học. Nhờ đó, ông có thể giải được các bài toán lượng giác phẳng, cũng như lượng giác cầu. Hipparchus đã phát minh và sử dụng các dụng cụ thiên văn có vòng chia độ. Ông đã xác định được khoảng cách đến Mặt Trời và Mặt Trăng, là người đầu tiên đưa ra một mô hình về lượng mô tả chính xác sự chuyển động của Mặt Trời và Mặt Trăng. Với lý thuyết về nhật nguyệt và lượng giác của mình, ông trở thành người đầu tiên xây dựng và phát triển phương pháp tiên đoán nhật thực. Một thành tựu khác của ông cũng được biết đến đó là việc thiết lập danh mục tọa độ khoảng 850 ngôi sao có chỉ rõ độ chói theo thang độ quy ước. (2) PTOMELY (khoảng 85-165 TCN) Ptomely là nhà bác học cổ Hy Lạp có sức ảnh hưởng lớn đến các vấn đề về thiên văn học, địa lý học, quang học và lượng giác học. Đọc thêm : Tóm lược tiểu sử các nhà khoa học có ảnh hưởng đến lượng giác 200 Là một người có nhu cầu nghiên cứu thiên văn học và địa lý học nên ông đã góp phần mở rộng thêm các ứng dụng của hình học và lượng giác học. Ông được cho là người đầu tiên tìm ra công thức cộng và trừ cho và , từ đó suy ra được công thức hạ bậc, cho phép ông lập bảng tính với bất kỳ độ chính xác cần thiết nào. Tuy nhiên, những bảng tính trên đều đã bị thất truyền. Ngoài ra, ông còn nghiên cứu phép chiếu trong không gian mà ông cho là có ích cho việc nghiên cứu bầu trời. (3) SURYA SIDDHANTA (khoảng thế kỷ 4-5) Surya Siddhanta là một nhà thiên văn học người Ấn Độ, nhưng những công trình nghiên cứu của ông đã góp phần phát triển các vấn đề về hàm lượng giác, đó là việc định nghĩa hàm sin theo nửa góc và nửa dây cung, được cho là mở rộng các kết quả lượng giác của Ptomely. Xoay quanh các công trình nghiên cứu của ông, ngoài những phép tính lượng giác phục vụ cho thiên văn học, ông được biết đến bởi những ước tính gần đúng về đường kính của các hành tinh. Chẳng hạn như đường kính của sao Thủy là 3.008 dặm, sao Thổ là 73.882 dặm, sao Hỏa là 3.772 dặm (4) FRANNCOIS VIÈTE (1540-1603) Francois Viète là một luật gia, một nghị sĩ và là nhà toán học vĩ đại người Pháp, ông tổ của môn đại số học. Ông viết nhiều công trình về lượng giác, đại số và hình học, và là người đề ra cách giải thống nhất các phương trình bậc 2, bậc 3 và bậc 4 bằng việc khám phá ra mối liên hệ giữa các nghiệm của một đa thức với các hệ số của đa thức đó, ngày nay được gọi là định lý Viète. Đọc thêm : Tóm lược tiểu sử các nhà khoa học có ảnh hưởng đến lượng giác 201 Cũng chính định lý Viète của ông đã góp phần phát triển những kỹ thuật tính toán quan trọng trong các bài toán về biến đổi lượng giác, cũng như xác định được chính xác giá trị của các hàm lượng giác ứng với mỗi góc qua việc giải phương trình. Ngoài ra, ông là người đầu tiên phát triển hệ thống những phương pháp giải các tam giác phẳng và tam giác cầu bằng cách dùng cả sáu hàm lượng giác. Đặc biệt chú ý là ông đã tìm ra được các biểu thức cho theo một cách tổng quát và có gợi ý cách giải lượng giác cho trường hợp bất khả quy của các phương trình bậc 3. Trong công trình nổi tiếng của Viète, ông đã phát triển nhiều ký hiệu đại số và trình bày một quá trình có hệ thống để tìm xấp xỉ liên tiếp nghiệm của phương trình. (5) HERON (10-75) Heron là nhà toán học và vật lý người Hy Lạp, vào thời đó ông được biết đến như một tác gia bách khoa trong hai lĩnh vực này bởi những công trình của ông quá phong phú về nội dung cũng như nhiều về số lượng. Mọi luận văn của ông thường hướng tới tính hữu dụng thực tiễn hơn là tính hoàn chỉnh về lý thuyết.Công trình của Heron có thể chia thành hai loại : Cơ học và Hình học. Nói về cơ học thì ông có các công trình nổi bật như mô tả và xây dựng thiết bị mà các phản ứng bên trong tương tự như động cơ tên lửa và động cơ hơi nước, công trình về máy bán hàng tự động Còn về hình học, đây là công trình quan trọng nhất của ông, tiêu biểu là tuyển tập “Metrica” gồm 3 bộ. Trong tác phẩm này, Heron đã rút ra được công thức nổi tiếng để tính diện tích tam giác theo ba cạnh và nửa chu vi, nay được gọi là công thức Heron. Ngoài ra, ông còn đưa ra cách tính xấp xỉ về căn bậc hai của một số nguyên không chính phương, cách tính thể tích các hình nón, hình trụ, hình hộp, hình lăng trụ, hình chóp, hình nón cụt, hình cầu Đọc thêm : Tóm lược tiểu sử các nhà khoa học có ảnh hưởng đến lượng giác 202 (6) JAKOB STEINER (1796-1863) Jakob Steiner là nhà toán học người Thụy Sỹ, được biết đến với các công trình nổi tiếng về hình học, và hầu hết ông chỉ nghiên cứu về môn học này. Do đó, đã ảnh hưởng không nhỏ đến các vấn đề về lượng giác, cụ thể là hệ thức lượng trong tam giác, vốn dĩ được xây dựng trên nền tảng của hình học và thiên văn học. Từ một đề xuất của nhà toán học người Đức – (7)Daniel Christian Ludolph Lehmus (1780- 1863), ông đã chứng minh được định lý rằng điều kiện cần và đủ để tam giác cân là hai đường phân giác trong bằng nhau, ngày nay định lý này mang tên Steiner – Lahmus. Các nghiên cứu quan trọng nhất của ông là hình học xạ ảnh và nguyên lý đối ngẫu. (8) AUGUSTIN LOUIS CAUCHY (1789-1857) Augustin Louis Cauchy là nhà toán học người Pháp, được xem là người đi đầu trong lĩnh vực giải tích toán học. Những công trình của ông hầu hết đặt nền móng cơ sở cho toán học hiện đại như lý thuyết hàm, vật lý và giải tích toán học. Đặc biệt các định nghĩa của chúng ta hiện nay về giới hạn, tính liên tục, khả vi chủ yếu là do ông đề nghị, ông đã đặt ra tiêu chuẩn Cauchy nổi tiếng để nghiên cứu về sự hội tụ của dãy trong các không gian riêng biệt. Ngoài ra, ông còn phát triển lý thuyết chuỗi, lý thuyết định thức, phép tính tích phân, lý thuyết hàm biến phức và có hàng loạt công trình cho các lĩnh vực hình học, đại số và lý thuyết số Một hệ quả nhỏ trong các công trình nghiên cứu của ông là bất đẳng thức Cauchy, có ảnh hưởng to lớn đến toán học, trong đó có bất đẳng thức lượng giác. Đọc thêm : Tóm lược tiểu sử các nhà khoa học có ảnh hưởng đến lượng giác 203 (9) VIKTOR YAKOVLEVICH BUNYAKOVSKY (1804-1889) Viktor Yakovlevich Bunyakovsky là nhà toán học người Nga, được biết đến với khoảng 150 công trình về toán học và cơ học. Và ông còn được biết nhiều hơn về bất đẳng thức Bunyakovsky, ngày nay chúng ta vẫn thường gọi là bất đẳng thức Bunyakovsky-Cauchy- Schwarz. Ông còn nghiên cứu trong các lĩnh vực lý thuyết số, lý thuyết xác suất và ứng dụng, hình học-đặc biệt là lý thuyết các đường song song, cơ học ứng dụng và thủy tĩnh học và quan tâm đến cả tính toán trong thực tiễn, bằng chứng là một loạt công trình về thống kê và xác suất đã góp phần đáng kể vào việc phát triển lý thuyết thống kê của nước Nga. (10) PAFNUTY LVOVICH CHEBYSHEV (1821-1894) Pafnuty Lvovich Chebyshev là một nhà toán học người Nga, được coi là cha đẻ của nền toán học Nga. Ông được biết tới bởi các công trình về lý thuyết xác suất, lý thuyết thống kê và lý thuyết số, đặc biệt trong việc nghiên cứu sự phân bố các số nguyên tố trong dãy số tự nhiên. Ông còn nghiên cứu về giải tích toán học, chẳng hạn như phương trình vi phân. Ông đã thiết lập một ngành hoàn toàn mới nổi tiếng là “Lý thuyết xấp xỉ tốt nhất các hàm số bằng đa thức”. Ngoài ra, trong nền toán học sơ cấp, ông cũng đóng góp không nhỏ, đó chính là bất đẳng thức Chebyshev nổi tiếng. Đọc thêm : Tóm lược tiểu sử các nhà khoa học có ảnh hưởng đến lượng giác 204 (11) JAKOB BERNOULLI (1654-1705) Jakob Bernoulli là nhà toán học người Thụy Sĩ. Công trình của ông chủ yếu là hình học giải tích, lý thuyết xác suất và phép tính biến phân. Ông được biết đến khi đã cùng với hai nhà bác học Isaac Newton (1643-1689) người Anh và Gottfried Wilhelm Leibniz (1646- 1716) người Đức, phát triển phép tính vi phân và tích phân. Ông là người nghiên cứu sớm về xác suất toán học. Có nhiều loại trong toán học mang tên ông : sự phân phối Bernoulli, định lý Bernoulli trong xác suất và thống kê, phương trình Bernoulli trong phương trình vi phân, bất đẳng thức Bernoulli (12) JOHAN LUDWIG WILLIAM VALDERMAR JENSEN (1859-1925) Johan Ludwig William Valdermar Jensen là nhà toán học và kỹ sư người Đan Mạch. Tuy công việc chính của ông là một kỹ sư xuất sắc cho một công ty ở Copenhagen và hầu hết các nghiên cứu toán học của ông chỉ được thực hiện trong thời gian rảnh rỗi nhưng ông đã đạt đến mức độ rất cao về toán học. Ông nghiên cứu về chuỗi dài vô tận, hàm gamma, hàm lồi. Qua đó, ông đã đóng góp vào nền toán học sơ cấp : bất đẳng thức Jensen. 205 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Trần Phương, Tuyển tập các chuyên đề luyện thi Đại học môn Toán – Hệ thức lượng giác, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2010. [2] Huỳnh Công Thái, Đậu Thế Cấp, Các chuyên đề - Tìm cực trị và Chứng minh bất đẳng thức chứa hàm lượng giác, NXB Đại học Quốc Gia Tp.HCM, 2007. [3] Nguyễn Văn Nho, Nguyễn Văn Thổ, Chuyên đề Lượng giác, NXB Tổng hợp Tp.HCM, 2007. [4] Võ Giang Giai, Tuyển tập 400 bài toán lượng giác, NXB Đại học Sư Phạm, 2007. [5] Phạm Tấn Phước, Các chuyên đề Lượng giác, NXB Tp.HCM, 1999. [6] Huỳnh Công Thái, Chuyên đề lượng giác – Đẳng thức, Bất đẳng thức trong tam giác, Nhận dạng tam giác, NXB Đại học Quốc Gia Tp.HCM, 2002. [7] James Stewart, Calculus – Concepts and Contexts, Richard Stratton, 2005. [8] Tuyển tập đề thi Olympic 30 tháng 4, Lần XII – 2006, Toán học, NXBGD, 2006. Tuyển tập đề thi Olympic 30 tháng 4, Lần XIII – 2007, Toán học, NXBGD, 2007. Tuyển tập đề thi Olympic 30 tháng 4, Lần XIV – 2008, Toán học, NXBGD, 2008. Tuyển tập đề thi Olympic 30 tháng 4, Lần XV – 2009, Toán học, NXBGD, 2009. Tuyển tập đề thi Olympic 30 tháng 4, Lần XVI – 2006, Toán học, NXBGD, 2010. [9] Nguyễn Phúc Lộc, Lịch sử Toán học, NXBGD, 2008.
Tài liệu đính kèm: