Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến cuối thế kỉ XX

Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến cuối thế kỉ XX

A. Mục tiêu bài học:

- Nắm được một số nét tổng quát nhất về văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến cuối thế kỉ XX: các giai đoạn phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản. Hiểu được mối quan hệ giữa văn học với thời đại, với hiện thực xã hội và sự phát triển lịch sử của văn học.

- Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hóa các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến cuối thế kỉ XX.

- Xác định được phương hướng đúng đắn trong việc tìm hiểu các nhà văn và các tác phẩm được học trong Chương trình Ngữ văn lớp 12.

B. Nội dung bài học:

I. Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến 1975:

1.Vài nét cơ bản về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:

 

doc 7 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1412Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến cuối thế kỉ XX", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng
tháng Tám 1945 đến cuối thế kỉ XX
A. Mục tiêu bài học:
- Nắm được một số nét tổng quát nhất về văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến cuối thế kỉ XX: các giai đoạn phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản. Hiểu được mối quan hệ giữa văn học với thời đại, với hiện thực xã hội và sự phát triển lịch sử của văn học.
- Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hóa các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến cuối thế kỉ XX.
- Xác định được phương hướng đúng đắn trong việc tìm hiểu các nhà văn và các tác phẩm được học trong Chương trình Ngữ văn lớp 12.
B. Nội dung bài học:
I. Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến 1975:
1.Vài nét cơ bản về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
- Cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 vĩ đại đã mở ra trên đất nước ta một kỉ nguyên mới. Từ đây, một nền văn hoá mới gắn liền với lý tưởng độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội được hình thành.
- Đường lối văn nghệ của Đảng là nhân tố có tính chất quyết định để tạo nên trên đất nước ta một nên văn học thống nhất về khuynh hướng tư tưởng, tổ chức và quan niệm nhà văn kiểu mới nhà văn - chiến sỹ trên đất nước ta mấy chục năm qua.
- Hai cuộc kháng chiên chống Pháp và chống Mỹ kéo dài suốt 30 năm đã tác động sâu sắc, mạnh mẽ tới đời sống vật chất và tinh thần của toàn dân tộc, trong đó có văn học nghệ thuật, tạo nên ở văn học giai đoạn này những đặc điểm và tính chất của một nên văn học hình thành và phát triển trong hàon cảnh chiến tranh lâu dài và cô cùng ác liệt.
- Nền kinh tế vẫn còn nghèo nàn và kém phát triển. Nền văn học, từ năm 1945 đến 1975, nước ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hoá các nước xã hội chủ nghĩa như Liên Xô, Trung Quốc,...
2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:
a. Chặng đường từ 1945 đến 1954 ( Giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp ):
- Chủ đề bao trùm nên văn học trong những ngày đấu đất nước giành được độc lập là ca ngợi Tổ quốc và quần chúng cách mạng. Kêu gọi tinh thần đoàn kết dân tộc, cổ vũ phong trao Nam tiến, biểu dương những tấm gương vì nước quên mình.
- Đặc điểm chung:
+ Một số tác phẩm trong những năm 1945 - 1946 đã phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân khi đất nước vừa giành được độc lập.
+ Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp. Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến, tập trung khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân,... Thể hiện niềm tự hào dân tộc, và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.
- Những thành tựu chủ yếu:
+ Truyện ngắn và ký là những thể loại mở đầu cho văn xuôi, chặng đường chống thực dân Pháp.
• Tiêu biểu là những tác phẩm: Một lần tới thủ đô và Trận Phố Ràng của Trân Đăng, Đôi mắt và Nhật ký ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân, Thư nhà của Hồ Phương,... Từ năm 1950, đã xuất hiên những tập truyện kí khá dày dặn: Vùng Mỏ của Võ Huy Tâm, Xung kích của Nguyễn Đình Thi, Đất Nước của Nguyên Ngọc,...
• Truyện, kí kháng chiến chống thực dân Pháp đã phản ánh chân thực và sinh động nhiều mặt của đời sống: chiến trường, vùng địch chiếm, hậu phương, miền xuôi, vùng cao,... Nổi lên hơn cả là những hình ảnh người cầm súng chiến đấu ( Xung kích , Kí sự Cao Lạng ). Nhiều điển hình xã hội đã trở thành điển hình văn học. Người công nhân ( Vùng mỏ ), người nông dân ( Con trâu ) và trí thức ( Đôi Mắt ) cũng được miêu tả chân thực và có bản sắc.
• Tuy nhiên, truyện kí trong những năm kháng chiến chông Pháp còn bộc lộ một số hạn chế như hiện thực được phản ánh chưa thật phong phú; miêu tả tâm lý nhân vật chưa sâu sắc; nhân vật quần chúng cách mạng nổi trội hơn, có phần lấn át con người cá thể.
+ Thơ ca những năm kháng chiến chống Pháp đạt được nhứng thành tựu xuất sắc.
• Tình yêu quê hương, đất nước và lòng căm thù giặc là cảm hứng chính trong thơ ca.
• Thơ ca đã tập trung miêu tả hình ảnh nhân dân, trong cụôc kháng chiến, thể hiện chân thực và cảm động, những tình cảm cao đẹp của con người, tình cảm quân dân đến tình đồng chí,đồng đội, tình cảm kính yêu lãnh tụ đến tình yêu quê hương đất nước. 
• Nhiều nhà thơ có ý thức đổi mới thơ ca với những xu hướng khác nhau: Xu hướng đại chúng hoá, hướng về dân tộc, khai thác những thể thơ truyền thống do Tố Hữu mở đầu là khuynh hướng chủ đạo của cả nền thơ. Nguyễn Đình Thi lại tiêu biểu cho hướng tìm tòi, cách tân thơ ca, tìm đến loại thơ hướng nộivà loại thơ tự do không vần hoặc rất ít vần. Quang Dũng lại tiêu biểu cho hướng khai thác cảm hứng lãng mạn anh hùng.
 Những tác phẩm tiêu biểu: Cảnh Khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm Tháng Giêng, Lên núi của Hồ Chí Minh, Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, Nhớ của Hồng Nguyên, Cá nước, Việt Bắc cuả Tố Hữu, Đất Nước của Nguyễn Đình Thi,...
+ Một số vở kịch ngắn xuất hiện đã phản ánh hiện thực cách mạng và kháng chiến một cách rõ nét.
 Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hoà của Học Thi là những vở kịch được chú ý trong chặng đường này.
+ Lý luận, nghiên cứu, phê bình văn học từ 1945 - 1954 có nhiều sự kiện và tác phẩm có ý nghĩa quan trọng.
 Bản báo cáo Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hoá Việt Nam ( 1948 ) của đồng chí Trường Chinh, cuộc tranh luận về nghệ thuật ở Việt Bắc ( 1949 ) có ý nghĩa mở đường cho văn học nghệ thuật.
 Bài tiểu luận Nhận đường và tập Mấy vấn đề nghệ thuật của Nguyễn Đình Thi, tập phê bình, tiểu luận Nói chuyện thơ ca và Quyền sống con người trong Truyện Kiều của Hoài Thanh, Giảng văn Chinh Phụ Ngâm của Đặng Thai Mai,... là những tác phẩm tiêu biểu.
b. Chặng đường từ 1955 - 1964 ( Giai đoạn đầu xây dựng hòa bình, chủ nghĩa xã hội ):
- Chủ đề:
+ Văn học tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ca ngợi những thay đổi của đất nước con người trong bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội bằng một cảm hứng lãng mạn tràn đầy niềm vui và niềm lạc quan tin tưởng.
+ Nhiều tác phẩm văn học trong chặng đường ngay đã thể hiện tình cảm sâu nặng với miền Nam ruột thịt, nói lên nỗi đau chia cắt và thể hiện ý chí thống nhất đất nước.
- Những thành tựu chủ yếu:
+ Văn xuôi: 
• Nhiều tác phẩm viết về sựu đổi đời của con người trong xã hội mới, miêu tả sự biến đổi số phận và tính cách nhân vật trong môi trường và hoàn cảnh xã hội tốt đẹp.
• Không ít tác phẩm đi theo hướng này đã thể hiện được khát vọng hạnh phúc con người, có ý nghĩa nhân bản sâu sắc như: Đi bước nữa của Nguyễn Thế Phương, Mùa Lạc Nguyễn Khải, Anh Keng của Nguyễn Kiến,...
• Một số tác phẩm tập trung khai thác đề tài kháng chiến chống Pháp, không chỉ ca ngợi chủ nghĩa anh hùng, tinh thần bất khuất mà còn phản ánh được phần nào những hi sinh gian khổ, và những tổn thất, số phận con người trong chiến tranh như tiểu thuyết: Sống mãi với thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng của Hữu Mai, Trước giờ nổ súng của Lê Khâm,...
• Một số tác phẩm khai thác hiện thực đời sống trước cách mạng tháng với cái nhìn, khả năng phân tích và sức khái quát mới: Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan, Mười năm của Tố Hoài, Phất của Bùi Huy Phồn, Vỡ bờ của Nguyễn Đình Thi, Cửa biển của Nguyên Hồng,...
• Viết về đề tài công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa như: Sông Đà của Nguyễn Tuân, Bốn năm sau của Nguyễn Huy Tưởng, Mùa Lạc của Nguyễn Khải, Cái sân gạch của Đào Vũ,...
• Văn xuôi chặng đường này còn có nhiều hạn chế: Không ít tác phẩm thể hiện con người và cuộc sống một cách đơn giản, phẩm chất nghệ thuật còn non kém.
à Như vậy, văn xuôi đã mở rộng đề tài và bao quát được khá nhiều vấn đề, phạm vi của hiện thực đời sống.
+ Thơ ca phát triển mạnh mẽ, có được một mùa gặt bội thu.
 Sự hồi sinh của đất nước sau những năm kháng chiến chống Pháp đầy hi sinh gian khổ, thành tựu bước đầu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, sự hoà hợp giữa cái riêng với cái chung, nỗi đau chia cắt hai miền Bắc Nam,... là những nguồn cảm hứng lớn của thơ ca.
 Tiêu biểu là các tập thơ: Gió Lộng của Tố Hữu, ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên, Riêng chung của Xuân Diệu, Đất nở hoa của Huy Cận, Tiếng Sóng của Tế Hanh,...
+ Kịch nói cũng có những bước đáng kể ở giai đoạn này, đáng ghi nhớ là các vở kịch: Một đảng viên của Học Thi, Ngọn lửa của Nguyên Vũ, Chị Nhân và Nổi Gió của Đào Hồng Cẩm,...
c. Chặng đường từ 1965 - 1975 ( Giai đoạn chống Mĩ cứu nước ):
- Chủ đề bao trùm của văn học thời kì này là đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Những thành tựu chủ yếu:
+ Văn xuôi:
 Tiêu biểu cho văn xuôi trực tiếp về cuộc chiến đấu anh cũng của nhân dân miền Nam là Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng Xà Nu của Nguyễn Trung Thành, Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng, Hồn đất của Anh Đức, Mẫn và tôi của Phan Tứ,...
+ ở miền Bắc, truyện kí cũng phát triển mạnh.
 Tiêu biểu là những tập kí chống Mỹ của Nguyễn Tuân, truyện ngắn của Nguyễn Thành Long, Nguyễn Kiên, Vũ Thị Thường, Đỗ Chu,... Nhiều tác phẩm nổi lên nhờ những tiểu thuyết như Vùng trời ( 3 tập ) của Hữu Mai, Cửa sông và Dấu chân người lính của Nguyễn Minh Châu, Bão biển ( 2 tập ) của Chu Văn,...
+ Thơ ca những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước cũng đã đạt nhiều thành tựu xuất sắc, thực sự là một bước tiến mới của nền thơ ca Việt Nam hiện đại.
• Thơ ca chặng đường này thể hiện rất rõ khuynh hướng mở rộng và đào sâu hiện thực, đồng thời bổ sung, tăng cường chất suy tưởng, chính luận,
 Nhiều tập thơ có tiếng vang, tạo được những không khí lôi cuốn hấp dẫn như Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường, Chim báo bão và những bài thơ đánh giặc của Chế Lan Viên, Đầu súng trăng treo của Chính Hữu, Vầng trăng quầng lửa của Phạm Tiến Duật, Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm, Gió Lào cát trắng của Xuân Quỳnh, Hương cây - bếp lửa của Lưu QuangVũ, Cát trắng của Nguyễn Duy, Góc sân và khoảng trời của Trần Đăng Khoa.
• Lịch sử thơ ca chặng đường này đặc biệt ghi nhận sự xuất hiện của những đóng góp của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mỹ cứu nước. Đó là những nhà thơ phần lớn là những người trực tiếp tham gia cầm súng, vừa đánh giặc vừa sáng tác. Thơ trẻ giàu những chi tiết chân thực của đời sống chiến trường, phản ánh được một phần cái ác liệt, những hi sinh chiến tranh, đặc biệt là cái dựng lên bức chân dung tinh thần của cả một thế hệ trẻ đã cầm súng chiến đấu. Cả thế hệ dàn hàng gánh đất nước trên vai ( Bằng Việt ). Họ đã đem đến cho nền thơ hiện đại Việt Nam một tiếng thơ mới mẻ, trẻ trung, sôi nổi và thông minh. 
 Tiêu biểu là Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm, Lê Anh Xuân, Lưu Quang Vũ, Bằng Việt, Nguyễn Mĩ, Xuân Quỳnh, Thanh Thảo, Hữu Thỉnh, Nguyễn Đức Mậu, Nguyễn Duy, Hoàng Nhuận Cầm, Trần Đăng Khoa,...
+ Kịch giai đoạn này có những thành tựu đáng ghi nhận. Xung đột của thời đại giữa nhân dân anh hùng và kẻ thù man rợ, giữa cuộc sống riêng và sự hi sinh cho đất nước tạo nên nhiều vở kịch có giá trị.
 Tiêu biểu là vở kịch Quê hương Việt Nam và Thời tiết ngày mai của Xuân Trình, Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm, Đôi Mắt của Vũ Dũng Minh,...
+ Nhiều công trình nhiên cứ lí luận phê bình xuất hiện có giá trị hơn cả những công trình của Đặng Thai Mai, Vũ Ngọc Phan, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên,...
3. Những đặc  ... h chung của đất nước, của cộng đồng dân tộc. Đề tài bao trùm của văn học là Tổ quốc và Chủ nghĩa xã hội.
c. Văn học phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển của cách mạng, kết hợp giữa khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:
- Văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 không chỉ là tiếng nói riêng của mỗi cá nhân mà còn phản ánh số phận chung của cả cộng đồng, cả dân tộc.
- Khuynh hướng sử thi:
+ Văn học mang đậm chất sử thi, tập trung phản ánh những vấn đề cơ bản nhất, có ý nghĩa sống còn của đất nước: Tổ quốc còn hay mất, độc lập tự do hay nô lệ.
+ Đây là văn học của những vấn đề, những sự kiện có ý nghĩa lịch sử, của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng.
+ Nhân vật chính thường tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước, thể hiện và kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cả cộng đồng.
+ Con người chủ yếu được khám phá ở bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn. Cái riêng tư, đời thường nếu được nói đến thì chủ yếu cũng là để nhấn mạnh thêm trách nhiệm và tình cảm của cá nhân với cộng đồng.
+ Lời văn sử thi cũng thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ, hào hùng.
+ Khuynh hướng sử thi đòi hỏi người cầm bút nhìn con người và cuộc đời không chỉ bằng con mắt của cá nhân mình mà chủ yếu là bằng con mắt có tầm bao quát của lịch sử, dân tộc và thời đại.
+ Với cái nhìn sử thi, nhiều nhà văn, nhà thơ đã dồn tâm huyết để viết về những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của toàn dân tộc. Đó là những con người có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi của dân tộc và thời đại, nhân danh cộng đồng mà chiến đấu vì sự sống còn của tổ quốc.
- Cảm hứng lãng mạn:
+ Văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 thường gắn bó với con người, thấm đậm chất trữ tình và cảm hứng lãng mạn. Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan.
+ Cảm hứng lãng mạn chủ yếu thể hiện phương diện lí tưởng của cuộc sống và vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
- Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn đã đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng của văn học giai đoạn này.
+ Từ tiểu thuyết, truyện ngắn đến bút kí, tuỳ bút cho đến kịch bản sân khấu và cả thơ trữ tình đều thống nhất với nhau trong phương hướng miêu tả đời sống.
+ Hướng vận động của cốt truyện của xung đột nghệ thuật, của số phận, tính cách nhân vật, của cái tôi trữ tình và dòng cảm nghĩ của tác giả nói chung đều từ hiện tại vươn tới tương lai, từ bóng tối ra ánh sáng, từ gian khổ hi sinh đến niềm chiến thắng, từ nô lệ xiềng xích đến độc lập tự do,...
- Tất cả những yếu tố trên hoà hợp với nhau, tạo nên một đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 về khuynh hướng thẩm mĩ.
* Tóm lại, đây là một đặc điểm thể hiện khuynh hướng thẩm mĩ của văn học Việt Nam những năm 1945 - 1975. Văn học giai đoạn này mang đậm tính sử thi và chất lãng mạn, thấm đượm chất anh hùng ca, tạo nên một vẻ đẹp riêng, mang đậm dấu ấn của thời đại. Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn đã đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng của văn học giai đoạn này.
II. Vài nét khái quát văn học Việt Nam từ 1975 đến cuối thế kỉ XX:
1. Vài nét hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá:
- Với chiến thắng mùa xuân năm 1975, lịch sử dân tộc ta mở ra một kỉ nguyên mới - kỉ nguyên độc lập, tự do và thống nhất đất nước. Tuy nhiên, từ 1975 đến 1985, đất nước ta lại gặp những khó khăn và thử thách mới.
- Từ năm 1986 với công cuộc đổi mới do Đảng cộng sản đề xướng và lãnh đạo, kinh tế nước ta cũng từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, văn hoá nước ta có điều kiện tiếp xúc rộng rãi với nhiều nước trên thế giới. Văn học dịch, báo chí và các phương tiện truyền thông khác phát triển mạnh mẽ. Đất nước bước vào công cuộc đổi mới thúc đẩy nền văn học cũng phải đổi mới.
2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:
- Thơ ca:
+ Từ sau 1975 nhiều nhà thơ có ý thức đổi mới thơ ca, tiêu biểu là Chế Lan Viên với tập Di Cảo thơ. 
+ Hiện tượng nở rộ trường ca sau 1975 là một trong những thành tựu nổi bật của thơ ca giai đoạn này ( Những người đi tới biển của Thanh Thảo, Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh, Trường ca sư đoàn của Nguyễn Đức Mậu, Đất nước hình tia chớp của Trần Mạnh Hảo ). 
+ Một số tập thơ có giá trị khi ra đời ít nhiều tạo được sự chú ý như Tự hát của Xuân Quỳnh, Người đàn bà ngồi đan của ý Nhi, Thư mùa đông của Hữu Thỉnh, ánh Trăng của Nguyễn Duy, Xúc xắc mùa thu của Hoàng Nhuận Cầm, Nhà thơ và hoa cỏ của Trần Nhuận Minh, Gọi nhau qua vách núi của Thi Hoàng,... 
+ Những cây bút thơ thuộc thế hệ sau 1975 xuất hiện rất nhiều, đang từng bước tự khẳng định mình. Tiêu biểu là Phùng Khắc Bắc với tập Một chấm xanh, Y Phương với tập Tiếng hát tháng giêng, Nguyễn Quang Thiều với tập Sự mất ngủ của lửa,...
+ Từ sau năm 1975 xu hướng chung của thơ ca, chuyển từ hướng ngoại sang hướng nội, mở rộng đề tài, có nhiều tìm tòi đổi mới cả về nội dung lẫn hình thức để vươn tới hoà nhập với những nền thơ mới trên thế giới, nhưng độ kết tinh chưa cao.
- Văn xuôi:
+ Trong giai đoạn này văn xuôi có nhiều khởi sắc hơn thơ ca. Một số cây bút đã bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống như Nguyễn Trọng Oánh với Đất trắng ( 1979 ), Thái Bá Lợi với Hai người trở lại trung đoàn ( 1979 ),...
+ Từ đầu những năm 80, văn xuôi tạo đựơc sự chú ý của người đọc với những tác phẩm như Đứng trước biển của Nguyễn Mạnh Tuấn, những cuốn tiểu thuyết Cha và con và,... và Gặp gỡ cuối năm của Nguyễn Khải, Mưa mùa hạ và Mùa lá rụng của Ma Văn Kháng, Thời xa vắng của Lê Liệu, những tập truyện ngắn Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành và Bến quê của Nguyễn Minh Châu,...
+ Văn xuôi thực sự khởi sắc với các tập truyện ngắn ( Chiếc thuyền ngoài xa và Cỏ lau của Nguyễn Minh Châu, Tướng về hưu của Nguyễn Huy Thiệp, tiểu thuyết Mảnh đất lắm người nhiều ma của Nguyễn Khắc Trường, Bến không chồng của Dương Hướng, Thân phận tình yêu của Bảo Ninh, bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông ? của Hoàng Phủ Ngọc Tường, hồi kí Cát bụi chân ai và Chiều chiều của Tô Hoài ),...
- Kịch:
 Từ sau 1975, kịch nói phát triển mạnh mẽ. Những vở kịch như Nhân danh công lí của Doãn Hoàng Giang, Hồn Trương Ba da hàng thịt của Lưu Quang Vũ, Mùa hè ở biển của Xuân Trinh,... là những vở tạo được sự chú ý.
- Từ năm 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới. Tư duy văn học thoáng hơn trước: văn học gắn bó với đời sống hàng ngày, cập nhật hơn những vấn đề của đời sống. Phóng sự xuất hiện, đề cập tới những vấn đề bức xúc của đời sống.
à Như vậy, từ 1975 và nhất là từ 1986, văn học Việt Nam từng bước chuyển sang giai đoạn đổi mới. Văn học vận động theo hướng dân chủ hoá mang tính nhân bản sâu sắc. Văn học phát triển đa dạng hơn về đề tài, chủ đề, phong phú và mới mẻ hơn về thủ pháp nghệ thuật, cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy. Cái mới của văn học giai đoạn này là tính chất hướng nội, đi vào hành trình tìm kiếm bên trong, khai thác con người trong những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, thể hiện con người ở nhiều phương diện của đời sống, kể cả đời sống tâm linh. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực và những tìm tòi đúng hướng cũng nảy sinh những khuynh hướng tiêu cực, những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh. Văn học có xu hướng nói nhiều tới mặt trái của xã hội, ít nhiều có khuynh hướng bạo lực.
III. Kết luận:
- Văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 là nền văn học cách mạng chủ yếu hướng về quần chúng nhân dân, một nền văn học vì Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, thực hiện xuất sắc nhiệm vụ cổ vũ chiến đấu, giải phóng dân tộc.
- Văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 đã kế thừa và phát huy mạnh mẽ những truyền thống tư tưởng lớn của văn học dân tộc: chủ nghĩa nhân đạo đặc biệt là chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng.
 Văn học giai đoạn này cũng đạt được nhiều thành tựu về nghệ thuật ở nhiều thể loại, đặc sắc hơn cả là thơ trữ tình và truyện ngắn.
- Văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975:
+ Thành tựu to lớn:
• Hướng vào đời sống xã hội rộng lớn với nhiều biến cố, sự kiện trọng đại, văn học đã phản ánh được hiện thực của đất nước trong một thời kì lịch sử đầy gian khổ, hi sinh nhưng cũng hết sức vẻ vang của dân tộc ta, thực sự là tấm gương phản chiếu những phương diện cơ bản nhất của tâm hồn dân tộc.
• Với hai cuộc chiến tranh vĩ đại, văn học thể hiện được lẽ sống, khát vọng lớn Không có gì quý hơn độc lập tự do của toàn dân tộc, đã sáng tạo đựơc những hình tượng cao đẹp về đất nước, về nhân dân, về các tầng lớp, thế hệ con người Việt Nam vừa giàu phẩm chất truyền thống, vừa mang đậm những nét mới của thời đại.
• Văn học đã nuôi dưỡng và phát huy lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, góp phần quan trọng vào việc động viên, cổ vũ chiến đấu, có tác dụng to lớn trong việc xây dựng tư tưởng, bồi đắp tâm hồn, hoàn thiện và phát triển nhân cách cao đẹp của con người Việt Nam không chỉ đối với con người ở thời đại ấy mà còn có ý nghĩa lâu dài cho những thế hệ mai sau.
+ Ngoài những thành tựu to lớn nói trên thì văn học giai đoạn này cũng còn nhiều hạn chế:
• Nội dung tư tưởng của nhiều tác phẩm chưa thật sự sâu sắc, cách nhìn con người và cuộc sống còn đơn giản, xuôi chiều và phiến diện.
• Những khó khăn, phức tạp của đời sống, những tổn thất, hi sinh mất mát to lớn trong chiến tranh chưa có điều kiện khai thác.
• Phẩm chất nghệ thuật của nhiều tác phẩm còn non kém, cá tính sáng tạo và phong cách nghệ thuật của nhà văn chưa được phát huy mạnh mẽ.
- Từ 1975 nhất là từ 1986 văn học Việt Nam cùng với đất nước đã bước vào công cuộc đổi mới. Văn học vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, đổi mới quan niệm về nhà văn, về văn học và quan niệm nghệ thuật về con người, phát huy cá tính sáng tạo và phong cách nghệ thuật của nhà văn với những tìm tòi, thể nghiệm mới.
IV. Ghi nhớ: 
- Văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975 hình thành và phát triển trong một hoàn cảnh đặc biệt; chia làm 3 chặng, mỗi chặng lại có những thành tựu riêng.
- Văn học giai đoạn này có ba đặc điểm cơ bản: vận động theo hướng cách mạng hóa, mang tính nhân dân sâu sắc; gắn bó mật thiết với vận mệnh chung của đất nước, tập trung vào hai đề tài Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội; có sự kết hợp giữa khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
- Từ 1975, nhất là từ 1986, cùng với đất nước, văn học Việt Nam bước vào thời kì đổi mới. Văn học vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản sâu sắc. Cái mới của văn học giai đoạn này là tính chất hướng nội, khai thác sâu sắc số phận cá nhân và thân phận con người, có nhiều tìm tòi đổi mới về nghệ thuật.
V. Luyện tập:
 Câu nói của Nguyễn Đình Thi đề cập tới mối quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến. Một mặt, văn nghệ phụng sự kháng chiến - đó là mục đích của nền văn nghệ mới trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh. Mặt khác, chính hiện thực cách mạng và kháng chiến đã đem đến cho văn nghệ một sức sống mới, tạo nên nguồn cảm hứng mới cho văn nghệ.
----------Hết----------

Tài liệu đính kèm:

  • docKhai quat van hoc Viet Nam(1).doc