Lý do chọn đề tài
Bác Hồ của chúng ta đã từng nói: “ Có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó. Có tài mà không có đức là người vô dụng”. Trong bất kì một xã hội nào, một giai đoạn lịch sử nào thì đạo đức luôn luôn giữ một vai trò quan trọng.
Trong 4 năm qua cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” do Đảng ta đề ra đã diễn ra trong khắp cả nước. Trên địa bàn thành phố Hà Nội, để thực hiện kế hoạch 55-KH/TU ngày 04/03/2008 của BCĐ thành phố về cuộc vận động và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Để chào mừng đại lễ nghìn năm Thăng Long, Hà Nội thực hiện nhiệm vụ năm 2010-2011 Sở GD&ĐT Hà nội đã tổ chức cuộc thi chuyên đề “ Tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức
Hồ Chí Minh trong việc dạy học môn Ngữ văn”.
Cuộc vận động đã tác động sâu sắc đến nhận thức của nhiều Đảng viên và của các tầng lớp nhân dân. Hơn nữa đối với môi trường giáo dục, việc tích hợp nội dung giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào một số bộ môn sẽ góp phần rèn luyện phẩm chất đạo đức cho HS và nâng cao chất lượng giáo dục, phát huy được tính sáng tạo của HS.
mục lục Chương 1. Phần mở đầu 2 1. Lý do chọn đề tài 2 2. Mục đích 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 6. Thời gian thực hiện 3 Chương 2: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn 4 I. Cơ sở lí luận 4 1. Vai trò của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh 4 2. Nguồn gốc tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh 4 3. Những chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh 4 II. Cơ sở thực tiễn 6 1. Thực trạng trước khi nghiên cứu 6 2. Số liệu thống kê kết quả học tập của học sinh năm học 2008 – 2009 6 CHƯƠNG 3. Nội dung 9 1. Khái niệm và tính chất 9 2. Yêu cầu, nguyên tắc tích hợp 9 3. Nội dung tích hợp 10 3.1.Tích hợp trong tiết đọc văn 10 3.2.Tích hợp trong tiết tiếng việt 14 3.3. Tích hợp trong tiết làm văn 16 4. Các kiểu tích hợp 17 4.1. Tích hợp dọc 17 4.2. Tích hợp ngang 17 5. Biện pháp tích hợp 17 5.1. Dùng sơ đồ, bảng biểu 18 5.2. Dùng hệ thống bài tập nâng cao 18 5.3. Dùng tranh ảnh minh họa 18 Chương 4: Thực trạng nghiên cứu đề tài 20 1. Thực trạng nghiên cứu đề tài 20 2. Nguyên nhân 22 3. Giải pháp thực hiện 23 Chương 5: Kết luận 24 1. Kết luận chung 24 2. Kiến nghị 24 3. Tài liệu tham khảo 25 tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí minh trong việc dạy và học môn Ngữ văn ở TRƯờNG THPT Chương 1. Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Bác Hồ của chúng ta đã từng nói: “ Có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó. Có tài mà không có đức là người vô dụng”. Trong bất kì một xã hội nào, một giai đoạn lịch sử nào thì đạo đức luôn luôn giữ một vai trò quan trọng. Trong 4 năm qua cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” do Đảng ta đề ra đã diễn ra trong khắp cả nước. Trên địa bàn thành phố Hà Nội, để thực hiện kế hoạch 55-KH/TU ngày 04/03/2008 của BCĐ thành phố về cuộc vận động và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Để chào mừng đại lễ nghìn năm Thăng Long, Hà Nội thực hiện nhiệm vụ năm 2010-2011 Sở GD&ĐT Hà nội đã tổ chức cuộc thi chuyên đề “ Tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong việc dạy học môn Ngữ văn”. Cuộc vận động đã tác động sâu sắc đến nhận thức của nhiều Đảng viên và của các tầng lớp nhân dân. Hơn nữa đối với môi trường giáo dục, việc tích hợp nội dung giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào một số bộ môn sẽ góp phần rèn luyện phẩm chất đạo đức cho HS và nâng cao chất lượng giáo dục, phát huy được tính sáng tạo của HS. Nhà văn Mac-xim Goor-ki đã từng nói “ Văn học là nhân học”. Môn văn là một môn khoa học xã hội có vai trò giáo dục nhân cách con người. Học văn không chỉ học về tri thức mà còn học cách làm người. Trong thời đại ngày nay thế hệ trẻ chính là chủ nhân tương lai của đất nước. Để trở thành những con người có ích cho xã hội, thế hệ trẻ không chỉ phát triển tài năng mà còn phải phát triển về nhân cách. Muốn vậy, mỗi bạn trẻ - mỗi học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường cần phải hiểu những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc. Những giá trị đạo đức ấy được Hồ Chí Minh nâng lên thành Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và trở thành những bài học đạo đức vô cùng quý giá cho dân tộc Việt Nam. Bởi vậy việc tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh đối với môn Ngữ văn là rất quan trọng và vô cùng cần thiết. Tuy nhiên vấn đề tích hợp còn gặp nhiều khó khăn, bất cập cho mỗi giáo viên và việc nhận thức về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh của học sinh còn nhiều hạn chế. Đó là những lí để tôi chọn đề tài. 2. Mục đích Qua đề tài này tôi muốn giúp cho các em HS hiểu được tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và thấy được tầm quan trọng của việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Góp phần hình thành nhân cách, bồi dưỡng tình cảm cho HS. Tạo niềm say mê hứng thú và phát huy tính tích cực trong việc tự học, tự rèn luyện phẩm chất đạo đức ở HS. Hướng dẫn cho HS biết cách đưa nội dung tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào bài viết của mình. Phát huy việc đổi mới phương pháp để phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Tuy vậy, làm thế nào để việc tích hợp đạt hiệu quả cao? Vì vậy với đề tài này tôi cũng muốn chia sẻ với đồng nghiệp một vài kinh nghiệm trong nghề nghiệp và cũng mong nhận được sự góp ý chân thành của mọi người. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng : HS trường PTTH Mỹ Đức C. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong từng phân môn, từng nội dung ở một số bài tiêu biểu trong chương trình Ngữ văn lớp 10, 11, 12. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu vai trò, nội dung tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh Nghiên cứu về cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài Nghiên cứu nội dung đề tài Nghiên cứu về thực trạng, nguyên nhân, giải pháp. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê So sánh Thực nghiệm Nêu ví dụ 6. Thời gian thực hiện : Năm học 2009 – 2010 và 2010 - 2011 Chương 2: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn I. Cơ sở lí luận 1. Vai trò của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh góp phần làm nên những giá trị mới về văn hóa, đạo đức của dân tộc việt Nam. Góp phần hoàn thiện nhân cách cho con người, nhất là việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ qua một số môn học trong trường PT, trong đó có môn Ngữ văn. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh sẽ trở thành kim chỉ nam cho hành động của thế hệ thanh niên. 2. Nguồn gốc tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh không phải tự nhiên mà có được. Tư tưởng đạo đức của Người trước hết được bắt nguồn từ truyền thống đạo đức của dân tộc: Đó là lòng yêu nước, tình yêu thương con người, lòng nhân ái bao dung, vị tha và tinh thần đoàn kết. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là sự kế thừa và tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại của phương Đông và phương Tây. Những kiến thức mà Người đã tiếp thu được đều được soi rọi dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mac- Lê Nin với một phương pháp luận khoa học đúng đắn - phương pháp biện chứng duy vật, để từ đó Người xây dựng những chuẩn mực đạo đức mới trên cơ sở chuẩn mực đạo đức truyền thống của dân tộc. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh còn được hình thành từ hoạt động thực tiễn, từ quá trình tự rèn luyện phấn đấu không ngừng nghỉ của một bậc đại nhân, đại trí, đại dũng. 3. Những chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh a. Trung với nước, hiếu với dân Hồ Chí Minh đã từng nói : Ngày xưa trung là trung với vua, hiếu là hiếu với cha mẹ mình thôi. Ngày nay, nước ta là nước dân chủ cộng hòa trung là trung với tổ quốc, hiếu là hiếu với nhân dân. Như vậy chữ trung trong truyền thống là đạo thờ vua. Trung là trung với vua, với triều đại phong kiến. Hồ Chí Minh đã tiếp thu những mặt tích cực, gạt bỏ những mặt tiêu cực và bổ sung những nội dung mới của thời đại. Chữ trung theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, là trung thành với Đảng, với nhân dân. Chữ hiếu theo quan niệm của người xưa là phải thương yêu, chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ. Theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh chữ hiếu mang nghĩa rộng hơn. Hiếu là phải lo cho dân, đấu tranh vì dân, hết lòng phục vụ nhân dân, phải kính trọng và gần dân. b. Lòng yêu thương con người, sống có nghĩa tình Tình yêu thương con người nó xuất phát từ trái tim, từ tâm trí của Bác. Tình yêu thương con người trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh được hun đúc, bồi dưỡng từ truyền thống gia đình, truyền thống quê hương và truyền thống dân tộc. Bác dành tình yêu thương cho mọi giai cấp, mọi tầng lớp nhất là nhân dân lao động và những người cùng khổ trong xã hội. Tình yêu đó không chỉ bó hẹp trong phạm vi đất nước Việt Nam mà Người còn dành tình yêu thương cho tất cả những người lao động nghèo khổ trên thế giới. Tình yêu thương ở Bác còn được thể hiện trong mối quan hệ bạn bè, đồng chí. Với Bác tình yêu thương còn được thể hiện ở lòng khoan dung độ lượng. Một điểm nổi bật khác nữa là phải nói đến là tình yêu thương của Bác đã biến thành hành động, chiến đấu chống lại những thế lực đen tối để đem lại cuộc sống hòa bình, hạnh phúc, ấm no cho nhân dân. c. Cần, kiệm, liêm , chính, chí công vô tư Nói về tầm quan trọng của những đức tính trên, Hồ Chí Minh đã mượn những hiện tượng thiên nhiên để so sánh: Trời có bốn mùa : Xuân, hạ, thu, đông Đất có bốn phương: Đông, tây, nam, bắc Người có bốn đức:Cần, kiệm, liêm, chính Thiếu một mùa thì không thành trời Thiếu một phương thì không thành đất Thiếu một đức thì không thành người. Vì vậy việc giáo dục đức tính cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư cho HS là vô cùng cần thiết. Chữ cần theo Bác là siêng năng, chăm chỉ, dẻo dai Chữ kiệm trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là không xa xả, hoang phí. Phải tiết kiệm sức lao động, thời gian, tiền của dân, của nước. Với Bác cần mà không kiệm thì làm chừng nào xào chừng ấy, kiệm mà không cần thì không phát triển được. Như vậy cần phải đi đôi với kiệm. Chữ liêm nghĩa là trong sạch, không tham lam. Chữ chính nghĩa là không tà, là thẳng thắn, đứng đắn. Để thực hiện tốt chữ Chính Bác yêu cầu mỗi cá nhân phải tự mình Chính trước, có vậy mới giúp đực người khác Chính được. Chí công vô tư là phải đem lòng Chí công vô tư mà đối với người khác, khi làm việc gì cũng phải nghĩ đến lợi ích của tập thể lên trên hết, phải công tâm chính trực khi làm việc, không vì lợi ích cá nhân mà bỏ qua lợi ích tập thể. d. Tinh thần Quốc tế trong sáng Ngay từ khi bắt đầu làm cách mạng, Hồ chí Minh luôn chủ trương cần phải đoàn kết với nhân thế giới, đặc biệt là đoàn kết Quốc tế vô sản. Đoàn kết với những dân tộc bị áp bức, với nhân dân các nước trong cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân . II. Cơ sở thực tiễn 1. Thực trạng trước khi nghiên cứu Trước khi nghiên cứu đề tài này tôi thấy rằng học sinh hiểu biết về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là rất hạn chế. Nếu có thì cũng chỉ là biết một cách nôm na, sơ lược. Đa số học sinh không nhiệt tình trong việc tìm hiểu về cuộc đời, sự nghiệp cũng như tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. Tuy nhiên ở một mức độ nhất định các em nhận thức được công lao to lớn của Hồ Chí Minh đối với dân tộc. 2. Số liệu thống kê kết quả học tập của học sinh năm học 2008 - 2009 Dưới đây tôi xin cung cấp những số liệu cụ thể về kết quả của học sinh trong một số bài viết. + Điểm bài viết số 1 của lớp 10A2 ( Văn tự sự: Em hãy kể về một tấm gương người tốt, việc tốt) Điểm giỏi : 0 em Điểm khá: 2 em Điểm trung bình : 30 em Điểm yếu : 12 em Điểm kém : 3 em + Điểm bài viết số của lớp 11A9 ( Nghị luận xã hội: Suy nghĩ của em về lời khuyên của Bác Hồ: “ Có tài mà không có đức là người vô dụng. Có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó) Điểm giỏi : 0 em Điểm khá : 3 em Điểm trung bình : 28 em Điểm yếu : 9 em Điểm kém : 2 em + Điểm bài viết số 6 của lớp 11A11 ( Nghị luận xã hội: Suy nghĩ của em về lời khuyên của Bác Hồ: “ Có tài mà không có đức làm việc gì cũng khó. Có đức mà không có tài là người vô dụng”) Điểm giỏ i: 0 em Điểm khá : 3 em Điểm trung bình : 29 em Điểm yếu : 6 em Điểm kém : 2 em Bảng thống kê kết quả học kì II năm học 2008- 2009 môn Ngữ văn của một số lớp: 10A2, 11A9, 11A11. Lớp 10A2 11A9 11A11 Giỏi 0% o% 0% Khá 29,8% 28,5% 20% Trung bình 46,8% 47,6% 47,5% Yếu 17,5% 16,6% 25% Kém 5,9% 7,3% 7,5% Xuất phát từ thực trạng trên tôi thấy rằng: Đối với một số môn khoa học xã hội việc tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí ... ng nghệ thông tin. VD: Khi dạy tác phẩm Tuyên ngôn độc lập của Hồ CHí Minh GV đưa hình ảnh Bác đọc bản tuyên ngôn độc lập ở quảng trường Ba Đình Hà Nội. Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập ở quảng trường Ba Đình – Hà Nội Chương 4: Thực trạng nghiên cứu đề tài Thực trạng nghiên cứu đề tài * Thuận lợi Giờ học sinh động và hấp dẫn hơn đối với những tiết học áp dụng công nghệ thông tin có tranh ảnh minh họa và sơ đồ bảng biểu. HS hứng thú hơn và tích cực làm việc hơn trong mỗi tiết học. HS có nhiều tiến bộ trong việc liên hệ với tấm gương đạo đúc Hồ Chí Minh trong bài viết của mình. Trong quá trình dạy, tôi nhận thấy nhiều HS luôn luôn cố gắng, phấn đấu trong việc trau dồi kiến thức, tìm tòi sáng tạo và rèn luyện phẩm chất đạo đức. - VD: Trong bài viết số 5 của lớp 11A2 và 11A3 tôi cho HS một đề văn nghị luận xã hội như sau: Để giáo dục thế hệ trẻ, Bác Hồ đã viết: Không có việc gì khó Chỉ sợ lòng không bền Đào núi và lấp biến Quyết chí ắt làm nên ( Hồ Chí Minh) Anh ( chị ) viết một bài văn nghị luận xã hội khoảng 400 từ để trình bày ý kiến của mình về những câu thơ trên. Qua đó anh chị co suy nghĩ gì về việc tu dưỡng, rèn luyện vè phẩm chấtt đạo đức và trí tuệ của thanh niên ngày nay. Kết quả: Lớp 11A2 ( Năm học 2010 – 2011) Điểm giỏi : 4 em Điểm khá : 17em Điểm trung bình : 20 Điểm yếu : 4 em Điểm kém: 0 em Lớp 11A3 ( Năm học 2010 – 2011) Điểm giỏi : 2 em Điểm khá: 18 em Điểm trung bình : 24 em Điểm yếu : 5 em - Tôi xin trích dẫn một đoạn văn của một em HS lớp 11A2 Bài đạt điểm 8 của em Đỗ Thúy An lớp 11A2: “ Bốn câu thơ trên được Bác Hồ đúc rút từ trong thực tết cuộc sống, từ quá trình rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức – ý chí, nghị lực của bản thân. Những câu thơ của Bác chính là lời khuyên vô cùng bổ ích và trở thành phương châm hành động cho thế hệ trẻ. Ngày nay, đất nước của chúng ta được sống trong hòa bình, được hưởng một cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Tuy nhiên trong xã hội có biết bao nhiêu con người có cuộc sống khó khăn, không may mắn. Nhưng bằng ý chí, nghị lực và quyết tâm cao họ đã vươn lên để khẳng định mình và trở thành một tấm gương sáng trong việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Đó là anh Nguyễn Hữu Ân trong một bài viết “ truyện cổ tích mang tên Nguyễn Hữu Ân” trong chương trình Ngữ văn 12 tập một. Tuy nhiên, bên cạnh những tấm gương như anh Nguyễn Hữu Ân thì không ít những bạn trẻ sống buông thả, không có ý chí nghị lực vươn lên. Đây là những bạn trẻ đáng bị lên án và phê phán. Như vậy thế hệ trẻ ngày nay cần phải làm gì để thực hiện được lời dạy của Bác? Điều quan trọng hơn là mỗi chúng ta phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện về tài năng, trí tuệ cũng như phẩm chất đạo đức, phải có lòng kiên trì, ý chí, nghị lực, quyết tâm cao. Bởi vì: Ví không có cảnh đông tàn. Thì đâu vó cảnh huy hoàng ngày xuân”. ( Hồ Chí Minh) * Khó khăn Vấn đề tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh chưa được thực hiện một cách đồng bộ đối với đội ngũ giáo viên trong tổ. Hơn nữa sự tích hợp còn phụ thuộc vào năng lực, trình độ sư phạm của từng người. Tích hợp như thế nào để cho bài giảng sinh động, hập dẫn không mang tính chất gượng ép thực sự còn rất nhiều GV lúng túng. Tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh với việc đổi mới phương pháp dạy và học lấy HS làm trung tâm và áp dụng công nghệ thông tin vào bài giảng đòi hỏi mỗi người GV phải mất nhiều thời gian, công sức. - Đối tượng HS của trường đa số là trung bình – Yếu. * Kết quả Qua hai năm giảng dạy tôi đã vận dụng một cách linh hoạt trong từng phân môn của môn học này và đạt được những kết quả nhất định. - Rất nhiều em HS hiểu một cách sâu sắc về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, nhận thức được tình cảm của Bác dành cho nhân dân Việt Nam và cả những con người cùng khổ trên thế giới - Số liệu thống kê kết quả học tập của HS năm học 2010 – 2011 Lớp 11A2 11A3 12A2 12A5 12A9 Giỏi 8,8% 6.1% 0% 4,7% 0% Kkhá 46,6% 46.9% 31.9% 58,1% 34,9% Trung bình 44.6 47,3% 55,3% 30,2% 46,5% Yếu 0% 0% 12,8% 7% 18,6% Kém 0% 0% 0% 0% 0% Nguyên nhân Đối với giáo viên - Nhiều giáo viên đã cố gắng tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và đạt được những kết quả nhất định. - Tích cực đi dự thăm lớp học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp và tổ chức các buổi rút kinh nghiệm. - ở một số lớp có chất lượng cao nhiều giáo viên đã bước đầu thành công trong việc áp dụng phương pháp dạy và học mới. - Tuy nhiên bên cạnh những nguyên nhân về thành tựu đã đạt được thì cũng còn có rất nhiều nguyên nhân về mặt hạn chế. + Để cho bài giảng sinh động, hấp dẫn trong một tiết dạy văn theo hướng tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí minh đòi hỏi giáo viên phải mất nhiều thời gian, công sức. + Do điều kiện khách quan nên việc sử dụng đồ dùng dạy học, áp dụng khoa học công nghệ vào bài giảng còn nhiều hạn chế + Đối tượng HS của trường đa số là ở mức độ trung bình- yếu nên GV gặp rất nhiều khó khăn trong việc áp dụng phương pháp dạy học mới: Trao đổi, thảo luận lấy HS làm trung tâm. Đối với học sinh - Trong một số lớp tôi thực dạy đã có nhiều em HS cố gắng tìm tòi, học hỏi về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh bằng nhiều nguồn tư liệu khác nhau. - Hạn chế lớn nhất đối với HS của trường chất lượng đaqàu vào thấp, ý thức học tập của nhiều em rất kém. Giải pháp thực hiện Đối với giáo viên Thường xuyên tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí minh trong nhiều tiết học và phải linh hoạt sáng tạo trong phương pháp cũng như trong việc lựa chọn nội dung tích hợp Có ý thức tự trau dồi, tích cực dự giờ thăm lớp để học hỏi kinh nhiệm của đồng nghiệp. Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực để phát huy tính sáng tạo của HS Đầu tư nhiều thời gian cho việc áp dụng những phương tiện dạy mới trong thời đại ngày nay. GV phải là tấm gương sáng làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho HS noi theo, đặc biệt phải tâm huyết với nghề. Đối với học sinh - HS cần phải tìm hiểu kĩ về cuộc đời và con người Bác, hiểu sâu sắc tác phẩm văn học của Hồ Chí Minh sáng tác. Tích cực tham vào các hoạt động từ thiện do trường, lớp hoặc địa phương tổ chức. Cần có ý thức trong việc rèn luyện tính tự học và tu dưỡng phẩm chất đạo đức. Chương 5: Kết luận Kết luận chung Cùng tồn tại song song với những môn khoa học xã hội khác như môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân ... song môn văn lại có một vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách, giáo dục đạo đức cho học sinh. Có một điều vô cùng lí thú : văn học giáo dục đạo đức cho con người không phải ở những luân lí, khái niệm khô khan, cứng nhắc mà nó lắng lại ở chiều sâu của cảm xúc. Đến với một tiết đọc văn, người giáo viên không chỉ truyền đạt truyền cho học sinh kiến thức mà còn dạy cho các em hiểu được thế nào là tình yêu thương, lòng bao dung, vị tha, độ lượng....Ngày nay xã hội ngày càng phát triển, đi lên và kéo theo đó cũng là những mặt trái của nó. Việc tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong một số môn xã hội, nhất là môn Ngữ văn mục đích cuối cùng vẫn phải đạt được mục tiêu bài học và góp phần hình thành nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn cho học sinh. Những nghiên cứu trên là một số kinh nghiệm nhỏ mà tôi đúc rút được trong quá trình giảng dạy. Vì vậy tôi rất mong nhận sự đóng góp ý kiến chân thành của các bạn đồng nghiệp! Kiến nghị Với tổ chuyên môn trong nhà trường Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề: tích hợp gioá dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, các bài dạy khó. Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giỏi. Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau, nhất là việc đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực. Với nhà trường Đầu tư sách tham khảo cho giáo viên. Đầu tư kinh phí cho các tổ chuyên môn làm việc ngoài giờ trong các buổi hội thảo chuyên đề. Biểu dương, khen thưởng cho những học sinh nghèo vượt khó, đạt được nhiều thành tích cao trong học tập. Với Sở GD&ĐT Mở các lớp tập huấn chuyên đề cho giáo viên . Đầu tư cho các trường về phương tiện dạy học, tài liệu tham khảo. Với phụ huynh học sinh Quan tâm nhiều hơn nữa về việc học tập của con em mình. Kết hợp giáo dục các em ở gia đình và nhà trường. Tài liệu tham khảo SGK Ngữ văn lớp 10, 11, 12. Giáo trình trư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản chính trị quốc gia. Tích hợp trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thường phổ thông. Một số mẩu chuyện về tư tưởng đâọ đức Hồ Chí Minh trên Internet Sách giá viên Ngữ văn 10, 11, 12. Mỹ Đức, ngày 20 tháng 5 năm 2011 Người viết sáng kiến Phạm Thị Thanh Nhận xét, đánh giá của hội đồng khoa học cấp cơ sở ......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Nhận xét, đánh giă của hội đồng khoa học cấp trên ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tài liệu đính kèm: