Giáo án Văn 12 - Chương trình chuẩn - Tiết 31 đến 38

Giáo án Văn 12 - Chương trình chuẩn - Tiết 31 đến 38

THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ NGỮ ÂM

A. Mục tiêu bài học.

 Giúp học sinh :

 - Củng cố và nâng cao nhận thức về một số phép tu từ ngữ âm; đặc điểm vầ tác dụng của chúng.

 - Biết phân tích các phép tu từ trong văn bản, bước đầu biết sử dụng chúng khi cần thiết.

B. Phương tiện- PP thực hiện.

 - Nêu vấn đề + Gợi mở + Phát vấn + Diễn giảng + Quy nạp . . .

 - Giáo án + SGK + tài liệu tham khảo.

C. Tiến trình bài dạy.

 1. Ổn định, kiểm tra sĩ số.

 2. Kiểm tra bài cũ: (lược)

 3. Nội dung bài mới:

 

doc 17 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1438Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Văn 12 - Chương trình chuẩn - Tiết 31 đến 38", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày 25/10/2009 
Tiết 31	
thực hành một số phép tu từ ngữ âm
A. Mục tiêu bài học.
	Giúp học sinh :
	- Củng cố và nâng cao nhận thức về một số phép tu từ ngữ âm; đặc điểm vầ tác dụng của chúng.
	- Biết phân tích các phép tu từ trong văn bản, bước đầu biết sử dụng chúng khi cần thiết.
B. Phương tiện- PP thực hiện.
	- Nêu vấn đề + Gợi mở + Phát vấn + Diễn giảng + Quy nạp . . .
	- Giáo án + SGK + tài liệu tham khảo.
C. Tiến trình bài dạy.
	1. ổn định, kiểm tra sĩ số.
	2. Kiểm tra bài cũ: (lược)
	3. Nội dung bài mới:
hoạt động của thầy và trò
nội dung kiến thức
Hoạt động 1: GV cho HS thảo luận và trả lời trước lớp các bài tập trong SGK.
Hoạt động 2: GV chốt lại các ý kiến.
CH: Em nhận xét nhịp điệu các vế trong đoạn văn trên?
CH: Đoạn văn trên dùng phép tu từ nào?
CH: Đoạn văn trên dùng những phép tu từ nào?
CH: Hai câu cuối ngắt nhịp như thế nào?
CH: Sự lặp lại và phối hợp 4 phụ âm đầu (l) trong các tiếng lửa lựu lập loè miêu tả được trạng thái gì?
CH: Trong đoạn thơ vần nào được lặp lại nhiều nhất? Tác dụng của biện pháp điệp vần đó?
CH: Đoạn thơ gợi ra được khung cảnh hiểm trở của vùng rừng núi và sự gian lao, vất vảm của cuộc hành quân là nhờ có sự đóng góp của nhiều yếu tố nào? 
 I.Tạo nhịp điệu vầ âm hưởng cho câu
Bài tập 1:
 - Hai vế đầu dài, nhịp điệu dàn trải, phù hợp với việc biểu hiện cuộc đấu tranh trường kì của dân tộc. Vế sau ngắn, nhịp điệu dồn dập, mạnh mẽ, phù hợp với sự khẳng định hùng hồn về quyền độc lập, tự do của dân tộc. Về mặt lập luận, hai vế đầu có vai trò như các luận cứ, còn vế sau và câu cuối như các kết luận.
 - 3 vế đầu kết thúc bằng các âm tiết mang thanh bằng (nay, nay, do), câu tiếp theo kết thúc bằng thanh trắc (lập). Hơn nữa, do là âm tiết mở, lập là âm tiết đóng. Vì vậy, kết thúc bằng âm tiết mang thanh nặng và là âm tiết đóng (lập) có âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát, thích hợp với lời khẳng định quyền độc lập của dân tộc.
 - Phối hợp với nhịp điệu và âm thanh, đoạn văn có dùng phép điệp từ ngữ (một dân tộc đã gan góc, dân tộc đó phải được...) và điệp cú pháp (hai vế đầu dài, có kết cấu cú pháp giống nhau; vế sau và câu cuối ngắn, kết cấu cú pháp cũng giống nhau.
Bài tập 2:
 - Phép điệp phối hợp với phép đối. Không phải chỉ điệp (lặp) từ ngữ mà cả lặp kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu. Ví dụ nhịp của các câu đầu được lặp lại là 4/2/4/2. Không phải chỉ có sự đối xứng về từ ngữ, mà còn có cả sự đối xứng về nhịp điệu và kết cấu ngữ pháp. Ví dụ: Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm (nhịp 3/2/3/2, với kết cấu ngữ pháp đều là C-V-P (phụ ngữ).
 - Câu văn xuôi nhưng có vần ở một số vị trí. Ví dụ câu đầu có vần giữa tiếng bà và tiếng già. Câu thứ 2 điệp vần ung giữa các tiếng súng (ai có súng dùng súng).
 - Sự phối hợp giữa những nhịp ngắn (đầu câu 1,2,3) với những nhịp dài dàn trải (vế cuối câu 1,4) tạo nên âm hưởng khi khoan thai, khi dồn dập mạnh mẽ. Điều đó phù hợp với một lời kêu gọi cứu nước thiêng lêng.
Bài tập 3:
 Đoạn văn dùng phép nhân hóa, đồng thời dùng nhiều động từ. Những biện pháp đó phối hợp với các yếu tố ngữ âm sau:
 - Sự ngắt nhịp (dấu phẩy ở 3 câu đầu) khi cần liệt kê.
 - Câu văn thứ 3 ngắt nhịp liên tiếp như lời kể về từng chiến công của tre. Hơn nữa, nhịp ngắn trước, nhịp dài sau tạo nên âm hưởng du dương của lời ngợi ca.
 - Hai câu văn cuối, câu được ngắt nhịp giữa CN và VN (không dùng từ là), tạo nên âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát của một lời tuyên dương công trạng, khẳng định ý chí kiên cường và chiến công vẻ vang của tre.
II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh.
	Bài tập 1:
a. Sự lặp lại và phối hợp 4 phụ âm đầu (l) trong các tiếng lửa lựu lập loè miêu tả được trạng thái ẩn hiện trên một diện rộng của hoa lựu và hoa đơn (đỏ như lửa và lấp ló trên cành như những đốm lửa lúc ẩn lúc hiện, lúc loé lên lúc lại ẩn hiện trong tán lá).
 b. ở đây cũng có sự phối hợp của các phụ âm đầu l (4 lần) trong một câu thơ. điều đó diễn tả được trạng thái của ánh trăng phản chiếu trên mặt nước ao: ánh trăng như phát tán rộng hơn, loang ra và choáng lấy khắp bề mặt không gian trên mặt ao.
 Bài tập 2:
 Trong đoạn thơ đó, được lặp lại nhiều nhất là vần ang (có nguyên âm rộng và phụ âm cuối là âm mũi): 7 tiếng. Vần ang tạo nên âm hưởng rộng mở, tiếp diễn kéo dài. Nó phù hợp với cảm xúc chung: mùa đông đang còn tiếp diện với nhiều dấu hiệu đặc trưng (lá vàng đang đỏ, sếu, giang đang bay về phương Nam để tránh rét), vậy mà đã có những lời mời gọi của mùa xuân.
Bài tập 3:
Đoạn thơ gợi ra được khung cảnh hiểm trở của vùng rừng núi và sự gian lao, vất vảm của cuộc hành quân là nhờ có sự đóng góp của nhiều yếu tố: 
 - Nhịp điệu 4/3 ở 3 câu thơ đầu.
 - Sự phối hợp giữa các thanh trắc và thanh bằng ở 3 câu thơ đầu, trong đó câu thơ đầu thiên về vần trắc. Câu thơ thứ 4 (câu cuối của khổ thơ) lại toàn vần bằng. Tất cả đều gợi tả một không gian hiểm trở và mang sắc thái hùng tráng, mạnh mẽ. Câu cuối khổ thơ toàn vần bằng gợi tả một không khí thoáng đãng, rộng lớn trải ra trước mắt khi đã vượt qua con đường gian lao vất vả.
 - Dùng các từ láy gợi hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút. Dùng phép đối từ ngữ: Dốc lên khúc khuỷu/ Dốc thăm thẳm; Ngàn thước lên cao/ Ngàn thước xuống. Phép lặp từ ngữ: Dốc, ngàn thước. Phép nhân hoá: Súng ngửi trời.
- Phép lặp cú pháp ở câu 1,3.
	4. Củng cố, luyện tập:
	 cho HS nhắc lại tác dụngh của các biện pháp tu từ ngữ âm.
**************************
Ngày soạn: 27/10/2009. 
viết bài làm văn só 3
(Nghị luận văn học)
A. Mục tiêu cần đạt.
	Giúp học sinh: 
	- Vận dụng kiến thức đã học trong các văn bản phần văn học để làm bài viết nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
	- Vận dụng các kĩ năng nghị luận để viết bài NLVH phù hơpự yêu cầu cụ thể của đề bài.
B. đề bài
	Câu 1: Tính dân tộc trong bài thơ "Việt Bắc" của Tố Hữu được thể hiện cụ thể ở những phương diện nào? Trình bày vắn tắt và nêu dẫn chứng minh hoạ.
	Câu 2: Phân tích tâm trạng của tác giả khi nhớ về miền tây Bắc Bộ và những người đồng đội trong đoạn thơ sau :
"Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
...............................................
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi"
	( Quang Dũng - Tây Tiến)
c. GợI ý TRả LờI
I. Yêu cầu về kĩ năng:
	- Học sinh hiểu đề, biết làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt chuẩn.
	II. Yêu cầu về kiến thức:
	HS có thể trình bày theo nhiều cách miễn sao phù hợp với đề ra và phải đủ các ý chính sau :Câu 1: (3 điểm).
	- Giới thiệu ngắn gọn về hoàn cảnh ra đời, đề tài của bài thơ (0,5 điểm).
	- Những biểu hiện cụ thể của tính dân tộc trong bài thơ:
	+ Tính dân tộc được biểu hiện trong nội dung của bài thơ (1 điểm): Đề tài, hình tượng trung tâm, cảm hứng chủ đạo của bài thơ đều hướng tới những vấn đề lớn của lịch sử dân tộc (cuộc kháng chiến chống Pháp; hình tượng đất nước; con người Việt Nam vừa anh dũng, quật cường, vừa tràn đầy vẻ đẹp thơ mộng, đằm thắm; cảm hứng yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng).
	+ Tính dân tộc được biểu hiện trong hình thức nghệ thuật bài thơ (1,5 điểm): thể thơ lục bát, giọng điệu trữ tình (lời bày tỏ, đối đáp tâm tình ngọt ngào của ca dao), cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh.
Câu 2 (7 điểm):
	* Mở bài (0,5 điểm).
	- Giới thiệu ngắn gọn về hoàn cảnh ra đời, đề tài, cảm hứng chủ đạo trong bài thơ "Tây Tiến" của Quang Dũng.
	- Trình bày ngắn gọn về vị trí, cảm hứng trữ tình nổi bật của đoạn trích.
	* Thân bài (6 điểm):
	- Nỗi nhớ không gian, nhớ núi rừng, làng bản; HS bám sát được giọng điệu, từ ngữ, hình ảnh cụ thể để nêu bật được tâm trạng nhớ nhung đến cồn cào, khắc khoải của nhà thơ khi hướng về Tây Tiến. Mỗi địa danh miền tây Bắc Bộ đều gắn với những ấn tượng sâu đậm trong kí ức nhà thơ. Qua thế giới thiên nhiên, HS cần cảm nhận, phân tích được nét riêng của hồn thơ Quang Dũng: "Sông Mã...xa khơi" (2 điểm).
	- Nỗi nhớ đồng đội: HS cảm nhậnvà phân tích được tâm trạng của nhà thơ qua hình ảnh người lính Tây Tiến trên con đường hành quân đầy gian khổ. Nỗi đau mất mát, niềm cảm thương vô hạn của nhà thơ được nói lên bằng giọng ngang tàng, kiêu hãnh, nhằm vượt lên thực tại khốc liệt "Anh bạn.... quên đời" (2 điểm).
	- Sự kết hợp giữa giai điệu cảm xúc bi tráng, mãnh liệt và nét thi vị, bay bổng trong tâm trạng trữ tình qua bức tranh thiên nhiên và con người miền tây Bắc Bộ: "Chiều chiều... nếp xôi" (2 điểm).
	* Kết bài (0,5 điểm):
	- Nêu kết luận tổng quát về ý nghĩa của hình tượng nghệ thuật và đặc trưng của cảm xúc trữ tình trong đoạn thơ.
	- Đánh giá vắn tắt về những đặc điểm nghệ thuật của đoạn thơ trong mối liên hệ với toàn tác phẩm.
D. Biểu điểm
 - Cho 9- 10 điểm khi HS đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, văn viết có cảm xúc, dẫn chứng chọn lọc, phong phú, diễn đạt trong sáng. Có thể còn có một vài sai sót nhỏ.
 - Cho 7- 8 điểm khi HS cơ bản đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, dẫn chứng chưa thật phong phú nhưng phải làm nổi bật được trọng tâm. Diễn đạt tương đối tốt. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
	- Cho 5- 6 điểm khi HS đáp ứng được khoảng 1/2 yêu cầu nêu trên. Dẫn chứng chưa thật phong phú nhưng phải làm rõ được trọng tâm. Diễn đạt thoát ý. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
	- Cho 2- 4 điểm khi HS chưa nắm được yêu cầu của đề bài , bàn luận không đúng với tinh thần của đề ra. Dẫn chứng nghèo nàn, phân tích còn nhiều hạn chế. Bố cục lộn xộn, mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp.
	- Cho 0- 1 điểm khi HS không hiểu đề, sai lạc cả về nội dung và phương pháp.
**************************
Ngày 30/10/2009
Tiết 34- 35
đọc thêm Dọn về làng
 - Nông Quốc Chấn -
 Đò Lèn
 - Nguyễn Duy -
 tiếng hát con tàu
	 - Chế Lan Viên-
	A. Mục tiêu bài học.
	Giúp học sinh:
	- Nắm được những nét chính về tác giả.
	- Nắm được nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
B. Phương tiện - PP thực hiện.
	- Nêu vấn đề + Gợi mở + Phát vấn + Diễn giảng + Quy nạp... 
	- Giáo án + SGK + tài liệu tham khảo
C. Tiến trình bài dạy.
	1. ổn định, kiểm tra sĩ số.
	2. Kiểm tra bài cũ: (lược).
	3. Nội dung bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
HĐ1: GV cho HS đọc phần tiểu dẫn trong SGK.
HĐ2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài thông qua hệ thống câu hỏi.
CH: Cuộc sống gian khổ của nhân dân Cao - Bắc - Lạng và tội ác của giặc Pháp trong bài thơ được diễn tả như thế nào?
CH: Nét độc đáo trong phong cách thể hiện niềm vui Cao- Bắc- Lạng được giải phóng qua phần đầu và phần cuối bài thơ?
CH: Phân tích màu sắc dân tộc được biểu hiện qua cách sử dụng hình ảnh của tác giả?
CH: Cái tôi của tác giả thuở nhỏ được thể hiện như thế nào?
CH: Nét quen thuộc và mới mẻ trong cách nhìn của tác giả về chính mình trong quá khứ?
CH: Tình cảm sâu nặng của tác giả đối với bà mình được biểu hiện cụ thể như thế nào?
CH: Cách thể hiện tình thương bà của tác giả có gì đặc biệt?
CH: Hình ảnh "con tàu" tượng trưng cho gì?
CH: Hình ảnh "Tây Băc" tượng trưng cho gì?
CH: Để vận động mọi người đến với Tây Bắc, tác giả đã làm gì?
CH: Đến với Tây Bắc là đến với gì?
CH: Những hình ảnh so sánh đó là gì, những hình ảnh đó như thế nào trong cuộc sống?
CH: Tiếp đó tác giả gợi lại những gì?
CH: Em hãy lấy ví dụ?
CH: Em hãy chỉ ra những câu thơ đó?
CH: Nhận xét của em về nội dung và nghệ thuật của đoạn cuối?
I. Dọn về làng
 ... ới việc bổ sung thông tin, biểu hiệntình cảm, cảm xúc?
 I. Phép lặp cú pháp.
Bài tập 1:
 a. Câu có hiện tượng lặp kết cấu ngữ pháp:
 + Hai câu bắt đầu từ: "Sự thật là...".
 + Hai câu bắt đầu từ: "Dân ta...".
 - Kết cấu lặp ở hai câu trước là: P (thành phần phụ tình thái)- C (chủ ngữ)- V1 (vị ngữ)- V2. Kết cấu khẳng định ở vế đầu và bác bỏ ở phía sau (Sự thật là...+ nước ta/ dân ta + đã... chứ không phải...).
 Kết cấu lặp ở hai câu sau là: C- V {+ phụ ngữ chỉ đối tượng}- Tr (trạng ngữ). Trong đó C: Dân ta, V: đã/lại đánh đổ (các xiềng xích.../ chế độ quân chủ...), Tr: chỉ mục đích (bắt đầu bằng quan hệ từ để, mà).
 - Tác dụng: Tạo cho lời tuyên ngôn mang âm hưởng đanh thép, hùng hồn, thích hợp với việc khẳng định nền độc lập của dân tộc Việt Nam, đồng thời khẳng định thắng lợi cảu Cách mạng tháng Tám là đánh đổ chế độ thực dân và chế độ phong kiến.
 b. Đoạn thơ dùng phép lặp cú pháp giữa 2 câu đầu và giữa 3 câu sau. 
 Tác dụng: Khẳng định mạnh mẽ chủ quyền của chúng ta và bộc lộ cảm xúc sung sướng, tự hào, sảng khoái đối với thiên nhiên, đất nước khi giành được quyền làm chủ non sông đất nước.
 c. Đoạn thơ vừa lặp từ vừa lặp cú pháp. Ba cặp lục bát lặp các từ nhớ sao và lặp kết cấu ngữ pháp của kiểu câu cảm thán. 
 Tác dụng: Biểu hiện nỗi nhớ da diết của người ra đi đối với những cảnh sinh hoạt và cảnh vật thiên nhiên ở Việt Bắc.
Bài tập 2:
 a. ở mỗi câu tục ngữ, hai vế lặp cú pháp nhờ phép đối chặt chẽ về số lượng tiếng, về từ loại, về kết cấu ngữ pháp của từng vế, ví dụ: bán/ mua (đều là từ đơn, đều là động từ).
 b. ở câu đối, phép lặp cú pháp đòi hỏi ở mức độ chặt chẽ cao: số tiếng ở 2 câu bằng nhau. Hơn nữa, phép lặp còn phối hợp với phép đối (đối ứng từng tiếng trong hai vế về từ loại, về nghĩa; trong mỗi vế còn dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa tương ứng). Cụ thể, mỗi vế đều có 6 tiếng theo kết cấu ngữ pháp giống nhau ở mô hình:
CN
 (danh từ)
VN 
(động từ)
Thành tố phụ của VN 
(DT- TT)
Vế 1
Cụ già
ăn
củ ấu non
Vế 2
Chú bé
trèo
cây đại lớn
 Trong đó , ấu vừa chỉ loại cây, vừa có nghĩa là non, trái lại nghĩa với già; đại vừa chỉ loại cây, vừa có nghĩa là lớn và trái nghĩa với bé.
 c. ở thể thơ Đường luật, phép lặp cũng đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao: kết cấu ngữ pháp giống nhau, số lượng tiếng bằng nhau, các tiếng đối nhau về từ loại và nghĩa.
d. ở văn biền ngẫu, phép lặp cú pháp cũng thường phối hợp với phép đối. Điều đó thường tồn tại trong một cặp câu.
 II. Phép liệt kê.
a. Trong đoạn trích từ Hịch tướng sĩ, phép liệt kê đã phối hợp với phép lặp cú pháp. Nhiều đoạn câu (vế câu) liên tiếp theo cùng 1 kết cấu gồm 2 vế như mô hình khái quát sau:
Kết cấu
Hoàn cảnh
thì
giải pháp
Ví dụ
không có mặc
thì
ta cho áo
 Phép liệt kê kết hợp với phép lặp cú pháp trong đoạn này có tác dụng nhấn mạnh và khẳng định sự đối đãi chu đáo, đầy nghĩa tình của Trần Quốc Tuấn đối với tướng sĩ trong mọi hoàn cảnh khó khăn.
 b. Phép lặp cú pháp (các câu có kết cấu ngữ pháp giống nhau: C- V{+ phụ ngữ chỉ đối tượng}) phối hợp với phép liệt kê để vạch tội ác của TDP, chỉ mặt vạch tên kẻ thù dân tộc. Cũng cùng mục đích ấy là cách tách dòng liên tiếp, dồn dập.
 III. Phép chêm xen.
Bài tập 1:
 - Tất cả bọ phận in đậm trong các bài tập a,b,c,d đều ở vị trí giữa câu hoặc cuối câu, sau bộ phận được chú thích. Chúng xen vào trong câu để ghi chú thêm một thông tin nào đó.
 - Các bộ phận đó đều được tách ra bằng ngữ điệu khi nói, khi đọc. Còn khi viết thì chúng được tách ra bằng dấu phẩy, dấy ngoặc đơn hoặc dấu gạch ngang.
 - Chúng có tác dụng ghi chú hoặc giải thích cho từ ngữ đi trước. Hơn nữa, chúng còn bổ sung thêm sắc thái về tình cảm, cảm xúc của người viết. Những phần chêm xen đó có vai trò quan trọng trong bình diện nghĩa tình thái của câu (thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá của người nói, người viết đối với sự việc, hiện tượng mà các thành phần khác biểu hiện). 
	4. Củng cố, luyện tập:
	 GV cho HS đứng dậy tại chỗ trả lời câu hỏi 3 phần I, câu 2 phần III.
	Soạn theo PPCT
***************************
Ngày soạn: 4/11/2009.
 Tiết 37-38	
sóng
 	 - Xuân Quỳnh-
A. Mục tiêu bài học.
	Giúp học sinh :
	- Qua bài thơ, cảm nhận được một tâm hồn phụ nữ luôn khát khao, chân thành, nồng hậu, và dám bày tỏ khát vọng của mình trong tình yêu.
	- Thấy được những thành công trong nghệ thuật của bài thơ . . . Cảm nhận được cái hay trong thơ Xuân Quỳnh.
B. Phương tiện - PP thực hiện.
	- Nêu vấn đề + Gợi mở + Phát vấn + Diễn giảng + Quy nạp . . .
	- Giáo án + SGK + tài liệu tham khảo.
C. Tiến trình bài dạy.
	1. ổn định, kiểm tra sĩ số.
	2. Kiểm tra bài cũ: (lược)
	3. Nội dung bài mới:
hoạt động của thầy và trò
nội dung kiến thức
Hoạt động 1: GV cho học sinh đọc SGK.
Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài thông qua hệ thống câu hỏi.
CH: Em nêu những nét chính về tiểu sử của Xuân Quỳnh?
CH: Em cho biết đặc điểm thơ Xuân Quỳnh?
CH: Em cho biết xuất xứ của bài thơ?
GV cho HS đọc bài thơ và cho HS phát biểu chủ đề của bài thơ.
CH: Em nhận xét gì về nhịp điệu, âm hưởng của bài thơ?
CH: Đằng sau hình tượng sóng là ai?
CH: Vậy "sóng" ẩn dụ cho gì?
CH: Mở đầu bài thơ, "Sóng" được thể hiện trong những trạng thái như thế nào?
CH: Khổ tiếp theo nói về điều gì? Có gì tương đồng giữa người con gái đang yêu và "sóng"?
CH:Tình yêu thường đi liền với tâm trạng gì khi xa cách?
CH: Nỗi nhớ được tác giả miêu tả như thế nào?
CH: Em hiểu hai câu thơ này như thế nào?
CH: Qua hình tượng "sóng" và "em", Xuân Quỳnh đã nói lên điều gì?
CH: Tiếp theo, Xuân Quỳnh nói gì?
CH: Xuân Quỳnh lo âu như thế nào?
CH: Kết thúc bài thơ, Xuân Quỳnh muốn nói gì?
I. Tác giả.
Xuân Quỳnh - Lưu Quang Vũ Xuân Quỳnh
 - Xuân Quỳnh (1942- 1988) tên khai sinh là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh.
 - Quê ở La Khê- Hà Đông, Tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội).
 - Xuất thân trong một gia đình công chức, mồ côi mẹ từ nhỏ.
 - Xuân Quỳnh từng là diễn viên múa, là biên tập viên báo Văn Nghệ, biên tập viên nhà xuất bản Tác phẩm mới, Uỷ viên Ban Chấp hành hội nhà văn Việt Nam khoá III.
 - Tác phẩm chính (SGK).
 - Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu
nhất của thế hệ nhà thơ thời kì chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên tươi tắn vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.
 - Năm 2001, Xuân Quỳnh được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật .
 II. Xuất xứ, chủ đề.
 1. Xuất xứ.
 "Sóng" được Xuân Quỳnh viết vào ngày 29/12/1967. Bài thơ được rút trong tập "Hoa dọc chiến hào"- tập thơ thứ hai của tác giả.
 2. Chủ đề.
 Bài thơ thể hiện nỗi khát vọng và niềm mong ước được yêu, được sống hạnh phúc trong một tình yêu trọn vẹn của lứa đôi.
 III. Cảm nhận chung về bài thơ.
 - Bài thơ có một âm hưởng dạt dào, nhịp nhàng gợi ra các con sóng liên tiếp gối nhau, lúc tràn lên sôi nổi, lúc êm dịu lắng lại.
 - Đi vào kết cấu hình tượng của bài thơ ta thấy nổi lên bao trùm cả bài là hình tượng "sóng", nhưng bài thơ còn một hình tượng nữa gắn liền với "sóng" là "em".
 "Sóng" là hình tượng ẩn dụ cho tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hoá thân của "em". Hai nhân vật ấy tuy là một nhưng lại phân đôi ra để soi chiếu vào nhau, cộng hưởng. Tâm trạng của người phụ nữ đang yêu soi vào sóng để thấy rõ mình hơn, nhờ sóng để biểu hiện những trạng thái xúc động, những khát khao mãnh liệt của mình.
 IV. Đọc- hiểu văn bản.
 - Mở đầu bài thơ, "sóng" được thể hiện trong những trạng thái trái ngược: dữ dội/ dịu êm, ồn ào/ lặng lẽ. Tâm hồn đang yêu tự thức nhận về những biến động khác thường của lòng mình và khát khao vượt ra khỏi cái giới hạn chật chội, tìm đến những miền bao la, vô tận cũnh như con sóng phải từ sông tìm ra bể.
Cũng như sóng, trái tim người con gái đang yêu không chịu chấp nhận sự tầm thường, nhỏ hẹp, luôn vươn tới cái lớn lao có thể đồng cảm, đồng điệu với mình. Cái khát vọng tình yêu được cảm nhận như là nỗi khát khao vĩnh hằng, muôn thuở của nhân loại, mà trước hết là của tuổi trẻ.
 - Cái khát vọng tình yêu đó cũng như sóng, mãi mãi trường tồn, vĩnh hằng với thời gian. Từ ngàn xưa, con người đã đến với tình yêu và mãi mãi cứ đến với tình yêu. Với con người, tình yêu bao giờ cũng là một khát vọng bồi hồi:
 "Ôi con sóng ngày xưa
 ..................................
 Bồi hồi trong ngực trẻ"
 - Từ nhìn lại để nhận thức tình yêu trong lòng mình, điều đó dẫn đến một nhu cầu cần phân tích, lí giải; đó như là quy luật tự nhiên của tâm lí:
 "Sóng bắt đầu từ gió
 ..............................
 Khi nào ta yêu nhau"
 Tình yêu cũng giống như sóng biển, gió trời, làm sao mà hiểu hết được, nó cũng tự nhiên, hồn nhiên như thiên nhiên và cũng khó hiểu, nhiều bất ngờ như thiên nhiên. Tuy vậy tâm lí chung của người khi yêu vẫn muốn tìm và giải thích: Vì sao ta yêu nhau? Yêu nhau tự bao giờ? Nhưng làm sao có thể cắt nghĩa được? 
 "Em cũng không biết nữa
 Khi nào ta yêu nhau"
 Qua việc tự tìm lời giải đáp cho câu hỏi về ngọn nguồn của tình yêu, bằng sự thành thật, hồn nhiên, Xuân Quỳnh đã nói lên được quy luật sâu xa, muôn thuở của tình yêu nam nữ.
 - Tình yêu luôn đi liền với nỗi nhớ khi xa cách. Nỗi nhớ của người phụ nữ đang yêu được tác giả diễn tả thật sâu đậm.
 + Nó bao trùm cả không gian bao la:
 "Dẫu xuôi về phương Bắc
 Dẫu ngược về phương Nam"
 + Nó chiếm lấy cả tầng sâu và bề rộng:
 "Con sóng dưới lòng sâu
 Con sóng trên mặt nước"
 + Nó khắc khoải trong mọi thời gian (ngày đêm, cả trong mơ):
 "Lòng em nhớ đến anh
 Cả trong mơ còn thức"
 Nỗi nhớ đã choáng đầy cõi lòng không chỉ trong ý thức mà cả trong tiềm thức, đi cả vào trong giấc mơ.
 Qua hình tượng "sóng" và "em", Xuân Quỳnh đã nói lên thật chân thành, táo bạo, không hề giấu giếm cái khát vọng tình yêu sôi nổi, mãnh liệt của mình: nếu "sóng" nhớ bờ "ngày đêm không ngủ được" thì "em" "... nhớ đến anh- Cả trong mơ còn thức", và "em" thì "Nơi nào em cũng nghĩ- Hướng về anh- một phương" thì "sóng" lại là sự thực hiện niềm ao ước ấy "Con nào chẳng tới bờ- Dù muôn vàn cách trở".
- Trong thơ Xuân Quỳnh rất nhạy cảm với sự chảy trôi của thời gian, và ý thức về thời gian thường đi liền với niềm lo âu và khát khao nắm lấy hạnh phúc trong hiện tại.
 "Cuộc đời tuy dài thế
 ................................
 Mây vẫn bay về xa"
Nhưng lo âu với Xuân Quỳnh không hề dẫn đến sự thất vọng mà chỉ càng thúc đẩy một cách ứng xử tích cực: sống tích cực, hết mình, sống mãnh liệt trong tình yêu để có thể vượt qua và thắng được cái hữu hạn thời gian mỗi đời người.
 - Bài thơ kết thúc bằng niềm khát khao được sống hết mình cho tình yêu, trong tình yêu và đi liền với nó là cái ước muốn vĩnh viễn hoá tình yêu của mình để nó sống mãi với thời gian. Đó là một khát vọng tình yêu lớn.
 V. Tổng kết.
 "Sóng" là bài thơ hay về tình yêu, nó tiêu biểu cho hồn thơ, giọng thơ, tư tưởng và phong cách thơ Xuân Quỳnh ở giai đoạn đầu. Một bài thơ vừa xinh xắn, duyên dáng vừa mãnh liệt, sôi nổi, vừa hồn nhiên trong sáng vừa ý nhị sâu xa. Đây thực sự là bài thơ hay ở toàn bài, ở tình cảm chân thành tha thiết mà tự nhiên, hồn hậu, có chỗ đạt đến sâu sắc.
	4. Luyện tập, củng cố:
	Nỗi nhớ trong tình yêu được Xuân Quỳnh miêu tả như thế nào ?
	5. Dặn dò: Soạn theo PPCT 

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 12tiet 3138.doc