Giáo án Sinh học 9 tiết 6: Thực hành tính xác suất xuất hiện các mặt của đồng kim loại

Giáo án Sinh học 9 tiết 6: Thực hành tính xác suất xuất hiện các mặt của đồng kim loại

Tiết 6 : THỰC HÀNH

TÍNH XÁC SUẤT XUẤT HIỆN CÁC MẶT

CỦA ĐỒNG KIM LOẠI.

I. Mục tiêu:

1.Kiến thức :

 - Qua bài học sinh có khả năng tính được xác suất của một và hai sự kiện đồng thời xảy ra thông qua việc gieo các đồng tiền kim loại

 -Vận dụng những hiểu biết về xác suất để giải thích tỷ lệ các loại giao tử và các tổ hợp trong lai một cặp tính trạng

2.Kĩ năng :

 -Rèn kỹ năng thực hành và phân tích khi gieo các đồng kim loại theo dõi tính kết quả

II. Đồ dùng dạy học:

 Mỗi học sinh mang hai đồng kim loại

 

doc 4 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1696Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Sinh học 9 tiết 6: Thực hành tính xác suất xuất hiện các mặt của đồng kim loại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 6 : Thực hành
Tính xác suất xuất hiện các mặt 
của đồng kim loại.
I. Mục tiêu:
1.Kiến thức :
 - Qua bài học sinh có khả năng tính được xác suất của một và hai sự kiện đồng thời xảy ra thông qua việc gieo các đồng tiền kim loại
 -Vận dụng những hiểu biết về xác suất để giải thích tỷ lệ các loại giao tử và các tổ hợp trong lai một cặp tính trạng 
2.Kĩ năng :
	-Rèn kỹ năng thực hành và phân tích khi gieo các đồng kim loại theo dõi tính kết quả
II. Đồ dùng dạy học:
	Mỗi học sinh mang hai đồng kim loại
III. Hoạt động dạy học:
 Hoạt động 1 :
 Gieo một đồng kim loại 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh – Nội dung
 Giáo viên yêu cầu học sinh gieo đồng kim loại xuống mặt bàn.Ghi số lần sấp ngửa , ghi kết quả xuất hiện vào bảng 6.1 SGK
 Giáo viên cho học sinh một số nhóm thông báo kết quả
 Nhận xét gì về tỷ lệ xuất mặt sấp và ngửa trong các lần gieo đồng kim loại
 Giáo viên : Hãy liên hệ kết quả này với tỷ lệ giao tử được sinh ra từ khi con lai F1 Aa 
 Khi F1giảm phân hình thành giao tử mang gien A và giao tử mang gien a
 Tỷ lệ hai loại giao tử này sẽ như thế nào? (ngang nhau) (50% mỗi loại)
 Từng nhóm học sinh cầm đồng tiền thả rơi tự do từ một độ cao nhất định. Quan sát ghi số lần suất hiện: sấp ngửa.
 Dựa vào bảng thông báo thống kê trả lời câu hỏi và thống nhất là:
 Tỷ lệ xuất hiện mặt sấp, mặt ngửa khi gieo đồng tiền kim loại là sấp xỉ 1:1.
 Khi số lần gieo đồng tiền kim loại càng tăng thì tỉ lệ đó càng dần đến 1:1.
 Kết luận:
 Khi cơ thể lai F1 có kiểu gien Aa giảm phân cho hai loại giao tử mang gien A và a với xác suất ngang nhau
 Theo công thức tính xác suất thì :
PA = Pa = 1/2 =50% hay 1A : 1a
 Hoạt động 2 :
Gieo hai đồng kim loại 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh – nội dung
2/4 Aa 
 Giáo viên cho học sinh từng nhóm gieo hai đồng kim loại rồi thống kê kết quả các lần vào bảng? Từ đó rút ra tỷ lệ % số lần gặp các mặt sấp mặt ngửa cả sấp và ngửa
 Giáo viên hãy liên hệ tỷ lệ này với tỷ lệ kiểu gien ở F2 trong lai một cặp tính trạng ->giải thích hiện tượng đó.
 Theo công thức tính xác suất thì:
 PAA = x = }AA
 PAa = x = 
 PaA = x = 
 Tương tự như trên ta có giao tử của F1AaBb là : 
 PAB = PA x PB = x=
 PAb = PAx Pb =x=
 PaB =
 Pab =
 ->Tỷ lệ mỗi giao tử là 25%
 Từng nhóm học sinh lấy hai đồng kim loại cầm đứng cạnh , thả rơi tự do từ một độ cao nhất định . Khi rơi xuống mặt bàn thì mặt trên của hai đồng kim loại có thể là một trong ba trường hợp : hai sấp , hai ngửa , một sấp một ngửa.
 Ghi kết quả của mỗi lần cho tới 25, 50, 100 vào bảng 6.2
 Các nhóm dựa vào kết quả xác định tỷ lệ % số lần gặp các mặt
 Kết luận:
 Tỷ lệ xuất hiện : 2 mặt sấp :1 mặt ngửa 1 mặt sấp và 2 mặt ngửa khi gieo hai đồng kim loại là
 1:2:1 hay ::
 ->Tỷ lệ kiểu gien ở F2 trong lai một cặp tính trạng là 1AA:2Aa:1aa
 Tỷ lệ kiểu hình ở F2 được xác định bởi sự kết hợp giữa 4 giao tử đực và 4 giao tử cái có số lượng như nhau (AA:Ab:aB:ab) (AB:Ab:aB:ab)
là 9 : 3 : 3 : 1
 Sở dĩ như vậy vì tỷ lệ mỗi kiểu hình ở F2 bằng tích tỷ lệ các tính trạng hợp thành nó :
 VD (3V : 1X) (3T : 1N) = 9 VT
IV. Củng cố: 
	Cho học sinh hoàn thành bảng 6.2 SGK
 V. Dặn dò:
	Nắm vững kiến thức, tập xác định giao tử

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 6.doc